Khóa luận Thương mại Việt Nam sau ba năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO: Cơ hội và thách thức

Hộinhậptoàncầulàxuhướngtất yếucủacácnướcđangphát triền nói chung vàcủaViệtNamnóiriêng.Nhậnthứcđượcđiềuđó,saubaonỗlực phânđấuViệtNamđãchínhthứctrởthànhthànhviênthứ150củaTôchức Thươngmại Thếgiới(WTO)kêtừngày11/01/2007.Banămqua,vớiquãng thờigianngắnngủiđóchưathảđánhgiáđượcmộtcáchtoàndiệnnhữnggì đượcmátcủanướcta.Tuynhiênnhìnmộtcáchtôngquátcáchoạtđộngkinh têđôingoạicủaViệtNamtừtrướcđến nay thì có thêthấytìnhhỉnh cũng khá khảquan.Điều nàyđượcthêhiệnởsựgiatăngnhanhchóngkimngạchxuất nhậpkhấu.NgaynămđâugianhậpWTO(năm2007),tôngkimngạchxuất khâucủanướctađãđạtxấpxỉ50tỉUSDtănglotỉsovớinăm2006;năm 2008đạttrên62tỉUSD;bướcsangnăm2009,doảnhhườngcủacuộckhủng hoảngkinhtêtàichínhthêgiớikimngạchxuấtkhaucùatagiámđôichútđạt gân57tíUSD.Bêncạnhđó,nướctađãthamgiađầyđủcácđịnh chế kinh tế toàncầu,mởrộngthịtrườnghànghóadịchvụ,đầutưquốc tế,đôimớimạnh mẽhơnvàđồngbộhơncácthả chế,đồngthờicải tiến nền hành chínhquốc giatheohướnghiệnđại.Songbướcvàosânchơitoàncầu,ViệtNam cũng không tránhkhỏinhữngbướcđầuđẩybỡngỡ.

pdf88 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thương mại Việt Nam sau ba năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO: Cơ hội và thách thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TÉ V À KINH DOANH QUỐC TÉ C H U Y Ê N N G À N H KINH TÉ ĐÓI NGOẠI KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP Để tài: THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU BA NAM GIA NHẬP Tồ CHÚC THƯƠNG MẠI THÊ GIỚI (WTO) - CO HỘI ĩ THU V lĩ ị VÀ THÁCH THÚC ItCC.Ịi ] Sinh viên thục hiện : Lê Thị Mùng Lớp : Nhật Ì Khóa : 45C Giáo viên huống d n : ThS. Phạm Thanh Hà Hà Nội,-2010 M Ụ C L Ụ C LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H U Ô N G Ì: sơ Lược Q U Á TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM V À L ộ TRÌNH T H Ụ C HIỆN C Á C CAM KẾT VÈ T H Ư Ơ N G MẠI H À N G H Ó A KHI GIA NHẬP WTO 3 1.1. Sơ lược quá trình gia nhập WTO của Việt Nam 3 1.1.1. Vài nét tìm hiêu vê Tô chức Thương mại Thê giói (VVTO) 3 1.1.1.1. Chức năng 4 1.1.1.2. Cơ cấu tớ chúc 4 1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của WTO 6 1.1.1.4. Hệ thớng văn kiện pháp lý của WTO 10 1.1.2. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam 11 1.1.2.1. Đàm phán đa phương 11 1.1.2.2. Đàm phán song phương 12 1.2. Lộ trình thục hiện các cam kết về thưong mại hàng hóa của Việt Nam khi gia nhập WTO 13 1.2.1. Một sớ cam kết chung 13 1.2.2. Cam kết đới với lĩnh vực công nghiệp 16 1.2.3. Cam kết đới vói lĩnh vực nông nghiệp Ì 8 1.3. Nhũng thay đôi về chính sách thương mại của Việt Nam sau ba năm gia nhập WTO 21 C H Ư Ơ N G 2: TÌNH HÌNH T H Ư Ơ N G MẠI H À N G H Ó A QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM SAU BA N Ă M GIA NHẬP WTO 25 2.1. Một vài nét về thương mại hàng hóa Việt Nam trước khi gia nhập WTO 25 2.1.1. Tình hình xuất khẩu 25 2.1.2. Tình hình nhập khâu 26 2.1.3. Một sớ nhận xét về tình hình xuất nhập khấu hàng hóa cùa Việt Nam trước khi gia nhập VVTO 28 2.2. Tình hình xuất nhập khâu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 28 2.2.1. Tình hình xuất khẩu 29 2.2.1.1. Kim ngạch xuất khấu của Việt Nam giai đoạn 2007- 2009 29 2.2.1.2. Một số thị truòng xuất khau chính 32 2.1.1.3. Một số mặt hàng xuất khấu chủ yếu của Việt Nam giai đoạn 2007-2009 37 2.1.1.4. Đánh giá tình hình xuất khâu hàng hóa của nước ta giai đoạn 2007-2009 48 2.2.2. Tình hình nhập khâu của nirớc ta giai đoạn 2007 - 2009 49 2.2.2.1. Kim ngạch nhập khâu 50 2.2.2.2. Một số thị trường nhập khấu chính 53 2.2.2.3. Một số mặt hàng nhập khấu chủ yếu 55 2.2.2.4. Đánh giá tình hình nhập khấu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2007-2009 63 2.3. Co' hội - thách thức đôi vói thương mại hàng hóa Việt Nam sau ba năm gia nhậpVVTO 64 2.3.1. Cơ hội 65 2.3.2. Thách thúc 67 C H U Ô N G 3: M Ộ T SỐ G I Ả I P H Á P N H À M P H Á T TRIỂN THU ONG M Ờ I H À N G H Ó A Q U Ó C T Ế CỦA V I Ệ T NAM TRONG T H Ờ I GIAN T Ớ I 71 3.1. Phương huống phát triên thương mại hàng hóa quốc tế cùa Việt Nam trong thòi gian tói 71 3.2. Một số giải pháp nhằm phát triến thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam trong thòi gian tói 72 3.2.1. Nhóm giải pháp Vĩ mô 72 3.2.1.1. Đ ố i vói Nhà nước 72 3.2.1.2. Đ ố i vói các Hiệp hội ngành hàng 76 3.2.2. Nhóm giải pháp Vi m ô 76 K É T LUẬN 79 TÀI L I Ệ U THAM KHAO DANH MỤC BẢNG SÒ LIỆU Băng 1-1: Cam kết cắt giảm thuế nhập khấu theo một số nhóm mặt hàng công nghiệp chính 17 Bảng 1-2: Cam kết giảm thuế nhập khấu đối vói một số nhóm hàng nông nghiệp.... 19 Bảng 1-3: Cam kết cắt giảm thuế nhập khấu theo một số nhóm mặt hàng nông nghiệp chính 20 Bảng 2-1: Kim ngạch xuất khấu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000-2006 25 Bảng 2-2: Kim ngạch nhập khâu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000-2006... 27 Bảng 2-3: Tông kim ngạch xuất khâu của Việt Nam giai đoạn 2005-2009 29 Báng 2-4: Kim ngạch xuất nhập khâu hàng hóa giũa Việt Nam và các nước ASEAN 32 Báng 2-5: Kim ngạch xuất khâu hàng hóa sang thị trường Hoa ki của Việt Nam giai đoạn 2007-2009 35 Bảng 2-6: Tống kim ngạch xuất khấu hàng hóa của Việt Nam sang thị tnròng EU giai đoạn 2007-2009 35 Bảng 2-7: Kim ngạch xuất khau hàng hóa của Việt Nam sang thị triròng Đông Bắc Á 36 Bảng 2-8: Luông, kim ngạch, tóc độ tăng/giám xuất khâu thúy sản năm 2009 so vói năm 2008 45 Bảng 2-9: Kim ngạch nhập khâu của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 50 Bảng 2-10: Kim ngạch xuất nhập khâu sang thị truồng Đông Bác A 53 Bảng 2-11: Kim ngạch nhập khâu hàng hóa của Việt Nam từ thị truòng ASEAN.... 54 DANH MỤC BIÊU ĐÒ Biêu đô 2-1: Kim ngạch xuất khấu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000 -2006 26 Biêu đô 2-2: Kim ngạch xuất khâu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000-2006 27 Biếu đồ 2-3: Kim ngạch xuất khấu giai đoạn 2005 - 2009 31 Biếu đồ 2-4: Lượng và đon giá dầu thô xuất khấu từ năm 1999- 2009 38 Biếu đồ 2-5: Kim ngạch xuất khấu giày dép của Việt Nam giai đoạn 2002-2009 .. 41 Biêu đô 2-6: Nhập khâu một sô mặt hàng chính năm 2009 so với năm 2008 52 Biếu đồ 2-7: Luông nhập khau ô tô từ tháng Ì đến tháng 12 năm 2009 61 LÒI MỞ ĐẦU Hội nhập toàn cầu là xu hướng tất yếu của các nước đang phát triền nói chung và của Việt Nam nói riêng. Nhận thức được điều đó, sau bao nỗ lực phân đấu Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tô chức Thương mại Thế giới (WTO) kê từ ngày 11/01/2007. Ba năm qua, với quãng thời gian ngắn ngủi đó chưa thả đánh giá được một cách toàn diện những gì được mát của nước ta. Tuy nhiên nhìn một cách tông quát các hoạt động kinh tê đôi ngoại của Việt Nam từ trước đến nay thì có thê thấy tình hỉnh cũng khá khả quan. Điều này được thê hiện ở sự gia tăng nhanh chóng kim ngạch xuất nhập khấu. Ngay năm đâu gia nhập WTO (năm 2007), tông kim ngạch xuất khâu của nước ta đã đạt xấp xỉ 50 tỉ USD tăng lo tỉ so với năm 2006; năm 2008 đạt trên 62 tỉ USD; bước sang năm 2009, do ảnh hường của cuộc khủng hoảng kinh tê tài chính thê giới kim ngạch xuất khau cùa ta giám đôi chút đạt gân 57 tí USD. Bên cạnh đó, nước ta đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hóa dịch vụ, đầu tư quốc tế, đôi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thả chế, đồng thời cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại. Song bước vào sân chơi toàn cầu, Việt Nam cũng không tránh khỏi những bước đầu đẩy bỡ ngỡ. Vớ i say m ê tìm hiảu, nghiên cứu về tình hình phát triản cua Việt Nam trong bước đâu hội nhập em xin mạnh dạn được đưa ra đê tài đê nghiên cứu có tên nhu' sau: "Thương mại Việt Nam sau ba năm gia nhập To chức Thương mại Thế giới WTO - Cơ hội và thách thức." Mục đích nghiên cứu của đê tài: Mục đích chính của đê tài là tống hợp, đánh giá đưa ra cái nhìn tống quát nhất về Thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Từ đó giúp bản thân cũng như độc giả có được thêm kiến thức về nền kinh tế Việt Nam nói chung và tình hỉnh thương mại hàng hóa quốc tế nói riêng. Ì Đôi tuông và phạm v i nghiên cứu: Do thời gian và hiêu biết có hạn, đề tài chỉ xin được đi sâu nghiên cứu vê tình hỉnh Thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam bao gom tình hình xuất nhập khâu một sô mặt hàng công - nông nghiệp chù yếu giai đoạn 2007 - 2009 và một vài thị trường xuất nhập khấu chính của Việt Nam như: ASEAN, Đông Bắc Á, EƯ, Hoa Kì, ... Phương pháp nghiên cứu: Bài viêt sử dụng phương pháp lý luận chung, tông hợp, so sánh, phân tích, đánh giá đê phân nào cho người đừc thấy được những thay đôi của Thương mại Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO. Két cấu của đề tài: Đê tài nghiên cứu gồm ba chương chính như sau: Chương ỉ: Sơ lược quá trình gia nhập WTO của Việt Nam và lộ trình thực hiện các cam két khi gia nhập WTO. Chương 2: Tình hình thương mại hàng hóa quốc tê của Việt Nam sau 3 năm gia nhập WTO. Chương 3: Một sô giải pháp nhằm phát triên thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới. Đê hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ của tập thê các thầy cô giáo trường Đại hừc Ngoại Thương, các cô chú trong Văn phòng ủy ban quôc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Phạm Thanh Hà giảng viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tê trường Đại hừc Ngoại Thương Hà Nội. Em xin gứi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất ca các thầy, các cô... những người đã cho em kiến thức, giúp em định hướng đê hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do thời gian và khả năng có hạn, bài viết không tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong thầy cô và bạn đừc góp ý đế bài viết được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Thị Mừng 2 C H Ư Ơ N G 1: Sơ L Ư Ợ C Q U Á TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM V À L ộ TRÌNH THỤC HIỆN C Á C CAM K É T VỀ T H Ư Ơ N G MẠI H À N G H Ó A KHI GIA NHẬP WTO 1.1. Sơ lược quá trình gia nhập WTO của Việt Nam Nhận thức được từ rát sớm xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tê thế giới. Việt Nam đã xác định rõ sự cần thiết phái hội nhập kinh tê khu vực và quôc tê với tinh thân "sẵn sàng làm bạn, làm đối tác tin cậy của tát cả các quốc gia trên toàn thế giới". Trên tinh thần đó nước ta đã tham gia hội nhập một cách nhanh chóng, kịp thọi và đúng lúc. Những dấu mốc quan trọng trong quá trình hội nhập của Việt Nam là trở thành thành viên cùa ASEAN từ tháng 7/1995 và hiện đang cùng với các nước ASEAN triển khai khu vực thương mại tụ do ASEAN (AFTA) và hợp tác với các nước ngoài khôi như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và với các đối tác khác. Việt Nam đã cùng với ASEAN và EU sáng lập Diễn đàn họp tác Á - Â u (ASEM) tháng 3/1996 và đã tham gia diễn đàn họp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) tháng 11/1998. Gia nhập tô chức thương mại thế giới WTO là một điều tất yếu, ngày 07/01/2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tô chức này sau lộ trình hơn 11 năm tham gia đàm phán với quốc gia trên thế giới. 1.1.1. Vài nét tìm hiếu về Tố chức Thương mại Thế giói (WTO) Tố chức Thương mại Thế giói ( tên tiêng Anh: World Trade Organỉzation, tên viết tắt: WTO), là một tô chức quôc tê đặt trụ sớ ớ Geneve, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiêu các rào cản thương mại đê tiên tới tự do thương mại. Việt Nam gia nhập WTO trọ thành thành viên thứ 150 chính thức vào ngày 11/01/2007. Tính đến ngày 23 tháng 7 năm 2008, WTO có 153 thành viên [4]. 3 1.1.1.1. Chức năng Tô chức thương mại thế giới (WTO) có 5 chức năng chính đó là: [3] Thứ nhát, hỗ trợ và giám sát việc thực hiện các hiệp định WTO (GATT, GATS, TRIPS, TRIMS, TBT, SPS...). WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực t h i , quản lý và điêu hành những mục tiêu khác của hiệp định thành lập WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khô đê thực thi, quản lý và điêu hành việc thực hiện các hiệp định nhiêu bên. Thứ hai, thúc đây tự do hoa thương mại và là diễn đàn cho các cuộc đàm phán thương mại. WTO là diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên vê những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khô những quy định của WTO. Đặng thời WTO là một thiết chế đê thực thi các kết quả từ việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra. Thứ ba, giải quyêt tranh châp thương mại giũa các nước thành viên. WTO sẽ thi hành thoa thuận vê những quy tắc và thủ tục điêu chinh việc giải quyêt tranh chấp giũa các thành viên (thoa thuận này được quy định trong Phụ lục 2 của hiệp định thành lập WTO). Thứ tư, WTO sẽ thi hành cơ chế rà soát chính sách thương mại ( của các nước thành viên), cơ chế này được quy định tại Phụ lục 3 cua hiệp định thành lập WTO . Cuối cùng, WTO sẽ họp tác với Quỹ tiên tệ quốc tê (IMF), Ngân hàng thê giới và các cơ quan trực thuộc của nó đê đạt tới sự thống nhất cao hơn về quan diêm trong; việc tạo lập các chính sách kinh tê toàn câu. ỉ.1.1.2. Co' cấu to chúc WTO có một cơ câu gôm ba cấp: [3] + Cáp một là các cơ quan lãnh đạo chính trị có quyên ra quyết định (decision-making power) bao gôm Hội nghị Bộ trướng, Đại hội đặng WTO, Cơ quan giải quyết tranh châp và cơ quan kiêm diêm chính sách thương mại. Trong đó Hội nghị Bộ trương WTO thực hiện tát cả các chức năng của WTO 4 và có quyên quyết định mọi hành động cần thiết để thực hiện những chức năng đó và cũng có quyền quyết định về tất ca các vấn đề trong khuôn khố bất kỳ một hiệp định đa phương nào cua WTO; Đ ạ i hội đồng WTO đảm nhận thực hiện các chức năng cờa H ộ i nghị Bộ trưởng, có quyền thành lập các ờ y ban trực thuộc (Uy ban về thương mại và phát triển; Uy ban về các hạn chế cán cân thanh toán; Uy ban về ngân sách, tài chính và quản trị; Uy ban về các hiệp định thương mại khu vực...) thực hiện các công việc r ồ i trực tiếp báo cáo lên Đ ạ i hội đồng. Ngoài ra, Đ ạ i hội đồng WTO còn thực hiện những chức năng khác được trao trực tiếp theo các hiệp định thương mại đa phương trong đó quan trọng nhất là chức năng giải quyết tranh chấp và chức năng kiểm diêm chính sách thương mại. Chính vì vậy mà Đại hội đồng WTO cũng đồng thời là "cơ quan giải quyết tranh chấp" (DSB-Dispute Settlement Body) khi thực hiện các chức năng giải quyết tranh chấp và là "cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại" (TPRB-Trade Policy Review Body) khi thực hiện chức năng kiểm điểm chính sách thương mại. + Cáp hai là các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS, và Hội đông TRIPS. Tất ca các nước thành viên cua WTO đều có quyền tham gia vào hoạt động cờa ba hội đồng này. Ba hội đồng nói trên báo cáo trực tiếp các công việc cờa mình lên Đại hội đồng WTO. Ngoài ra còn có các cơ quan được các Hội đồng cờa WTO thành lập với tư cách là cơ cấu trực thuộc (subsidiary bodies) để giúp các hội đồng này trong việc thực hiện các chức năng kỹ thuật, ví dụ như "Uy ban về thâm nhập thị trường", "Uy ban về trợ giá nông nghiệp" và các "Nhóm công tác" (Working group) được thành lập trên cơ sở tạm thời để giải quyết những vấn đề cụ thể, ví dụ như các "Nhóm công tác về việc gia nhập WTO" cờa một số nước. + Cấp cuối cùng là Cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO. Khác với GATT 1974, WTO có một ban 5 thư ký rát quy mô, bao gồm khoảng 500 viên chức và nhân viên thuộc biên chế chính thức cua WTO. Đứng đầu ban thư ký WTO là Tông giám dóc WTO. Tỏng giám đốc WTO do Hội nghị Bộ trưởng bô nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Ngoài vai trò điêu hành, Tông giám đốc của WTO còn có một vai trò chính trị rát quan trọng trong hệ thống thương mại đa phương đó là dẫn dát các vòng đàm phán thương mại đa biên và giải quyết tranh chữp (Ông Rugiero, Tông giám đốc sáp mãn nhiệm của WTO đã đóng vai trò trung gian hoa giải rát tích cực và có hiệu quả trong vụ tranh chữp giữa Mỹ và EU liên quan đến việc áp dụng các đạo luật Heims-Burton và D'Amaton-Kennedy năm 1997). 1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của WTO Các quy định của WTO rữt dài và phức tạp, bởi vì đó là những văn bản pháp lý quy đinh hoạt động của rữt nhiều lĩnh vực: nông nghiệp, phi nông nghiệp, hàng dệt may, tiêu chuân công nghiệp, hoạt động ngân hàng, sở hữu trí tuệ và nhiều lĩnh vực khác. Tuy nhiên, có một số nguyên tắc đơn giản và cơ bản làm kim chỉ nam cho tữt cả các lĩnh vực này và trở thành nền tảng của hệ thống thương mại đa biên, đó là: a) Thương mại không phân biệt đối xử: Nguyên tác này thê hiện ờ hai nguyên tắc: đối xứ tối huệ quốc và đối xử quốc gia. + Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) (nước được ưu đãi nhữt, nước được liu tiên nhữt) Nội dung của nguyên tác này thực chữt là việc WTO quy định rằng: các quôc gia không thê phân biệt đôi xứ với các đối tác thương mại của mình. Cơ chê hoạt động cua nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của WTO phái đôi xử với các thành viên khác của WTO một cách công bàng như những đôi tác "ưu tiên nhát". Nêu một nước dành cho một đối tác thương mại của mình một hay một sô ưu đãi nào đó thì nước này cũng phai đoi xứ tương tự như vậy đối với tữt cả các thành viên còn lại của WTO, đê tữt cả các quốc 6 gia thành viên đều được "ưu tiên nhất". Và như vậy, kết quà là không phân biệt đối xử với bất kỳ đối tác thương mại nào. Ví dụ nếu Hoa Kì áp dụng MFN đối với Việt Nam thì giả sứ Hoa Kì có chính sách giảm thuế nhập khâu đô len dạ Australia từ 2 0 % xuống 10%, điều đó đương nhiên Việt Nam cũng được hướng chính sách ưu đãi đó. + Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) ( bình đăng giũa sản phàm nuóc ngoài và sản phàm nội địa) Nội dung cỉa nguyên tác này là hàng hoa nhập khâu và hàng hoa tương tự sản xuất trong nước phai được đối xử công bằng, bỉnh đăne, như nhau. Cơ chê hoạt động cỉa nguyên tắc này như sau: bát kỳ một sản phàm nhập khấu nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hái quan và các chi phí khác tại cửa khâu, bát đâu đi vào thị trường nội địa, sẽ được hưởng sự đối xử ngang băng (không kém ưu đãi hơn) với sản phàm tương tự được sán xuất trong nước. Ví dụ như hàng hóa dịch vụ cỉa nước A khi xuất khấu sang một nước X (qua hải quan, đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khâu) khi đó hàng hóa dịch vụ cỉa nước A sẽ được hưởng toàn bộ những ưu đãi những chính sách báo hộ như đối với hàng hóa dịch vụ đó tại nước X. b) Thương mại ngày càng tụ do hon Đẻ thực thi được mục tiêu tự do hoa thương mại và đâu tư, mở cửa thị trường, thúc đây trao đôi, giao lưu, buôn bán hàng hoa, việc tất nhiên là phải cắt giảm thuế nhập khâu, loại bó các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế, hạn ngạch, giây phép...), đó chính là lịch sử cỉa quá trình đàm phán cát giảm thuế quan, đàm phán dỡ bo các hàng rào phi thuế quan, ròi dần dần mở rộng sang đàm phán cả những lĩnh vực mới như thương mại dịch vụ, sớ hữu trí tuệ... Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán mở cửa thị trường, do trình độ phát triển kinh tế cỉa mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" cua mỗi nền kinh tế trước sức ép cỉa hàng hoa nước ngoài tràn vào do mở cửa thị trường là khác 7 nhau. V i thế, các hiệp định cua WTO đã được thông qua với quy định cho phép các nước thành viên từng bước thay đôi chính sách thông qua lộ trình tự do hoa từng bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuê quan, dỡ bó các hàng rào phi thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, ròi trở thành các cam két đê thực hiện. c) De d ự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ôn định và minh bạch: Đây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ôn định và có thê dự báo trước được vê cơ chê, chính sách, quy định thương mại của mình nhăm tạo điêu kiện thuứn lợi cho các nhà đâu tư, kinh doanh nước ngoài có thê hiếu, năm bát được lộ trình thay đôi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà đê từ đó doanh nghiệp có thê dễ dàng hoạch định kê hoạch kinh doanh, đầu tư của mình m à không bị đột ngột thay đôi chính sách làm tôn hại tới kế hoạch kinh doanh cùa họ. Tức là, các doanh nghiệp nước ngoài phải có được niềm tin chắc rằng hàng rào thuê quan, phi thuế quan cùa một nước sẽ không bị tăng hay thay đôi một cách tuy tiện. Đây là nỗ lực của hệ thông thương mại đa biên nhăm yêu cẩu các thành viên của WTO tạo ra một môi trường thương mại ôn định, minh bạch và dễ dự đoán. Nội dung của nguyên tắc này bao gồm thỏa thuứn cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuê quan. + về các thoa thuứn cắt giảm thuế quan: Bản chát của thương mại thời WTO là các thành viên dành ưu đãi, nhân nhượng thuế quan cho nhau. Song đê chác chắn là các mức thuê quan đã đàm phán phai được cam kết và không thay đôi theo hướng tăng thuê suất, gây bất lợi cho đôi tác của mình, sau khi đàm phán, mức thuê suât đã thoa thuứn sẽ được ghi vào một bản danh mục thuê quan. Đây gọi là các mức thuê suât ràng buộc. Sau khi đã có cam kết thì các nước không được phép tăng hay thay đôi theo chiêu hướng bất lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài. Một nước có thê sửa đôi, thay đôi mức thuế đã cam 8 kết, ràng buộc chi sau khi đã đàm phán với đối tác cùa mình và phai đèn bù thiệt hại do việc tăng thuê đó gây ra. + Vê các biện pháp phi thuế quan: Là biện pháp sử dụng hạn ngạch hoặc hạn chê định lượng khác như q
Luận văn liên quan