Năm2001-2010làmẦtthậpkiđầy biếnđẦngvàsónggióđốivới nền
kinh tế thếgiớinóichungvàđốivớiViệtNamnóiriêng.MẦtmốcquantrọng
không thếkhôngkểđến làviệcViệtNamtrởthànhthànhviênchínhthứccủa
tổchứcthươngmại thếgiớiWTO(07/11/2006)sauhơnlonămnẦpđơnxin
gianhập.Vớinhữngthayđổilớntrongchủtrươngđườnglốichínhsách, nền
kinh tế VNđãcónhữngbướcchuyểnmìnhquantrọng,đầutưnướcngoài
tăng, kiềm chếđượctỳlệthấtnghiệp,quanhệngoạithươngngàycàngmờ
rẦng.
Tronghoạtđộngngoạithương:xuôikhâulàviệcbánhànghoavàdịch
vụchonướcngoài,nhậpkhâulàviệcmuahànghoavàdịchvụcợanước
ngoài.Mụctiêuchínhcợangoạithươnglàđênhậpkhấuchứkhôngphảixuất
khâu.Xuãtkhâulàđênhậpkhấu,nhậpkhâulànguônlợichỉnhtừngoại
thương.Nhànướcthườngchủtrương khuyến khíchnhậpkhẩunguyênvật
liệu thiếtbị,máymócđểcải tiếndây chuyềnsảnxuất,tăngnănglựcsảnxuất
trongnướcvànângcaonănglựccạnhtranh.
ĐónggópmẦtphầnnhỏbévàonhịppháttriểnkinh tế chungcủađất
nước,côngtyTNHHHinsitsuScreenViệtNam,mẦtđơnvị100%vốnnước
ngoàivớitrênhainămtồntạivàpháttriểnđãvàđangcónhữngbước tiến
quantrọng,gópphầnmởramẦtngànhcôngnghiệpkhámớimẻđốivớiVN:
ngànhcôngnghiệpnhãnmác.
82 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3017 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu và kinh doanh tại công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TÊ
ooo
K H Ó A L U Ậ N T Ố T N G H I Ệ P
@ẩ tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH HINSITSU SCREEN VIỆT NAM
r THƯ VIỂH
Ị . Ý J
í Ly C440Z Sinh vién thực hiện . Khổng Thị Thu Hằng
Ị POÁO Lớp : Anh Ì
Khóa : LTK4
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng
Hà NẦi, tháng 3 năm 2010
Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
M Ụ C L Ụ C
BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỎ ĐẦU Ì
Ì. Tính cấp thiết của đề tài Ì
2. Đôi tượng nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Cấu trúc khóa luận 3
CHƯƠNG ì: NHỮNG LÝ LUẬN CHƯNG VỀ NHẬP KHẤU 4
ì. MỘT SÔ VẤN ĐỀ Cơ BẢN VỀ NHẬP KHẨU 4
Ì. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu 4
1.1. MẦt số khái niệm 4
1.2. Đặc diêm của nhập khâu 5
1.3. Vai trò của nhập khẩu 6
2. NẦi dung của hoạt đẦng nhập khẩu 8
2. Ì. Nghiên cứu thị trường nhập khấu 8
2.2. Lập phương án kinh doanh lo
2.3. Ký kết hợp đồng 10
2.4. Thực hiện hợp đồng nhập khấu 12
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt đẦng 15
l i . NHỮNG NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÈN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NHẬP KHẨU 15
Ì. Khái niệm về hiệu quả của hoạt đẦng nhập khẩu 15
2. Những nhóm nhân tố ảnh hưởng 17
2.1. Nhóm nhân tố bên trong 17
2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài: 19
HI. CÁC CHÌ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 23
Ì. Hiệu quả ngoại tệ nhập khẩu 24
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi phí 24
Khóa luân tốt nghiêp Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quắn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn 25
4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nhân lực 25
CHƯƠNG l i : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HINSISTU SCREEN VIỆT NAM 27
ì. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỐNG TY TNHH HINSISTU SCREEN
VIỆT NAM 27
Ì. Quá trình hình thảnh và phát triển của công ty 27
2. Mục tiêu - sứ mệnh của Công ty 29
3. Đặc điểm lao đẦng 29
4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tính cạnh tranh trong ngành 30
5. Đặc điểm thị trường - khách hàng 31
6. BẦ máy tổ chức 32
6.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty 32
6.2. Nhiệm vụ chức năng của từng phòng, ban 34
l i . THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU VÀ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HINSISTU SCREEN VIỆT NAM
35
Ì. Hoạt đẦng nhập khẩu 35
Ì. Ì. Những mặt hàng - nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu 35
Ì .2. Tình hình nhập khẩu 37
2. Hoạt đẦng kinh doanh chủ yếu của công ty 48
IU. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHÁU VÀ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY 55
Ì. Những thành công, thuận lợi trong hoạt đẦng nhập khẩu và kinh doanh
55
2. Những mặt còn tồn tại 56
3. Nguyên nhân 57
CHƯƠNG IU: PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NHẬP KHẨU NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH HINSITSU SCREEN VIỆT NAM 58
ì. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 58
Ì. Quan điểm kinh doanh của công ty 58
Khóa luận tốt nghiêp Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
l i . MỘT SÔ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH HINSITSU SCREEN
VIỆT NAM 60
1. Nhóm giải pháp về thị trường 60
1.1. Đối với thị trường nhập khẩu 60
1.2. Thị trường trong nước 61
2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nhập khâu và
kinh doanh 62
2.1. Giải quyết tốt mối quan hệ với ngân hàng 62
2.2. Tăng cường liên kết liên doanh trong hoạt đẦng xuất nhập khẩu..63
3. Nhóm giải pháp về bẦ máy tổ chức và nhân lực 64
3.1. về cơ cấu tổ chức 64
3.2. về tổ chức nhân sự 65
4. Xây dựng và duy trì sự tín nhiệm của khách hàng 66
5. Nhóm giải pháp cho việc tổ chức thực hiện hoạt đẦng nhập khẩu 67
5.1. Lựa chọn thị trường nhập khẩu và ký kết họp đồng 67
5.2. Giảm chi phí nhập khẩu 68
HI. MỘT SÔ KIẾN NGHỊ 69
1. Kiến nghị với công ty mẹ - HSS - Malaysia 69
2. Kiến nghị với Nhà nước: 70
KÉT LUẬN 73
DANH MỰC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC Ì
Khóa luận tốt nghiệp Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
D A N H M Ụ C BẢNG B I Ể U , H Ì N H VẼ
Hình 2.1: Lược đồ phân bổ các công ty Hinsitsu
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Hinsistu Screen Việt Nam
Hĩnh 2.3: Quy trình nhập khấu của công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam
Hình 2.4: Sơ đồ so sánh giữa kế hoạch và thực hiện từng tháng trong năm
2009
Bảng 1: Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty HSS - VN
Bảng 2: Tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm từng tháng trong năm 2008
Bảng 3: Tông hợp chi tiết doanh số bán hàng từng tháng năm 2009
Bảng 4: MẦt so chỉ tiêu cơ bản trong công ty
Khóa luân tốt nghiêp Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
L Ờ I M Ở Đ Ầ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2001 - 2010 là mẦt thập ki đầy biến đẦng và sóng gió đối với nền
kinh tế thế giới nói chung và đối với Việt Nam nói riêng. MẦt mốc quan trọng
không thế không kể đến là việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
tổ chức thương mại thế giới WTO (07/11/2006) sau hơn lo năm nẦp đơn xin
gia nhập. Với những thay đổi lớn trong chủ trương đường lối chính sách, nền
kinh tế VN đã có những bước chuyển mình quan trọng, đầu tư nước ngoài
tăng, kiềm chế được tỳ lệ thất nghiệp, quan hệ ngoại thương ngày càng mờ
rẦng.
Trong hoạt động ngoại thương: xuôi khâu là việc bán hàng hoa và dịch
vụ cho nước ngoài, nhập khâu là việc mua hàng hoa và dịch vụ cợa nước
ngoài. Mục tiêu chính cợa ngoại thương là đê nhập khấu chứ không phải xuất
khâu. Xuãt khâu là đê nhập khấu, nhập khâu là nguôn lợi chỉnh từ ngoại
thương. Nhà nước thường chủ trương khuyến khích nhập khẩu nguyên vật
liệu thiết bị, máy móc để cải tiến dây chuyền sản xuất, tăng năng lực sản xuất
trong nước và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đóng góp mẦt phần nhỏ bé vào nhịp phát triển kinh tế chung của đất
nước, công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam, mẦt đơn vị 100% vốn nước
ngoài với trên hai năm tồn tại và phát triển đã và đang có những bước tiến
quan trọng, góp phần mở ra mẦt ngành công nghiệp khá mới mẻ đối với VN:
ngành công nghiệp nhãn mác...
HẦi nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vừa mờ ra những cơ hẦi kinh doanh
mới cho doanh nghiệp đông thời cũng chứa đựng trong nó rất nhiều rủi ro và
thách thức. Vì thế, nó đòi hỏi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc
Khóa luận tốt nghiệp ì Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
tê này phải chủ đẦng, tự hoàn thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuât kinh
doanh để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, đôi với
những doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì việc chủ đẦng
và luôn tự hoàn thiện mình càng quan trọng và trờ nên bức thiết hơn bao giờ
hết.
Được thành lập vào thời kỳ tiền khủng hoảng kinh tế thế giới, là mẦt
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh với nguồn nguyên vật liệu chính được
nhập khẩu từ nước ngoài, công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam đã trải
qua khó khăn và có những bước phát triển như thế nào? Đó chính là lý do em
chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khau nguyên
vật nêu và kinh doanh tại Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam" làm
đề tài cho bài luận của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề nhập khẩu nguyên vật liệu và kinh doanh doanh tại Công ty
TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về hoạt đẦng nhập khấu nguyên vật liệu và phân tích hoạt
đẦng kinh doanh của Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam, từ đó đưa
cho người đọc cái nhìn tống quan về hoạt đẦng nhập khấu nói chung và hoạt
đẦng nhập khẩu nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam.
Trên cơ sở đó, khóa luận đưa ra mẦt số giải pháp và phương hướng hoạt đẦng
cho công ty trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Chi nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt đẦng nhập khẩu, kinh
doanh ở phạm vi vi mô, tức là ở mẦt doanh nghiêp, mẦt công ty cụ thể,
ờ đây là Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam.
- về tình hình số liệu, giới hạn trong năm 2008, 2009.
Khóa luận tốt nghiệp Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quân trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
5. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra
- Dừ liệu thứ cấp: Các báo cáo tài chính, tài liệu của Công ty TNHH
Hinsitsu Screen Việt Nam; tham khảo các tài liệu, các website, sách
báo có liên quan đê đánh giá, so sánh vấn đề nghiên cứu.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài các phần mục lục, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận
và phụ lục, nẦi dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương ì: Những lý luận chung về nhập khẩu
Chương li: Thực trạng hoạt động nhập khẩu và kinh doanh tại công ty
TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam
Chương HI: Phương hướng giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hinsitsu
Screen Việt Nam
Vì thời gian tìm hiêu về công ty chưa dài, những số liệu được cung cấp
còn hạn chế cẦng thêm những hạn chế nhất định của người viết nên khóa luận
này không thể tránh khỏi mẦt vài thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
sự những lời nhận xét, góp ý từ phía các thầy cô và đẦc giả. Đặc biệt, tác giả
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn Lệ Hằng
cùng các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam
những người đã tận tình hướng dẫn giúp tác giả có thể hoàn thiện nẦi dung
của khóa luận này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Khổng Thị Thu Hằng
Khóa luận tốt nghiệp 3 Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
C H Ư Ơ N G ì : N H Ữ N G LÝ L U Ậ N C H U N G VÈ NHẬP K H Ẩ U
ì. MỘT SỐ VẤN ĐÊ Cơ BẢN VÈ NHẬP KHẤU
1. Khái niệm, đặc điếm và vai trò của nhập khẩu
1.1. Một số khái niệm
Nhập khấu là loại hình kinh doanh buôn bán có phạm vi quốc tế, là quá
trình trao đôi hàng hoa dịch vụ giữa các quốc gia trên nguyên tác trao đôi
ngang giá và lấy tiền tệ là trang gian. Nó không đơn thuần là hành vi buôn
bán nhỏ lẻ mà là mẦt hệ thống các quan hệ buôn bán trong mẦt nền kinh tế có
cả các tô chức bên trong và bên ngoài phạm vi quốc gia.
- Nhập khấu trong lý luận thương mại quốc tế là việc quốc gia này
mua hàng hoa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác đây chính là việc
nhà sản xuât nước ngoài cung cấp hàng hoa và dịch vụ cho người cư trú trong
nước. Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu thường là đơn vị tiền tệ, và
thường được tính trong mẦt khoảng thời gian nhất định...
- Xét trên phạm vi hẹp: "Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là toàn bẦ quá
trình giao dịch, ký kết và thực hiện họp đồng mua bán thiết bị và dịch vụ có
liên quan đen thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài.
(Điều 2 - Thông lư số 4/ TM-ĐT ngày 30/0 7/1993 cùa Bộ Thương mại)
Theo nghĩa thông thường, nhập khẩu là mua về những hàng hoa trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.
Hoạt đẦng nhập khẩu (nhập khẩu nguyên vật liệu) còn có tác dụng liên tục
quá trình sản xuất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Mục tiêu của hoạt đẦng kinh doanh nhập khẩu là sử dụng mẦt
cách có hiệu quả nguồn ngoại tệ vào việc mua sắm thiết bị vật tư, máy móc kĩ
thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rẦng, nâng cao năng
suất lao đẦng, năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, giải quyết vấn đề khan
hiếm vật tư, hàng hoa trên thị trường nẦi địa. Mặt khác, nó góp phần phát
Khóa luận tốt nghiệp 4 Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
triển ổn đinh những ngành kinh tế mũi nhọn trong nước mà nguốn vật tư
trong nước chưa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, khai thác triệt để lợi thế so
sánh quốc gia, góp phần chuyên môn hoa trong phân công lao đẦng quốc tế.
1.2. Đặc điểm cợa nhập khẩu
Kinh doanh nhập khẩu là hoạt đẦng có phạm vi quốc tế, do đó nó khá
phức tạp so với hoạt đẦng kinh doanh tại thị trường nẦi địa. Có thể chỉ ra đây
mẦt sô đặc điểm của nhập khẩu như sau:
- Thời gian lưu chuyển hàng nhập khẩu: thời gian lưu chuyển hàng hóa
trong kinh doanh nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với kinh doanh nẦi
địa do phải trải qua hai giai đoạn mua hàng và hai giai đoạn bán hàng.
Đối với hoạt đẦng nhập khẩu, là mua hàng của nước ngoài và bán cho thị
trường nẦi địa. Do đó để xác định kết quả của hoạt đẦng này, người ta
chỉ xác định khi hàng hóa đã luân chuyển được mẦt vòng hay khi đã thực
hiện xong mẦt thương vụ ngoại thương, có thế bao gồm cả hoạt đẦng
xuất khẩu và hoạt đẦng nhập khẩu.
- Hàng hóa trong kinh doanh nhập khẩu: Gồm nhiều loại, song chủ yếu là
nhập khấu những mặt hàng trong nước không có, chưa sản xuất được
hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cẩu người dân tiêu dùng nẦi địa cả
về số lượng, chất lượng, thị hiếu (như hàng tư liệu sản xuất, hàng tiêu
dùng,...)
- Nguồn luật điều chinh (tập quán, pháp luật): Thông thường hai bên mua
và bán có quốc tịch khác nhau, hệ thống pháp luật khác nhau, tập quán
kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ theo tập quán kinh doanh
của từng nước và luật thương mại quốc tế, điều ước quốc tế.
- Phương thức giao dịch: Giao dịch thông thường (hay còn gọi là phương
thức face to face), giao dịch thông qua trung gian, giao dịch thông qua
hẦi chợ, tri én lãm...
Khóa luận tốt nghiệp 5 Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
- Phương thức thanh toán: Khá đa dạng và phức tạp, yêu cầu sự chi tiết, tì
mỉ trong quá trình thực hiện: Thanh toán bàng L/C (Letter of Credit),
hoặc cũng có thể đơn giản như nhờ thu...
- Phương tiện thanh toán: thường là ngoại tệ mạnh, có sức chuyển đổi cao
như đồng Đô la Mỹ (USD), bảng Anh. Đồng tiền thanh toán có thể là
ngoại tệ đối với mẦt hoặc cả hai bên tuy thoa thuận của các bên tham gia
trong quá trình mua bán. Khi sử dụng ngoại tệ trong thanh toán quốc tế,
vân đề tỷ giá hối đoái là vấn đề cần lưu tâm.
- Điều kiện cơ sở giao hàng: Theo Incoterm 2000, có 13 điều kiện cơ sở
giao hàng chia làm bốn nhóm: c, D, E, F. Phổ biến nhất trong nhập khẩu,
thường sử dụng điều kiện cơ sở giao hàng CIF và FOB.
- Kinh doanh nhập khẩu là hoạt đẦng có phạm vi rẦng, thủ tục khá phức
tạp, thời gian hiệu lực dài nên có thể xảy ra rủi ro đối với hàng hoa. Đe
đề phòng rủi ro, có thể mua bảo hiểm cho hàng hoa.
Thương mại quốc tế có sức ảnh hưởng lớn tới quan hệ kinh tế - chính
trị giữa các quốc gia. Thúc đẩy hoạt đẦng ngoại thương nói chung và hoạt
đẦng nhập khẩu nói riêng là cơ hẦi họp tác lâu bền giữa các quốc gia, góp
phân duy trì mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp.
1.3. Vai trò cợa nhập khẩu
Nhập khẩu là mẦt hoạt đẦng quan trọng của thương mại quốc tế. Nó tác
đẦng mẦt cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và nâng cao đời sống
người dân trong nước. Vai trò của nhập khẩu đối đời sổng nhân dân và nền
kinh te được thể hiện ờ những khía cạnh sau:
1.3.1. Đối với người tiêu dùng:
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người dân:
giúp thoa mãn nhu cầu trực tiếp của người dân về hàng tiêu dùng - những
hàng hoa mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ: thuốc
chừa bệnh, đồ gia dụng, đồ điện tử, đồ xa xỉ phẩm ...
Khóa luận tốt nghiệp 6 Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, khôi phục những ngành nghè cũ, tạo
việc làm, thu nhập ổn định cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu
nhập bình quân đầu người, từ đó tăng khả năng thanh toán, tăng tiêu dùng -ỳ
Kích thích sự phát triển của thương mại. Thương mại phát triển quay trở lại
phục vụ đời sống người dân.
Nhập khâu cũng là nguồn cung cấp nguyên vật liệu trực tiếp cho ngành
nghê sản xuất hàng tiêu dùng, làm cho hàng hoa tăng lên cả về số lượng và
chát lượng. Hàng hoa ngày càng đa dạng phong phú người dân càng có nhiều
lựa chọn hơn.
1.3.2. Đoi với doanh nghiệp
Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, nhập
khâu giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục. Từ đó tạo
điêu kiện thuận lợi cho kinh doanh và tái đầu tư mờ rẦng doanh nghiệp.
Tạo điêu kiện thuận lợi giúp mờ rẦng thị trường cho doanh nghiệp ra
nước ngoài thông qua quan hệ nhập khẩu
1.3.3. Đoi vói quốc gia
Cũng giông như xuất khẩu, nhập khẩu cũng có vai trò tăng hợp tác
quốc tế với các nước, tạo tiền đề cho quan hệ xuất khẩu.
Nhập khẩu và xuất khẩu là những yếu tố bên trong trực tiếp tham gia
vào việc giải quyết những vấn đề thuẦc nẦi bẦ nền kinh tế như: vốn, kỹ thuật,
lao đẦng, thị trường tiêu thụ...
Nhập khẩu giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoa hiện đại hoa đất
nước: Nhập những trang thiết bị, máy móc hiện đại thay thế, bổ sung dây
chuyền máy móc cũ, thay thế sức người, tiết kiệm được thời gian chuyển hóa
thành sản phẩm, tăng năng suất lao đẦng...
Nhập khẩu giúp bô sung kịp thời những mặt mất cân đổi của nền kinh
tế, đảm bảo phát triển kinh tế ổn định và cân đối: nhập những trang thiết bị
Khóa luận tốt nghiệp Ì Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
nguyên liệu đầu vào mà trong nước không sản xuất được, giúp liên tục quá
trình sản xuất, ...
2. NẦi dung của hoạt đẦng nhập khẩu
2.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm hiểu những nhà cung cấp, lựa
chọn và tiếp cận nhà cung cấp có những sản phẩm phù hợp với mục đích, yêu
cầu của nhà nhập khẩu nẦi địa. Nghiên cứu kỳ thị trường nhập khẩu giúp nhà
nhập khẩu tránh gặp những khó khăn bất lợi trong các hợp đồng nhập khẩu.
Bời vậy, hoạt đẦng nghiên cứu thị trường ngày càng trờ nên quan trọng và cần
thiết.
Đê năm vững các yêu tô thị trường, hiêu rõ quy luật vận đẦng của thị
trường nhằm ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trường, nhà nhập
khâu cân và nên tiến hành hoạt đẦng nghiên cứu thị trường, bao gồm những
khâu chủ yếu sau: nghiên cứu mặt hàng cần nhập khẩu, nghiên cứu dung
lượng của thị trường, lựa chọn bạn hàng (nhà cung cấp), tìm hiểu giá cả sản
phẩm...
Thông thường, nghiên cứu thị trường thường tiến hành theo hai phương
pháp. Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng là thu thập thông tin từ các
nguồn tài liệu đã được bán công khai, sau đó xử lý thông tin đã tìm kiếm
được. Phương pháp tại chỗ là phương pháp người thực hiện thu thập thông tin
chủ yếu thông qua tiếp xúc trực tiếp hay chọn mẫu bằng bảng câu hỏi... Cũng
có khi, người ta kết hợp cà hai phương pháp trên.
2. ỉ. 1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
Mục đích của công đoạn này giúp nhà nhập khẩu tìm được đúng chủng
loại, số lượng các mặt hàng mà trong nước cần, phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng và sản xuất trong nước, giúp nhà nhập khẩu sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả và đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Khóa luận tốt nghiệp 8 Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
Việc nhận biết các mặt hàng cần nhập khẩu phải căn cứ vào thị hiểu,
tập quán và tình hình sản xuất, tiêu dùng trong nước. Từ đó, tiến hành xem
xét các khía cạnh của hàng hóa cần nhập khẩu từ công dụng, đặc tính, quy
cách, mâu mã, màu sắc... đến giá cả, các điều khoản mua bán, các dịch vụ sau
bán hàng như bảo hành, bảo dưỡng...
2.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên
phạm vi thị trường trong mẦt khoảng thời gian nhất định, thường là mẦt năm.
Nghiên cứu vê dung lượng thị trường cần xác định được đúng nhu cầu thực
của những nhà nhập khâu và năng lực sản xuất của nhà cung cấp. Nghiên cứu
dung lượng thị trường giúp nhà nhập khẩu hiểu rõ hơn những quy luật vận
đẦng của thị trường nhập khẩu từ đó chủ đẦng ứng phó với những biến đẦng
của thị trường, chủ đẦng trong sản xuất và kinh doanh.
2.1.3. Lựa chọn bạn hàng
Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng đều là điều kiện
tiên quyết cho sự sống còn của doanh nghiệp. Họ là những tổ chức kinh
doanh, là đầu vào cũng có thể là đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp, thực
hiện việc giao dịch,