Hộinhậptoàncầulàxuhướngtất yếucủacácnướcđangphát triền nói
chung vàcủaViệtNamnóiriêng.Nhậnthứcđượcđiềuđó,saubaonỗlực
phânđấuViệtNamđãchínhthứctrởthànhthànhviênthứ150củaTôchức
Thươngmại Thếgiới(WTO)kêtừngày11/01/2007.Banămqua,vớiquãng
thờigianngắnngủiđóchưathảđánhgiáđượcmộtcáchtoàndiệnnhữnggì
đượcmátcủanướcta.Tuynhiênnhìnmộtcáchtôngquátcáchoạtđộngkinh
têđôingoạicủaViệtNamtừtrướcđến nay thì có thêthấytìnhhỉnh cũng khá
khảquan.Điều nàyđượcthêhiệnởsựgiatăngnhanhchóngkimngạchxuất
nhậpkhấu.NgaynămđâugianhậpWTO(năm2007),tôngkimngạchxuất
khâucủanướctađãđạtxấpxỉ50tỉUSDtănglotỉsovớinăm2006;năm
2008đạttrên62tỉUSD;bướcsangnăm2009,doảnhhườngcủacuộckhủng
hoảngkinhtêtàichínhthêgiớikimngạchxuấtkhaucùatagiámđôichútđạt
gân57tíUSD.Bêncạnhđó,nướctađãthamgiađầyđủcácđịnh chế kinh tế
toàncầu,mởrộngthịtrườnghànghóadịchvụ,đầutưquốc tế,đôimớimạnh
mẽhơnvàđồngbộhơncácthả chế,đồngthờicải tiến nền hành chínhquốc
giatheohướnghiệnđại.Songbướcvàosânchơitoàncầu,ViệtNam cũng
không tránhkhỏinhữngbướcđầuđẩybỡngỡ.
88 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thương mại Việt Nam sau ba năm gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO: Cơ hội và thách thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TÉ V À KINH DOANH QUỐC TÉ
C H U Y Ê N N G À N H KINH TÉ ĐÓI NGOẠI
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Để tài:
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU BA NAM GIA NHẬP Tồ
CHÚC THƯƠNG MẠI THÊ GIỚI (WTO) - CO HỘI
ĩ THU V lĩ ị
VÀ THÁCH THÚC
ItCC.Ịi ]
Sinh viên thục hiện : Lê Thị Mùng
Lớp : Nhật Ì
Khóa : 45C
Giáo viên huống d
n : ThS. Phạm Thanh Hà
Hà Nội,-2010
M Ụ C L Ụ C
LỜI M Ở Đ Ầ U Ì
C H U Ô N G Ì: sơ Lược Q U Á TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM V À
L ộ TRÌNH T H Ụ C HIỆN C Á C CAM KẾT VÈ T H Ư Ơ N G MẠI H À N G H Ó A KHI
GIA NHẬP WTO 3
1.1. Sơ lược quá trình gia nhập WTO của Việt Nam 3
1.1.1. Vài nét tìm hiêu vê Tô chức Thương mại Thê giói (VVTO) 3
1.1.1.1. Chức năng 4
1.1.1.2. Cơ cấu tớ chúc 4
1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của WTO 6
1.1.1.4. Hệ thớng văn kiện pháp lý của WTO 10
1.1.2. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam 11
1.1.2.1. Đàm phán đa phương 11
1.1.2.2. Đàm phán song phương 12
1.2. Lộ trình thục hiện các cam kết về thưong mại hàng hóa của Việt Nam khi gia
nhập WTO 13
1.2.1. Một sớ cam kết chung 13
1.2.2. Cam kết đới với lĩnh vực công nghiệp 16
1.2.3. Cam kết đới vói lĩnh vực nông nghiệp Ì 8
1.3. Nhũng thay đôi về chính sách thương mại của Việt Nam sau ba năm gia nhập
WTO 21
C H Ư Ơ N G 2: TÌNH HÌNH T H Ư Ơ N G MẠI H À N G H Ó A QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM SAU BA N Ă M GIA NHẬP WTO 25
2.1. Một vài nét về thương mại hàng hóa Việt Nam trước khi gia nhập WTO 25
2.1.1. Tình hình xuất khẩu 25
2.1.2. Tình hình nhập khâu 26
2.1.3. Một sớ nhận xét về tình hình xuất nhập khấu hàng hóa cùa Việt Nam
trước khi gia nhập VVTO 28
2.2. Tình hình xuất nhập khâu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 28
2.2.1. Tình hình xuất khẩu 29
2.2.1.1. Kim ngạch xuất khấu của Việt Nam giai đoạn 2007- 2009 29
2.2.1.2. Một số thị truòng xuất khau chính 32
2.1.1.3. Một số mặt hàng xuất khấu chủ yếu của Việt Nam giai đoạn
2007-2009 37
2.1.1.4. Đánh giá tình hình xuất khâu hàng hóa của nước ta giai đoạn
2007-2009 48
2.2.2. Tình hình nhập khâu của nirớc ta giai đoạn 2007 - 2009 49
2.2.2.1. Kim ngạch nhập khâu 50
2.2.2.2. Một số thị trường nhập khấu chính 53
2.2.2.3. Một số mặt hàng nhập khấu chủ yếu 55
2.2.2.4. Đánh giá tình hình nhập khấu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn
2007-2009 63
2.3. Co' hội - thách thức đôi vói thương mại hàng hóa Việt Nam sau ba năm gia
nhậpVVTO 64
2.3.1. Cơ hội 65
2.3.2. Thách thúc 67
C H U Ô N G 3: M Ộ T SỐ G I Ả I P H Á P N H À M P H Á T TRIỂN THU ONG M Ờ I
H À N G H Ó A Q U Ó C T Ế CỦA V I Ệ T NAM TRONG T H Ờ I GIAN T Ớ I 71
3.1. Phương huống phát triên thương mại hàng hóa quốc tế cùa Việt Nam trong
thòi gian tói 71
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triến thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam
trong thòi gian tói 72
3.2.1. Nhóm giải pháp Vĩ mô 72
3.2.1.1. Đ ố i vói Nhà nước 72
3.2.1.2. Đ ố i vói các Hiệp hội ngành hàng 76
3.2.2. Nhóm giải pháp Vi m ô 76
K É T LUẬN 79
TÀI L I Ệ U THAM KHAO
DANH MỤC BẢNG SÒ LIỆU
Băng 1-1: Cam kết cắt giảm thuế nhập khấu theo một số nhóm mặt hàng công
nghiệp chính 17
Bảng 1-2: Cam kết giảm thuế nhập khấu đối vói một số nhóm hàng nông nghiệp....
19
Bảng 1-3: Cam kết cắt giảm thuế nhập khấu theo một số nhóm mặt hàng nông
nghiệp chính 20
Bảng 2-1: Kim ngạch xuất khấu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000-2006 25
Bảng 2-2: Kim ngạch nhập khâu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000-2006... 27
Bảng 2-3: Tông kim ngạch xuất khâu của Việt Nam giai đoạn 2005-2009 29
Báng 2-4: Kim ngạch xuất nhập khâu hàng hóa giũa Việt Nam và các nước
ASEAN 32
Báng 2-5: Kim ngạch xuất khâu hàng hóa sang thị trường Hoa ki của Việt Nam
giai đoạn 2007-2009 35
Bảng 2-6: Tống kim ngạch xuất khấu hàng hóa của Việt Nam sang thị tnròng EU
giai đoạn 2007-2009 35
Bảng 2-7: Kim ngạch xuất khau hàng hóa của Việt Nam sang thị triròng Đông Bắc
Á 36
Bảng 2-8: Luông, kim ngạch, tóc độ tăng/giám xuất khâu thúy sản năm 2009 so vói
năm 2008 45
Bảng 2-9: Kim ngạch nhập khâu của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 50
Bảng 2-10: Kim ngạch xuất nhập khâu sang thị truồng Đông Bác A 53
Bảng 2-11: Kim ngạch nhập khâu hàng hóa của Việt Nam từ thị truòng ASEAN....
54
DANH MỤC BIÊU ĐÒ
Biêu đô 2-1: Kim ngạch xuất khấu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000 -2006
26
Biêu đô 2-2: Kim ngạch xuất khâu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000-2006
27
Biếu đồ 2-3: Kim ngạch xuất khấu giai đoạn 2005 - 2009 31
Biếu đồ 2-4: Lượng và đon giá dầu thô xuất khấu từ năm 1999- 2009 38
Biếu đồ 2-5: Kim ngạch xuất khấu giày dép của Việt Nam giai đoạn 2002-2009 .. 41
Biêu đô 2-6: Nhập khâu một sô mặt hàng chính năm 2009 so với năm 2008 52
Biếu đồ 2-7: Luông nhập khau ô tô từ tháng Ì đến tháng 12 năm 2009 61
LÒI MỞ ĐẦU
Hội nhập toàn cầu là xu hướng tất yếu của các nước đang phát triền nói
chung và của Việt Nam nói riêng. Nhận thức được điều đó, sau bao nỗ lực
phân đấu Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tô chức
Thương mại Thế giới (WTO) kê từ ngày 11/01/2007. Ba năm qua, với quãng
thời gian ngắn ngủi đó chưa thả đánh giá được một cách toàn diện những gì
được mát của nước ta. Tuy nhiên nhìn một cách tông quát các hoạt động kinh
tê đôi ngoại của Việt Nam từ trước đến nay thì có thê thấy tình hỉnh cũng khá
khả quan. Điều này được thê hiện ở sự gia tăng nhanh chóng kim ngạch xuất
nhập khấu. Ngay năm đâu gia nhập WTO (năm 2007), tông kim ngạch xuất
khâu của nước ta đã đạt xấp xỉ 50 tỉ USD tăng lo tỉ so với năm 2006; năm
2008 đạt trên 62 tỉ USD; bước sang năm 2009, do ảnh hường của cuộc khủng
hoảng kinh tê tài chính thê giới kim ngạch xuất khau cùa ta giám đôi chút đạt
gân 57 tí USD. Bên cạnh đó, nước ta đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế
toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hóa dịch vụ, đầu tư quốc tế, đôi mới mạnh
mẽ hơn và đồng bộ hơn các thả chế, đồng thời cải tiến nền hành chính quốc
gia theo hướng hiện đại. Song bước vào sân chơi toàn cầu, Việt Nam cũng
không tránh khỏi những bước đầu đẩy bỡ ngỡ.
Vớ i say m ê tìm hiảu, nghiên cứu về tình hình phát triản cua Việt Nam
trong bước đâu hội nhập em xin mạnh dạn được đưa ra đê tài đê nghiên cứu
có tên nhu' sau: "Thương mại Việt Nam sau ba năm gia nhập To chức
Thương mại Thế giới WTO - Cơ hội và thách thức."
Mục đích nghiên cứu của đê tài:
Mục đích chính của đê tài là tống hợp, đánh giá đưa ra cái nhìn tống quát
nhất về Thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
Từ đó giúp bản thân cũng như độc giả có được thêm kiến thức về nền kinh tế
Việt Nam nói chung và tình hỉnh thương mại hàng hóa quốc tế nói riêng.
Ì
Đôi tuông và phạm v i nghiên cứu:
Do thời gian và hiêu biết có hạn, đề tài chỉ xin được đi sâu nghiên cứu vê
tình hỉnh Thương mại hàng hóa quốc tế của Việt Nam bao gom tình hình xuất
nhập khâu một sô mặt hàng công - nông nghiệp chù yếu giai đoạn 2007 -
2009 và một vài thị trường xuất nhập khấu chính của Việt Nam như: ASEAN,
Đông Bắc Á, EƯ, Hoa Kì, ...
Phương pháp nghiên cứu:
Bài viêt sử dụng phương pháp lý luận chung, tông hợp, so sánh, phân
tích, đánh giá đê phân nào cho người đừc thấy được những thay đôi của
Thương mại Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO.
Két cấu của đề tài:
Đê tài nghiên cứu gồm ba chương chính như sau:
Chương ỉ: Sơ lược quá trình gia nhập WTO của Việt Nam và lộ trình thực
hiện các cam két khi gia nhập WTO.
Chương 2: Tình hình thương mại hàng hóa quốc tê của Việt Nam sau 3 năm
gia nhập WTO.
Chương 3: Một sô giải pháp nhằm phát triên thương mại hàng hóa quốc tế
của Việt Nam trong thời gian tới.
Đê hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ của
tập thê các thầy cô giáo trường Đại hừc Ngoại Thương, các cô chú trong Văn
phòng ủy ban quôc gia về hợp tác kinh tế quốc tế. Đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của Thạc sỹ Phạm Thanh Hà giảng viên khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tê trường Đại hừc Ngoại Thương Hà Nội. Em xin gứi lời cảm ơn chân
thành nhất tới tất ca các thầy, các cô... những người đã cho em kiến thức,
giúp em định hướng đê hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian và khả năng có hạn, bài viết không tránh khỏi nhiều sai sót.
Kính mong thầy cô và bạn đừc góp ý đế bài viết được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Mừng
2
C H Ư Ơ N G 1: Sơ L Ư Ợ C Q U Á TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT
NAM V À L ộ TRÌNH THỤC HIỆN C Á C CAM K É T VỀ T H Ư Ơ N G
MẠI H À N G H Ó A KHI GIA NHẬP WTO
1.1. Sơ lược quá trình gia nhập WTO của Việt Nam
Nhận thức được từ rát sớm xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tê
thế giới. Việt Nam đã xác định rõ sự cần thiết phái hội nhập kinh tê khu vực
và quôc tê với tinh thân "sẵn sàng làm bạn, làm đối tác tin cậy của tát cả các
quốc gia trên toàn thế giới". Trên tinh thần đó nước ta đã tham gia hội nhập
một cách nhanh chóng, kịp thọi và đúng lúc. Những dấu mốc quan trọng
trong quá trình hội nhập của Việt Nam là trở thành thành viên cùa ASEAN từ
tháng 7/1995 và hiện đang cùng với các nước ASEAN triển khai khu vực
thương mại tụ do ASEAN (AFTA) và hợp tác với các nước ngoài khôi như
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và với các đối tác khác. Việt Nam đã cùng với
ASEAN và EU sáng lập Diễn đàn họp tác Á - Â u (ASEM) tháng 3/1996 và đã
tham gia diễn đàn họp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) tháng
11/1998. Gia nhập tô chức thương mại thế giới WTO là một điều tất yếu,
ngày 07/01/2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tô chức
này sau lộ trình hơn 11 năm tham gia đàm phán với quốc gia trên thế giới.
1.1.1. Vài nét tìm hiếu về Tố chức Thương mại Thế giói (WTO)
Tố chức Thương mại Thế giói ( tên tiêng Anh: World Trade
Organỉzation, tên viết tắt: WTO), là một tô chức quôc tê đặt trụ sớ ớ Geneve,
Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành
viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục
đích loại bỏ hay giảm thiêu các rào cản thương mại đê tiên tới tự do thương
mại. Việt Nam gia nhập WTO trọ thành thành viên thứ 150 chính thức vào
ngày 11/01/2007. Tính đến ngày 23 tháng 7 năm 2008, WTO có 153 thành
viên [4].
3
1.1.1.1. Chức năng
Tô chức thương mại thế giới (WTO) có 5 chức năng chính đó là: [3]
Thứ nhát, hỗ trợ và giám sát việc thực hiện các hiệp định WTO (GATT,
GATS, TRIPS, TRIMS, TBT, SPS...). WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực t h i , quản lý và điêu hành những mục tiêu khác của hiệp định thành lập
WTO, các hiệp định đa biên của WTO, cũng như cung cấp một khuôn khô đê
thực thi, quản lý và điêu hành việc thực hiện các hiệp định nhiêu bên.
Thứ hai, thúc đây tự do hoa thương mại và là diễn đàn cho các cuộc đàm
phán thương mại. WTO là diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước
thành viên vê những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn khô những quy
định của WTO. Đặng thời WTO là một thiết chế đê thực thi các kết quả từ
việc đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa ra.
Thứ ba, giải quyêt tranh châp thương mại giũa các nước thành viên.
WTO sẽ thi hành thoa thuận vê những quy tắc và thủ tục điêu chinh việc giải
quyêt tranh chấp giũa các thành viên (thoa thuận này được quy định trong Phụ
lục 2 của hiệp định thành lập WTO).
Thứ tư, WTO sẽ thi hành cơ chế rà soát chính sách thương mại ( của các
nước thành viên), cơ chế này được quy định tại Phụ lục 3 cua hiệp định thành
lập WTO .
Cuối cùng, WTO sẽ họp tác với Quỹ tiên tệ quốc tê (IMF), Ngân hàng
thê giới và các cơ quan trực thuộc của nó đê đạt tới sự thống nhất cao hơn về
quan diêm trong; việc tạo lập các chính sách kinh tê toàn câu.
ỉ.1.1.2. Co' cấu to chúc
WTO có một cơ câu gôm ba cấp: [3]
+ Cáp một là các cơ quan lãnh đạo chính trị có quyên ra quyết định
(decision-making power) bao gôm Hội nghị Bộ trướng, Đại hội đặng WTO,
Cơ quan giải quyết tranh châp và cơ quan kiêm diêm chính sách thương mại.
Trong đó Hội nghị Bộ trương WTO thực hiện tát cả các chức năng của WTO
4
và có quyên quyết định mọi hành động cần thiết để thực hiện những chức
năng đó và cũng có quyền quyết định về tất ca các vấn đề trong khuôn khố bất
kỳ một hiệp định đa phương nào cua WTO; Đ ạ i hội đồng WTO đảm nhận
thực hiện các chức năng cờa H ộ i nghị Bộ trưởng, có quyền thành lập các ờ y
ban trực thuộc (Uy ban về thương mại và phát triển; Uy ban về các hạn chế
cán cân thanh toán; Uy ban về ngân sách, tài chính và quản trị; Uy ban về các
hiệp định thương mại khu vực...) thực hiện các công việc r ồ i trực tiếp báo cáo
lên Đ ạ i hội đồng. Ngoài ra, Đ ạ i hội đồng WTO còn thực hiện những chức
năng khác được trao trực tiếp theo các hiệp định thương mại đa phương trong
đó quan trọng nhất là chức năng giải quyết tranh chấp và chức năng kiểm
diêm chính sách thương mại. Chính vì vậy mà Đại hội đồng WTO cũng đồng
thời là "cơ quan giải quyết tranh chấp" (DSB-Dispute Settlement Body) khi
thực hiện các chức năng giải quyết tranh chấp và là "cơ quan kiểm điểm chính
sách thương mại" (TPRB-Trade Policy Review Body) khi thực hiện chức
năng kiểm điểm chính sách thương mại.
+ Cáp hai là các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp
định thương mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS, và
Hội đông TRIPS. Tất ca các nước thành viên cua WTO đều có quyền tham
gia vào hoạt động cờa ba hội đồng này. Ba hội đồng nói trên báo cáo trực tiếp
các công việc cờa mình lên Đại hội đồng WTO. Ngoài ra còn có các cơ quan
được các Hội đồng cờa WTO thành lập với tư cách là cơ cấu trực thuộc
(subsidiary bodies) để giúp các hội đồng này trong việc thực hiện các chức
năng kỹ thuật, ví dụ như "Uy ban về thâm nhập thị trường", "Uy ban về trợ
giá nông nghiệp" và các "Nhóm công tác" (Working group) được thành lập
trên cơ sở tạm thời để giải quyết những vấn đề cụ thể, ví dụ như các "Nhóm
công tác về việc gia nhập WTO" cờa một số nước.
+ Cấp cuối cùng là Cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là
Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO. Khác với GATT 1974, WTO có một ban
5
thư ký rát quy mô, bao gồm khoảng 500 viên chức và nhân viên thuộc biên
chế chính thức cua WTO. Đứng đầu ban thư ký WTO là Tông giám dóc WTO.
Tỏng giám đốc WTO do Hội nghị Bộ trưởng bô nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm.
Ngoài vai trò điêu hành, Tông giám đốc của WTO còn có một vai trò chính trị
rát quan trọng trong hệ thống thương mại đa phương đó là dẫn dát các vòng
đàm phán thương mại đa biên và giải quyết tranh chữp (Ông Rugiero, Tông
giám đốc sáp mãn nhiệm của WTO đã đóng vai trò trung gian hoa giải rát tích
cực và có hiệu quả trong vụ tranh chữp giữa Mỹ và EU liên quan đến việc áp
dụng các đạo luật Heims-Burton và D'Amaton-Kennedy năm 1997).
1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của WTO
Các quy định của WTO rữt dài và phức tạp, bởi vì đó là những văn bản
pháp lý quy đinh hoạt động của rữt nhiều lĩnh vực: nông nghiệp, phi nông
nghiệp, hàng dệt may, tiêu chuân công nghiệp, hoạt động ngân hàng, sở hữu
trí tuệ và nhiều lĩnh vực khác. Tuy nhiên, có một số nguyên tắc đơn giản và
cơ bản làm kim chỉ nam cho tữt cả các lĩnh vực này và trở thành nền tảng của
hệ thống thương mại đa biên, đó là:
a) Thương mại không phân biệt đối xử:
Nguyên tác này thê hiện ờ hai nguyên tắc: đối xứ tối huệ quốc và đối xử
quốc gia.
+ Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) (nước được ưu đãi nhữt, nước
được liu tiên nhữt)
Nội dung của nguyên tác này thực chữt là việc WTO quy định rằng: các
quôc gia không thê phân biệt đôi xứ với các đối tác thương mại của mình.
Cơ chê hoạt động cua nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của
WTO phái đôi xử với các thành viên khác của WTO một cách công bàng như
những đôi tác "ưu tiên nhát". Nêu một nước dành cho một đối tác thương mại
của mình một hay một sô ưu đãi nào đó thì nước này cũng phai đoi xứ tương
tự như vậy đối với tữt cả các thành viên còn lại của WTO, đê tữt cả các quốc
6
gia thành viên đều được "ưu tiên nhất". Và như vậy, kết quà là không phân
biệt đối xử với bất kỳ đối tác thương mại nào. Ví dụ nếu Hoa Kì áp dụng
MFN đối với Việt Nam thì giả sứ Hoa Kì có chính sách giảm thuế nhập khâu
đô len dạ Australia từ 2 0 % xuống 10%, điều đó đương nhiên Việt Nam cũng
được hướng chính sách ưu đãi đó.
+ Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) ( bình đăng giũa sản phàm nuóc ngoài
và sản phàm nội địa)
Nội dung cỉa nguyên tác này là hàng hoa nhập khâu và hàng hoa tương
tự sản xuất trong nước phai được đối xử công bằng, bỉnh đăne, như nhau.
Cơ chê hoạt động cỉa nguyên tắc này như sau: bát kỳ một sản phàm
nhập khấu nào, sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hái quan và các chi phí
khác tại cửa khâu, bát đâu đi vào thị trường nội địa, sẽ được hưởng sự đối xử
ngang băng (không kém ưu đãi hơn) với sản phàm tương tự được sán xuất
trong nước. Ví dụ như hàng hóa dịch vụ cỉa nước A khi xuất khấu sang một
nước X (qua hải quan, đã trả thuế và các chi phí khác tại cửa khâu) khi đó
hàng hóa dịch vụ cỉa nước A sẽ được hưởng toàn bộ những ưu đãi những
chính sách báo hộ như đối với hàng hóa dịch vụ đó tại nước X.
b) Thương mại ngày càng tụ do hon
Đẻ thực thi được mục tiêu tự do hoa thương mại và đâu tư, mở cửa thị
trường, thúc đây trao đôi, giao lưu, buôn bán hàng hoa, việc tất nhiên là phải
cắt giảm thuế nhập khâu, loại bó các hàng rào phi thuế quan (cấm, hạn chế,
hạn ngạch, giây phép...), đó chính là lịch sử cỉa quá trình đàm phán cát giảm
thuế quan, đàm phán dỡ bo các hàng rào phi thuế quan, ròi dần dần mở rộng
sang đàm phán cả những lĩnh vực mới như thương mại dịch vụ, sớ hữu trí
tuệ...
Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán mở cửa thị trường, do trình độ phát
triển kinh tế cỉa mỗi nước khác nhau, "sức chịu đựng" cua mỗi nền kinh tế
trước sức ép cỉa hàng hoa nước ngoài tràn vào do mở cửa thị trường là khác
7
nhau. V i thế, các hiệp định cua WTO đã được thông qua với quy định cho
phép các nước thành viên từng bước thay đôi chính sách thông qua lộ trình tự
do hoa từng bước. Sự nhượng bộ trong cắt giảm thuê quan, dỡ bó các hàng
rào phi thuế quan được thực hiện thông qua đàm phán, ròi trở thành các cam
két đê thực hiện.
c) De d ự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ôn định và minh bạch:
Đây là nguyên tắc quan trọng của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là
các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ôn định và có thê dự báo trước
được vê cơ chê, chính sách, quy định thương mại của mình nhăm tạo điêu
kiện thuứn lợi cho các nhà đâu tư, kinh doanh nước ngoài có thê hiếu, năm bát
được lộ trình thay đôi chính sách, nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của
nước chủ nhà đê từ đó doanh nghiệp có thê dễ dàng hoạch định kê hoạch kinh
doanh, đầu tư của mình m à không bị đột ngột thay đôi chính sách làm tôn hại
tới kế hoạch kinh doanh cùa họ. Tức là, các doanh nghiệp nước ngoài phải có
được niềm tin chắc rằng hàng rào thuê quan, phi thuế quan cùa một nước sẽ
không bị tăng hay thay đôi một cách tuy tiện. Đây là nỗ lực của hệ thông
thương mại đa biên nhăm yêu cẩu các thành viên của WTO tạo ra một môi
trường thương mại ôn định, minh bạch và dễ dự đoán.
Nội dung của nguyên tắc này bao gồm thỏa thuứn cắt giảm thuế quan và
các biện pháp phi thuê quan.
+ về các thoa thuứn cắt giảm thuế quan: Bản chát của thương mại thời
WTO là các thành viên dành ưu đãi, nhân nhượng thuế quan cho nhau. Song
đê chác chắn là các mức thuê quan đã đàm phán phai được cam kết và không
thay đôi theo hướng tăng thuê suất, gây bất lợi cho đôi tác của mình, sau khi
đàm phán, mức thuê suât đã thoa thuứn sẽ được ghi vào một bản danh mục
thuê quan. Đây gọi là các mức thuê suât ràng buộc. Sau khi đã có cam kết thì
các nước không được phép tăng hay thay đôi theo chiêu hướng bất lợi cho các
doanh nghiệp nước ngoài. Một nước có thê sửa đôi, thay đôi mức thuế đã cam
8
kết, ràng buộc chi sau khi đã đàm phán với đối tác cùa mình và phai đèn bù
thiệt hại do việc tăng thuê đó gây ra.
+ Vê các biện pháp phi thuế quan: Là biện pháp sử dụng hạn ngạch hoặc
hạn chê định lượng khác như q