Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động marketing của công ty cổ phần dược mỹ phẩm Hồng Nguyên

1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đa số các doanh nghiệp Việt Nam thành công cho đến nay đã phát triển và trưởng thành từ một bối cảnh thị trường rất đặc thù là đi từ một thị trường kinh tế tập trung, nơi mà hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp được phân bổ từ trên xuống chứ không theo nguyên tắc cung cầu và thị trường thì được phân chia rõ ràng chứ không có yếu tố cạnh tranh. Nhưng những yếu tố đã giúp các doanh nghiệp chúng ta làm nên thành công trong quá khứ liệu có còn phù hợp để giúp các doanh nghiệp tiếp tục phát triển thành công trong điều kiện thị trường mới, một thị trường cạnh tranh khốc liệt, một sân chơi mà đối thủ là những công ty nước ngoài, những tập đoàn đa quốc gia đã có kinh nghiệm nhiều năm, có nguồn vốn dồi dào, có một dàn nhân sự được trang bị kiến thức đến tận răng với những kinh nghiệm trận mạc dày dặn từ những thị trường khác? Rõ ràng là để chơi được trong môi trường thị trường mới một cách hiệu quả, các doanh nghiệp cần được trang bị kiến thức để nắm được luật chơi mới, phải có trong tay những kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu của thị trường mới và hoạt động Marketing là một trong những hoạt động quan trọng nhất cho bất kỳ ai muốn đóng một vai trò bất kỳ nào đó trong thị trường ngày nay. Trước sự hội nhập ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa dịch vụ. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ bám sát và thích ứng với mọi sự thay đổi của thị trường và có trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình kể cả khi sản phẩm đó đang được người tiêu dùng sử dụng. Để làm được điều đó thì doanh nghiệp cần phải có chiến lược Marketing hợp lý để thích nghi được với sự thay đổi của thị trường. Nếu chiến lược Marketing được xác định đúng đắn sẽ là tiền đề giúp doanh nghiệp có được những chính sách, cách ứng xử phù hợp và nhạy bén giành được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh, tăng thị phần, mở rộng được thị trường và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Đối với công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên, là một doanh nghiệp kinh doanh dược và mỹ phẩm có quy mô vừa và nhỏ. Việc hoàn thiện các hoạt động Marketing, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho công ty có thể xâm nhập, mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế của mình, kế hoạch hóa về khối lượng hàng hóa, tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh phân phối và đối tượng khách hàng. Hiện tại sản phẩm của công ty mới chỉ tiêu thụ chủ yếu ở khu vực TP Hà Nội và các tỉnh phía Bắc,còn thị trường miền Nam và miền Trung thì sản phẩm của công ty tiêu thụ rất ít. Mặt khác trên thị trường dược phẩm hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp thuốc chữa bệnh, vì vậy có sự canh tranh rất gay gắt trên thị trường. Hơn thế nữa, trong thời gian gần đây thị trường thuốc chữa bệnh có nhiều biến động, giá thuốc lên cao, chất lượng thuốc không đảm bảo gây hoang mang cho người sử dụng. Trước tình hình như vậy, để xây dựng hình ảnh của công ty và để duy trì, mở rộng thị trường của mình thì công ty cần phải có chiến lược Marketing phù hợp để đảm bảo công ty ngày càng phát triển và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên là một công ty mới được thành lập chưa lâu nên hoạt động Marketing còn chưa được hoàn thiện và phát triển. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động Marketing của công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên”. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing của công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện các hoạt động Marketing của công ty. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Marketing. - Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing của công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên trong những năm gần đây. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động Marketing của công ty. 1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính là các hoạt động Marketing chủ yếu của công ty như: nghiên cứu thị trường, tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến Marketing. 1.3.2.Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các hoạt động Marketing sản phẩm dược phẩm của công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên. - Phạm vi thời gian: + Các số liệu phục vụ cho đề tài tập trung chủ yếu từ năm 2007 đến 2009. + Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài từ ngày 01/01/2010 đến 10/05/2010. 1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến - Khái quát những đặc điểm cơ bản của công ty như: quá trình hình thành và phát triển, bộ máy quản lý của công ty, tình hình vốn và cơ sở vật chất, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2007- 2009). - Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty Cổ phần dược mỹ phẩm Hồng Nguyên. Phân tích, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty. - Đánh giá hoạt động marketing của công ty. - Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của công ty như: hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, hoàn thiện chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến marketing.

doc106 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3115 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động marketing của công ty cổ phần dược mỹ phẩm Hồng Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đa số các doanh nghiệp Việt Nam thành công cho đến nay đã phát triển và trưởng thành từ một bối cảnh thị trường rất đặc thù là đi từ một thị trường kinh tế tập trung, nơi mà hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp được phân bổ từ trên xuống chứ không theo nguyên tắc cung cầu và thị trường thì được phân chia rõ ràng chứ không có yếu tố cạnh tranh. Nhưng những yếu tố đã giúp các doanh nghiệp chúng ta làm nên thành công trong quá khứ liệu có còn phù hợp để giúp các doanh nghiệp tiếp tục phát triển thành công trong điều kiện thị trường mới, một thị trường cạnh tranh khốc liệt, một sân chơi mà đối thủ là những công ty nước ngoài, những tập đoàn đa quốc gia đã có kinh nghiệm nhiều năm, có nguồn vốn dồi dào, có một dàn nhân sự được trang bị kiến thức đến tận răng với những kinh nghiệm trận mạc dày dặn từ những thị trường khác? Rõ ràng là để chơi được trong môi trường thị trường mới một cách hiệu quả, các doanh nghiệp cần được trang bị kiến thức để nắm được luật chơi mới, phải có trong tay những kiến thức và kỹ năng phù hợp với yêu cầu của thị trường mới và hoạt động Marketing là một trong những hoạt động quan trọng nhất cho bất kỳ ai muốn đóng một vai trò bất kỳ nào đó trong thị trường ngày nay. Trước sự hội nhập ngày càng sâu rộng, sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng hóa dịch vụ. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ bám sát và thích ứng với mọi sự thay đổi của thị trường và có trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình kể cả khi sản phẩm đó đang được người tiêu dùng sử dụng. Để làm được điều đó thì doanh nghiệp cần phải có chiến lược Marketing hợp lý để thích nghi được với sự thay đổi của thị trường. Nếu chiến lược Marketing được xác định đúng đắn sẽ là tiền đề giúp doanh nghiệp có được những chính sách, cách ứng xử phù hợp và nhạy bén giành được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh, tăng thị phần, mở rộng được thị trường và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Đối với công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên, là một doanh nghiệp kinh doanh dược và mỹ phẩm có quy mô vừa và nhỏ. Việc hoàn thiện các hoạt động Marketing, là điều kiện quan trọng đảm bảo cho công ty có thể xâm nhập, mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế của mình, kế hoạch hóa về khối lượng hàng hóa, tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh phân phối và đối tượng khách hàng. Hiện tại sản phẩm của công ty mới chỉ tiêu thụ chủ yếu ở khu vực TP Hà Nội và các tỉnh phía Bắc,còn thị trường miền Nam và miền Trung thì sản phẩm của công ty tiêu thụ rất ít. Mặt khác trên thị trường dược phẩm hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp thuốc chữa bệnh, vì vậy có sự canh tranh rất gay gắt trên thị trường. Hơn thế nữa, trong thời gian gần đây thị trường thuốc chữa bệnh có nhiều biến động, giá thuốc lên cao, chất lượng thuốc không đảm bảo gây hoang mang cho người sử dụng. Trước tình hình như vậy, để xây dựng hình ảnh của công ty và để duy trì, mở rộng thị trường của mình thì công ty cần phải có chiến lược Marketing phù hợp để đảm bảo công ty ngày càng phát triển và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên là một công ty mới được thành lập chưa lâu nên hoạt động Marketing còn chưa được hoàn thiện và phát triển. Chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện các hoạt động Marketing của công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên”. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing của công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện các hoạt động Marketing của công ty. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Marketing. - Phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing của công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên trong những năm gần đây. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động Marketing của công ty. 1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính là các hoạt động Marketing chủ yếu của công ty như: nghiên cứu thị trường, tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến Marketing. 1.3.2.Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các hoạt động Marketing sản phẩm dược phẩm của công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên. - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty CP dược mỹ phẩm Hồng Nguyên. - Phạm vi thời gian: + Các số liệu phục vụ cho đề tài tập trung chủ yếu từ năm 2007 đến 2009. + Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài từ ngày 01/01/2010 đến 10/05/2010. 1.4. Kết quả nghiên cứu dự kiến - Khái quát những đặc điểm cơ bản của công ty như: quá trình hình thành và phát triển, bộ máy quản lý của công ty, tình hình vốn và cơ sở vật chất, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2007- 2009). - Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty Cổ phần dược mỹ phẩm Hồng Nguyên. Phân tích, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty. - Đánh giá hoạt động marketing của công ty. - Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của công ty như: hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, hoàn thiện chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược xúc tiến marketing. PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan tài liệu 2.1.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1.1. Marketing và vai trò của Marketing trong sản xuất kinh doanh * Khái niệm Markketing Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu thì định nghĩa về Marketing được trình bày theo hai khái niệm khác nhau phù hợp với các giai đoạn phát triển của Marketing đó là Marketing cổ điển và Marketing hiện đại. Theo quan niệm cổ điển về Marketing (Quan niệm của ủy ban hiệp hội marketing Mỹ): Marketing là một quá trình mà ở đó cấu trúc nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ được dự đoán và được thỏa mãn thông qua một quá trình bao gồm nhận thức thúc đẩy và phân phối. (Nguồn: Nguyễn Thượng Thái, 2007, Marketing căn bản, Học viện bưu chính viễn thông) Như vậy thực chất của Marketing cổ điện là hoạt động kinh doanh là hướng luồng hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Đặc trưng của Marketing cổ điển là hoạt động Marketing chỉ diễn ra trên thị trường trong khâu lưu thông. Hoạt động đầu tiên là làm thị trường sau đó là tổ chức các kênh phân phối; các hoạt động đều nhằm mục tiêu là bán được hàng, tăng được doanh số và lợi nhuận. Theo quan niệm hiện đại về Marketing: Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. (Nguồn: Trần Minh Đạo,2006, Marketing căn bản, nhà xuất bản kinh tế quốc dân, Hà Nội) Từ những quan niệm về Marketing cổ điện và Marketing hiện đại có thể khái quát về Marketing như sau: Marketing là chức năng quản lý của doanh nghiệp về tổ chức và toàn bộ các hoạt động về khách hàng, từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một hàng hóa cụ thể đến việc đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm làm cho khách hàng thỏa mãn khi tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra. * Vai trò của Marketing trong sản xuất kinh doanh Marketing là công cụ để hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội giúp nhà kinh doanh thích ứng với sự biến động của thị trường, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa bất kì một oanh nghiệp nào khi tham gia thị trường muốn sản xuất ra sản phẩm đều phải trả lời được hai câu hỏi: Một là: liệu thị trường có cần hết, mua hết số sản phẩm sản xuất ra hay không? Hai là: liệu giá mà doanh nghiệp bán, người tiêu dùng có đủ tiền mua hay không? Như vậy, Marketing có vai trò quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường; có nghĩa là đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường- nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. 2.1.1.2. Chức năng của Marketing * Chức năng làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu của thị trường Hoạt động Marketing làm cho sản phẩm dịch vụ luôn thích ứng với nhu càu thị trường, nghiên cứu và phân tích thị trường nhằm cải tiến mẫu mã sản phẩm, đưa ra các chính sách Marketing hợp lý nhằm thực hiện các chức năng này. Thực hiện chức năng này, Marketing có thể thâu tóm, phối hợp các hoạt động của các bộ phận kỹ thuật, tiêu chuẩn hóa sản phẩm, nghiên cứu thị trường, các bộ phận sản xuất bao gói, nhãn hiệu... nhằm một mục tiêu chung là làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. * Chức năng phân phối - Chức năng phân phối là toàn bộ các hoạt động nhằm tổ chức sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ công đoạn kết thúc quá trình sản xuất đến công đoạn giao cho những của hàng bán buôn và bán lẻ hoặc được giao trực tiếp đến tay người tiêu dùng. - Chức năng phân phối của Marketing bao gồm: - Chức năng trao đổi mua bán: đây là chức năng phổ biến nhất của kênh phân phối. Thực chất của chức năng này là tiến hành các hoạt động mua bán ở trong kênh. - Chức năng tiêu chuẩn hóa và phân loại hóa: Chức năng này liên quan đến việc sắp xếp hàng hóa theo chủng loại và số lượng. Điều này làm cho việc mua bán dễ dàng hơn vì giảm được nhu cầu kiểm tra và lựa chọn. Đồng thời nó cũng giải quyết vấn đề khác biệt sản phẩm giữa sản xuất và tiêu dùng. - Chức năng vận tải: nghĩa là hàng hóa qua kênh được chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác. Nhờ đó giải quyết được mâu thuẫn về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng. - Chức năng lưu kho: chức năng ny có liên quan đến việc dự trữ hàng hóa ở trong kho của các nhà kinh doanh để dảm bảo sự ăn khớp giữa sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo việc chắc chắn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đúng thời gian. - Chức năng tài chính tín dụng: cung cấp tiền mặt và tín dụng cần thiết cho sản xuất, vận chuyển, lưu kho, xúc tiến, bán và mua sản phẩm. - Chức năng chia sẻ rủi ro: giải quyết sự không chác chắn trong quá trình phân phối sản phẩm trên thị trường. - Chức năng thông tin: liên quan đến thu thập, phân tích và phân phối tất cả các thông tin cần thiết cho lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các hoạt động phân phối. - Chức năng thương lượng: cố gắng đạt được thỏa thuận cuối cùng về giá cả và những điều kiện khác có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền sơ hữu hay quyền sử dụng. Tất cả những chức năng của kênh phân phối đồng nghĩa với các giai đoạn của quá trình lưu thông tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. * Chức năng tiêu thụ Chức năng này có thể thâu tóm thành hai loại hoạt động lớn: - Kiểm soát về giá cả: tùy thuộc vò nhu cầu, quy trình sản xuất, đối thủ cạnh tranh mà thi hành chính sách giá cả hợp lý. Có nhiều chính sách giá cả như phân khúc thị trường, giá cả theo vòng đời sản phẩm, giá cả ưu tiên theo số lượng… - Chỉ ra các nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng: Nhiên cứu tâm lý khách hàng để hướng dẫn nhân viên khả năng thuyết phục, hướng dẫn và định hướng khách hàng nhằm khai thác triệt để nhu cầu có khả năng thanh toán của khách hàng. Từ những nghiên cứu cơ bản và chi tiết của Marketing, bộ phận kinh doanh có định hướng đào tạo nhân viên, bố trí các quầy hàng một cách hiệu quả nhất. * Chức năng yểm trợ Thực hiện chức năng này nhằm mục đích giới thiệu quảng bá sản phẩm làm cho người tiêu dùng biết- hiểu- tin- tiêu dùng sản phẩm đó. Từ đó xây dựng uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu của sản phẩm. * Chức năng xã hội Quá trình Marketing phải tôn trọng lợi ích xã hội, không phải hoạt động Marketing chỉ biết đến lợi ích của doanh nghiệp mà bên cạnh lợi ích của doanh nghiệp phải có lợi ích xã hội. 2.1.1.3. Các hoạt động Marketing trong doanh nghiệp * Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: cái gì? bao nhiêu? cho ai? Mục đích của nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng tiêu thụ những loại hàng hoá trên một địa bàn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung cấp để thoả mãn nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu thị trường còn giúp doanh nghiệp biết được xu hướng, sự biến đổi nhu cầu của khách hàng, phản ứng của họ đối với sản phẩm của doanh nghiệp từ đó có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Khi nghiên cứu thị trường sản phẩm doanh nghiệp phải giải đáp được các vấn đề sau: - Đâu là thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp? - Khả năng tiêu thụ sản phẩm của DN trên thị trường đó ra sao? - Doanh nghiệp cần xử lý biện pháp gì và có thể sử dụng những biện pháp nào để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ? - Mặt hàng nào, thị trường nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp? - Với mức giá nào thì khả năng chấp nhận của thị trường là lớn nhất trong từng thời kỳ? - Yêu cầu chủ yếu của thị trường về mẫu mã, bao bì, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ - Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và phương thức phân phối sản phẩm Dự báo mức bán sản phẩm rất quan trọng và cần thiết làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dự báo càng chính xác thì khả năng đưa ra quyết định chiến lược tiêu thụ càng đúng. Yêu cầu: - Đánh giá lợi ích và thiệt hại khi quyết định thâm nhập thị trường, khả năng mức độ khai thác thị trường. - Phân tích và quyết định chính sách tiêu thụ sản phẩm những thay đổi và hiệu quả của thay đổi trên cơ sở triển vọng bán. Dự báo được tiến hành theo phương pháp dự báo biến động bao gồm dự báo tiềm năng thị trường, dự báo thị phần triển vọng và dự báo mức bán. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp dự báo trực tiếp hoặc dự báo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Để hoạt động Marketing có hiệu quả, sau khi nghiên cứu thị trường hoạch định được vị thế cho sản phẩm trên thị trường doanh nghiệp cần xác lập được chiến lược Marketing cho sản phẩm trên thị trường mục tiêu.Chiến lược Marketing hỗn hợp là các loại chiến lược khác nhau để doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu kinh doanh của mình. Chiến lược Marketing hỗn hợp không được thành công nếu các yếu tố không được vận hành một cách đồng bộ và linh hoạt. Các yếu tố đều có vai trò ngang nhau trong chiến lược Marketing, do đó không nên quá coi trọng bất kỳ một yếu tố nào. Theo philip Kotler có thể nhóm gộp thành 4 yếu tố gọi là 4P như sau: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến Marketing. * Chiến lược sản phẩm (Product) Theo quan điểm của Marketing thì sản phẩm được hiểu là: “ sản phẩm là tất cả những cái những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng”. Chiến lược sản phẩm là một bộ phận quan trọng của chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Chiến lược sản phẩm là nền tảng, xương sống của 4P. Chiến lược sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại và chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại trong chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Để xác định chiến lược sản phẩm cần xem xét cụ thể 2 vấn đề: + Toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh được thị trường chấp nhận đến mức độ nào? Loại nào cần cải tiến để hoàn thiện, loại nào cần giảm số lượng? + Triển vọng của việc phát triển sản phẩm mới nên kinh doanh với số lượng bao nhiêu và tung ra thị trường lúc nào? Nội dung nghiên cứu về chiến lược sản phẩm gồm: - Xác định chủng loại kiểu dáng, tính năng tác dụng của sản phẩm - Các chỉ tiêu chất lượng, màu sắc sản phẩm, thành phần - Nhãn hiệu sản phẩm, bao bì sản phẩm          . * Chiến lược giá (Price) Giá là số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hàng hóa hoặc dịch vụ. Ngày nay cạnh tranh tranh bằng giá được thay bằng cạnh tranh bằng chất lượng và dịch vụ nhưng giá cả vẫn là công cụ quan trọng. Giá cả là biến số duy nhất của Marketing hỗn hợp tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Các quyết định về giá luôn gắn với kết quả tài chính của doanh nghiệp. Thông tin về giá cả luôn giữ vị trí số 1 trong việc đề xuất các quyết định kinh doanh nói chung và các quyết định về giá cả nói riêng. Quản trị giá cả lf một trong những nội dung quan trọng của quản trị Marketing. Chiến lược giá là chiến lược nhằm xác định mức giá bán phù hợp cho từng mặt hàng ở thời điểm cụ thể, cho từng đối tượng khác nhau và phù hợp với mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Giá cả sản phẩm phải được xem xét trong quá trình lưu thông sản phẩm. Mặc dù các yếu tố phi giá cả ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong Marketing hiện đại song chiến lược giá là một trong bốn hệ thống chiến lược quan trọng của hệ thống Marketing hỗn hợp, giá cả là yếu tố quan trọng tạo ra kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Chiến lược giá cả thường bao gồm những mục tiêu chủ yếu sau: Tối đa hoá lợi nhuận trong khi vẫn thoả mãn các mục tiêu về thị phần, danh tiếng và an toàn trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho sản phẩm xâm nhập và mở rộng thị trường. Bảo vệ, củng cố thị trường đã chiếm lĩnh. Chiến lược giá quan hệ mật thiết với chiến lược sản phẩm tạo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chiến lược sản phẩm dù rất quan trọng nếu không được hỗ trợ bởi chiến lược giá thì sẽ thu được ít hiệu quả. Xác định một chiến lược giá đúng đắn sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo các mục tiêu khác. Nội dung nghiên cứu của chiến lược giá gồm: - Yếu tố tác động đến quyết định giá           - Lựa chọn phương pháp định giá và chính sách giá           - Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá           - Nghiên cứu giá cả hàng hóa cùng loại trên thị trường            - Nghiên cứu cung cầu, thị hiếu khách hàng để có quyết định về giá hợp lý - Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường * Chiến lược phân phối (Place) Phân phối là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Chiến lược phân phối là phương hướng thể hiện cách thức doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng của mình trên thị trường mục tiêu. Chiến lược phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp. Một chiến lược phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình SXKD an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hoá nhanh chóng. Chiến lược phân phối có mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và chiến lược giá. Chiến lược phân phối chịu ảnh hưởng của 2 chiến lược này nhưng đồng thời nó cũng tác động quay trở lại đối với việc xây dựng và triển khai hai chiến lược này. Nội dung nghiên cứu về chiến lược phân phối bao gồm: - Mục tiêu chiến lược phân phối           - Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa           - Tổ chức hoạt động bán hàng * Chiến lược xúc tiến marketing (Promotion) Xúc tiến marketing là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng đối với người mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua những hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng... Những hoạt động yểm trợ phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm hướng vào phục vụ tối đa những mong muốn của khách hàng. Vì vậy, biết chọn lựa những hình thức phương tiện thích hợp cho từng hoạt động yểm trợ, tính toán ngân sách yểm trợ đối với từng m
Luận văn liên quan