Kể từ khi dầu mỏ được tìm thấy trên Trái đất, m ột kỷ nguyên mới cho
ngành năng lượng đã thực sự bắt đầu. Dầu mỏ, cùng với các sản phẩm dầu
mỏ- trong đó có xăng dầu trở thành nguồn năng lượng không thể thiếu đối với
loài người. Xăng dầu là nhiên liệu thiết yếu cho tất cả các loại phương tiện
vận tải hiện đại, giúp con người thuận tiện trong lưu thông, đi lại. Chúng cũng
là nhiên liệu dùng cho máy móc trong sản xuất, gián tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Vì vậy, xăng dầu có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống
sinh hoạt và sản xuất, thương mại.
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế không ngừng, nhu cầu sử dụng
năng lượng của con người tăng mạnh. Những tác động của cung- cầu và một
số nhân tố khách quan khác khiến giá dầu thô trên thế giới liên tục tăng mạnh,
kéo giá xăng dầu thế giới tăng cao. Trong khi đó, Việt Nam là nước nhập
khẩu 100% xăng dầu nên trực tiếp chịu ảnh hưởng của những biến động giá
xăng dầu thế giới. Trong những năm gần đây, giá cả xăng dầu trong nước
luôn luôn trong tình trạng bất ổn và khó dự đoán, gây ảnh hưởng không nhỏ
tới đời sống sản xuất và tiêu dùng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó,
một vấn đề được đặt ra là cần tìm ra những nguyên nhân gây biến động giá từ
đó rút ra các giải pháp cần thiết nhằ m ổn định thị trường xăng dầu nội địa.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, em chọn đề tài : “Tình hình biến động
giá xăng dầu trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đây- Nguyê n
nhân và giải pháp.” là m đề tài nghiên cứu của mình
97 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5681 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình biến động giá xăng dầu trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đây: Nguyên nhân và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
********* O0O ********
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
T×nh h×nh biÕn ®éng gi¸ x¨ng dÇu trªn thÞ tr•êng
ViÖt Nam trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y:
Nguyªn nh©n vµ gi¶i ph¸p
SV thực hiện : Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp : Trung 1
Khóa : K42 E
GV hướng dẫn : THS. Đào Thị Thu Giang
HÀ NỘI, THÁNG 11 / 2007
BẢNG 2.1. DIỄN BIẾN GIÁ BÁN LẺ XĂNG DẦU TỐI ĐA
ĐVT: Đồng/lít và Đồng/Kg-FO
Lần Thời điểm áp dụng Xăng 83 Xăng 90 Xăng 92 Xăng 95 Diesel 1%S Diesel 0,5%S Dầu mazut FO3S Dầu hỏa
Năm 2003
1 Từ 18/02 5.200 5.400 5.600 5.900 4.300 4.400 3.200 3.300 4300
Năm 2004
1 Từ 22/02 5.600 5.800 6.000 6.300 4.550 4.650 3.400 3.600 4600
2 Từ 19h 19/06 6.600 6.800 7.000 7.300 4.750 4.850 3.570 3.700 4800
3 Từ 19h 01/11 7.100 7.300 7.500 7.800 4.750 4.780 3.570 3.700 4800
Năm 2005
1 Từ 12h ngày 29/03 7.600 7.800 8.000 8.300 5.500 4.000 4.150 4900
2 Từ 12h ngày 03/07 8.400 8.600 8.800 9.100 6.500 4.700 4.850 6500
3 Từ 18h ngày 17/08 9.600 9.800 10.000 10.300 7.500 5.200 5.350 7500
4 Từ 6h ngày 22/11 9.100 9.300 9.500 9.800 7.500 5.200 5.350 7.5
Năm 2006
1 Từ 20h ngày 27/04 10.600 10.800 11.000 11.300 7.900 5.500 5.650 7.900
2 Từ 16h ngày 09/8 11.600 11.800 12.000 8.600 8.600
3 Từ 17h ngày 12/9 10.600 10.800 11.000
4 Từ 6/10 10.100 10.300 10.500
Năm 2007
1 Từ 13/1 9.700 9.900 10.100
2 Từ 6/3 10.600 10.800 10.600
3 Từ 7/5 10.400 11.600 11.800 12.100
4 Từ 16/08 10.900 11.100 11.300 11.600
5 Từ 12/9 10.600 10.800 11.000
Ghi chú: Giá đã bao gồm thuế GTGT và phí xăng dầu.
Nguồn: Cục quản lý giá- Bộ Tài Chính.
35
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục biểu đồ.
Biểu đồ 1.1. Mức tiêu thụ dầu của các khu vực trên thế giới. ........................ 6
Biểu đồ 1.2. So sánh lượng xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu xăng dầu ......... 16
Biểu đồ 2.1. So sánh tốc độ tăng trưởng GDP và CPI của Việt Nam trong giai
đoạn 2003-2007............................................................................................ 26
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam trong
giai đoạn 2003-2007 ..................................................................................... 30
Biểu đồ 2.3. Biến động giá cả trên thị trường xăng dầu Việt Nam trong giai
đoạn 2003-2007. ........................................................................................... 31
Biểu đồ 2.4. Giá dầu thô giao ngay trên thị trường thế giới........................... 38
Danh mục bảng biểu.
Bảng 1.1. Diễn biến giá dầu thô trong thời kỳ khủng hoảng. ........................ 9
Bảng 1.2. Mức độ hao hụt xăng dầu trong quá trình vận chuyển. ................. 14
Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả chỉ tiêu của Petrolimex 2000-2004 ................... 18
Bảng 2.1. Diễn biến giá bán lẻ xăng dầu tối đa( 2003-2007) ........................ 35
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Kể từ khi dầu mỏ được tìm thấy trên Trái đất, một kỷ nguyên mới cho
ngành năng lượng đã thực sự bắt đầu. Dầu mỏ, cùng với các sản phẩm dầu
mỏ- trong đó có xăng dầu trở thành nguồn năng lượng không thể thiếu đối với
loài người. Xăng dầu là nhiên liệu thiết yếu cho tất cả các loại phương tiện
vận tải hiện đại, giúp con người thuận tiện trong lưu thông, đi lại. Chúng cũng
là nhiên liệu dùng cho máy móc trong sản xuất, gián tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Vì vậy, xăng dầu có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống
sinh hoạt và sản xuất, thương mại.
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế không ngừng, nhu cầu sử dụng
năng lượng của con người tăng mạnh. Những tác động của cung- cầu và một
số nhân tố khách quan khác khiến giá dầu thô trên thế giới liên tục tăng mạnh,
kéo giá xăng dầu thế giới tăng cao. Trong khi đó, Việt Nam là nước nhập
khẩu 100% xăng dầu nên trực tiếp chịu ảnh hưởng của những biến động giá
xăng dầu thế giới. Trong những năm gần đây, giá cả xăng dầu trong nước
luôn luôn trong tình trạng bất ổn và khó dự đoán, gây ảnh hưởng không nhỏ
tới đời sống sản xuất và tiêu dùng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó,
một vấn đề được đặt ra là cần tìm ra những nguyên nhân gây biến động giá từ
đó rút ra các giải pháp cần thiết nhằm ổn định thị trường xăng dầu nội địa.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, em chọn đề tài : “Tình hình biến động
giá xăng dầu trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đây- Nguyên
nhân và giải pháp.” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- 1 -
-Tìm hiểu vị trí, vai trò và đặc điểm của mặt hàng xăng dầu và thị
trường xăng dầu Việt Nam trong những năm gần đây.
- Đi sâu nghiên cứu tình hình giá cả xăng dầu trên thị trường nội địa
giai đoạn 2003-2007 để có một cái nhìn tổng quan nhất về những biến động
của mặt hàng này trong thời gian qua. Qua đó phân tích những ảnh hưởng của
nó đến đời sống kinh tế- xã hội trong nước và chỉ ra những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến tình trạng giá cả tăng giảm thất thường nêu trên.
- Tìm ra những giải pháp tối ưu nhất nhằm hạn chế những tác động
tiêu cực của biến động giá xăng dầu đối với nền kinh tế, đồng thời phân tích
và đưa ra những giải pháp nhằm bình ổn giá cả trong thời gian tới.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận chủ yếu là phương pháp phân
tích-tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống hóa tài liệu, phương
pháp so sánh…Các số liệu được sử dụng trong khóa luận được thống kê từ nhiều
nguồn tài liệu : các loại văn bản của Bộ Tài chính, các bài nghiên cứu, trao đổi,
các bài phân tích đánh giá trên các tạp chí, trang web, các phương tiện thông tin
đại chúng…Ngoài ra từ những số liệu có sẵn tác giả tự tổng hợp thành các bảng
thống kê, biểu đồ so sánh, hệ thống nhằm cụ thể hóa nội dung cần phân tích.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: mặt hàng xăng dầu và thị trường xăng dầu nội địa;
diễn biến giá cả trên thị trường xăng dầu; các chính sách của Nhà nước có liên
quan tới quản lý giá cả và mặt hàng xăng dầu như: Nghị định, quy định, các văn
bản luật và dưới luật có liên quan. Ngoài ra đề tài cũng đi vào phân tích khái quát
diễn biến giá cả dầu thô thế giới, tình hình giá cả các loại hàng hóa nói chung
nhằm làm nổi bật nội dung vấn đề nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về những diễn biến
giá cả của mặt hàng xăng dầu trên thị trường Việt Nam. Để phân tích nội dung
- 2 -
được tập trung, chi tiết với những diễn biến mới nhất trên thị trường xăng dầu, đề
tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2003 đến tháng 09/2007.
5. Kết cấu khóa luận.
Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu như trên, khóa luận được xây
dựng gồm 3 chương. Cụ thể, ngoài lời mở đầu, mục lục, tài liệu tham
khảo…luận văn có kết cấu như sau:
Chƣơng I: Một số vấn đề cơ bản về mặt hàng xăng dầu và thị trường
xăng dầu Việt Nam.
Chƣơng II: Tình hình biến động giá cả trên thị trường xăng dầu Việt
Nam trong giai đoạn 2003-2007 và tác động của nó tới nền kinh tế trong nước.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm bình ổn giá xăng dầu trong nước
trong thời gian tới.
Do điều kiện và khả năng có hạn nên khóa luận chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy cô có đóng góp, chỉ bảo để luận văn
của em được hoàn chỉnh hơn.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Th.S Đào Thị Thu Giang đã
hướng dẫn và có những ý kiến đóng góp quý báu để em hoàn thiện khóa luận
này. Em cũng xin cám ơn thư viện Quốc gia- Hà Nội, thư viện trường ĐH
Ngoại thương, chú Lê Văn Thái- cán bộ Cục quản lý giá-Bộ Tài chính đã
cung cấp rất nhiều số liệu và tài liệu quan trọng được sử dụng trong đề tài.
Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2007
- 3 -
CHƢƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MẶT HÀNG
XĂNG DẦU VÀ THỊ TRƢỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM.
I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA XĂNG DẦU TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI.
1. Nguồn gốc, vị trí của xăng dầu trong đời sống kinh tế- xã hội nói chung.
Từ hàng ngàn năm trước công nguyên, loài người đã tìm thấy dầu mỏ
xuất hiện lộ thiên ở rất nhiều nơi trên trái đất. Tuy nhiên, thời đó dầu mới chỉ
được khai thác bằng phương pháp sơ khai và thường được sử dụng trong
chiến tranh, sau đó là sản xuất muối ăn. Cho tới thế kỷ 19, người ta mới bắt
đầu khai thác dầu theo mô hình công nghiệp để khai thác lấy chất đốt cho đèn
thay thế các loại chất đốt trước kia là dầu cá voi và nến bằng mỡ. Từ giữa thế
kỷ 19 một số nhà khoa học đã áp dụng nhiều phương pháp để khai thác dầu
một cách thương mại. Người ta bắt đầu đi tìm kiếm những mỏ dầu lớn và cho
tới khi nhà địa chất Hoa Kỳ Edwin L.Drake phát hiện ra mỏ dầu lớn đầu tiên
tại Pennsylvania vào ngày 27 tháng 8 năm 1859 đã đánh dấu một bước ngoặt
cho ngành năng lượng toàn cầu. Kể từ đó, dầu mỏ trở thành nguồn năng
lượng không thể thiếu đối với con người.1
Dầu mỏ là một trong những nhiên liệu quan trọng nhất dùng để sản
xuất điện và cũng là nhiên liệu chủ yếu cho các phương tiện vận tải. Thông
qua quá trình lọc hóa dầu người ta thu được các sản phẩm của dầu mỏ và sử
dụng chúng vào các mục đích khác nhau, trong đó nhiều nhất là các sản phẩm
xăng dầu. Trước đây, các sản phẩm của xăng dầu chủ yếu để làm chất đốt,
1Bách khoa toàn thư mở: cứu 10/09/2007.
- 4 -
xăng dùng làm chất tẩy các vết bẩn trên quần áo…Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ về kinh tế -xã hội và khoa học kỹ thuật, xăng dầu đã xuất hiện trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như vận tải, công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, nông nghiệp v.v...Ngày nay trong bất kỳ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nào cũng chứa một lượng chi phí xăng dầu nhất định, tùy theo nhu cầu sử
dụng chi phí lớn nhỏ cũng khác nhau.
Một trong những ngành tiêu thụ xăng dầu nhiều nhất đó là ngành giao
thông vận tải. Tất cả các phương tiện giao thông hiện đại như xe máy, ô tô,
tàu hỏa, máy bay, tàu thủy…hiện nay đều phải sử dụng nhiên liệu xăng hoặc
dầu để vận hành, các loại dầu bôi trơn để bảo dưỡng máy móc. Trên thực tế,
cho tới nay vẫn chưa có một loại nhiên liệu nào dùng cho động cơ có thể thay
thế tốt hơn và hiệu quả hơn nhiên liệu xăng dầu. Do đó, trong giá thành sản
phẩm ngành vận tải, chi phí xăng dầu chiếm xấp xỉ 40% tổng giá thành, trong
ngành sản xuất nhiệt điện, chi phí xăng dầu chiếm 22-25% tổng giá thành, đối
với các ngành sản xuất công nghiệp, chi phí xăng dầu khoảng 5-17%, ngành nông
nghiệp chi phí xăng dầu chiếm ít hơn, khoảng 3-15% 2. Riêng đối với ngành nuôi
trồng và đánh bắt thủy sản, chi phí xăng dầu cho ngành này chiếm từ 70-80% tổng
phí của một chuyến đi biển. Có thể thấy chi phí xăng dầu là một bộ phận chi phí
quan trọng trong giá thành sản phẩm. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng giá thành
đồng thời chính là một bộ phận trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Đối với các ngành sản xuất vật chất như sản xuất xi măng, than, thép, điện,
dệt may, xăng dầu được dùng trong các dây chuyền sản xuất để tiến hành các hoạt
động sản xuất, bảo đảm cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, hiệu quả. Ví
dụ, các loại dầu bôi trơn dùng để kéo dài tuổi thọ cho máy móc, các loại dầu mỡ
được sử dụng nhằm mục đích bảo dưỡng và hạn chế hao mòn thiết bị.
2 Nguyễn Đình Cát, Bí mật thế giới dầu mỏ, báo Nhân dân (2006)
- 5 -
Đối với lĩnh vực quốc phòng và an ninh, xăng dầu lại đóng vai trò đảm
bảo phát huy sức mạnh chiến đấu và khả năng phòng thủ bảo vệ đất nước. Cụ thể:
các loại máy bay, tên lửa cần một số loại xăng dầu chuyên biệt như xăng máy bay,
dầu diesel, dầu hỏa…; các loại vũ khí cũng cần dầu nhớt để bảo dưỡng.
Do vậy, ngày nay, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xăng
dầu đều chiếm 1 vị trí quan trọng và có giá trị lớn. Xăng dầu không chỉ là yếu
tố đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường mà còn có vai trò
tham gia vào việc tạo ra giá trị xã hội, làm cho kinh tế ngày càng phồn vinh,
đời sống ngày càng phát triển.
2.Vai trò của xăng dầu trong phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
2.1. Vai trò của xăng dầu đối với các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Xét theo khía cạnh từng khu vực và quốc gia trên thế giới, sự thiết yếu
của xăng dầu thể hiện ở lượng tiêu thụ sản phẩm này. Theo tổng hợp số liệu
từ EIA từ năm 2002 tới 2006 cho thấy lượng tiêu thụ xăng dầu của thế giới
không ngừng gia tăng. Mức tiêu thụ dầu của từng khu vực được thể hiện rõ rệt
trong biểu đồ dưới đây3 :
3 Biểu đồ do người viết xây dựng dựa trên số liệu từ trang Thông tin năng lượng EIA
( tra cứu 10/09/2007.
- 6 -
Biểu đồ 1.1: Mức tiêu thụ dầu của các khu vực trên thế giới
Lƣợng tiêu thụ
(nghìn
thùng/ngày)
30,000.00
25,000.00
Bắc Mỹ
Trung và Nam Mỹ
20,000.00
Châu Âu
Âu á
15,000.00
Trung
ChĐôângu Phi
10,000.00 Châu á và Châu Đại dương
5,000.00
0.00
2002 2003 2004 P2005 P2006 Năm
Khu vực tiêu thụ lượng dầu lớn nhất là Bắc Mỹ, trong giai đoạn
2002-2006, mỗi ngày khu vực này tiêu thụ trung bình từ 24-25 triệu thùng
dầu. Trong đó chỉ tính riêng nước Mỹ đã tiêu thụ trung bình khoảng 20
triệu thùng dầu mỗi ngày và luôn là quốc gia tiêu thụ nhiều dầu nhất trên
thế giới trong nhiều thập kỷ trở lại đây. Tiếp đó là khu vực châu Á và châu
Đại Dương, kể từ năm 2002 tới nay lượng tiêu thụ dầu ở khu vực này liên
tục tăng và ngày càng có xu hướng cân bằng với khu vực châu Mỹ. Trong
đó phải kể đến 2 quốc gia tiêu thụ dầu lớn thứ 2 và thứ 3 thế giới là Trung
Quốc (trung bình 7 triệu thùng/ngày) và Nhật Bản (trung bình 5 triệu
thùng/ngày)4. Trong khi đó, các khu vực kém phát triển như Âu Á và châu
Phi chỉ cần đến một lượng dầu khá khiêm tốn, khoảng từ 3-4 triệu
thùng/ngày và tốc độ tiêu thụ tăng không đáng kể.
Như vậy, không thể phủ nhận mối tương quan giữa trình độ phát
triển kinh tế với nhu cầu tiêu dùng xã hội, đặc biệt là nhu cầu về năng
lượng. Nhìn chung, các quốc gia có lượng tiêu thụ xăng dầu lớn trên thế
4 Bách khoa toàn thư mở: tra cứu 11.09/2007.
- 7 -
giới đều thuộc nền kinh tế phát triển. Nguyên nhân do kinh tế càng phát
triển, các lĩnh vực sản xuất, vận tải, công nghiệp…càng cần tiêu thụ nhiều
năng lượng hơn, nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Hơn nữa,
mức sống của người dân được cao làm tăng nhu cầu sử dụng các trang thiết
bị hiện đại sử dụng năng lượng, hoặc các phương tiện giao thông để phục
vụ cho hoạt động đi lại, du lịch… Ngược lại, đối với các nước đang phát
triển và kém phát triển thì nhu cầu năng lượng thấp hơn tuy nhiên các nước
này nên cần đẩy nhanh nhu cầu sử dụng năng lượng để hỗ trợ các ngành
công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại…phát triển. Cho tới nay, xăng
dầu vẫn là nguồn năng lượng chính cần thiết cho quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa kinh tế- xã hội của các quốc gia trên thế giới.
2.2. Vai trò của xăng dầu đối với các quốc gia xuất nhập khẩu xăng dầu.
Đối với các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ, dầu trở thành mặt hàng quan
trọng trong xuất khẩu và mang lại nguồn thu vô cùng lớn cho ngân sách nhà
nước, làm tăng GDP, tăng thu ngoại tệ...Dầu mỏ là tài nguyên thiên nhiên
quý và có giá trị cao do đó bất kỳ một quốc gia nào có ưu thế về tài nguyên
dầu mỏ, biết đầu tư và khai thác sẽ đem lại lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế
nước mình. Một số quốc gia trước đây có nền kinh tế phát triển chậm, nghèo
nàn nhưng nhờ có các mỏ dầu lớn đã nhanh chóng trở nên giàu có như Ả rập
Saudi, Cô Oét, Li bi, Mexico, Venezuela…5Trong những năm trở lại đây,
Việt Nam bắt đầu tập trung vào lĩnh vực thăm dò khai thác dầu và đạt được
kim ngạch xuất khẩu ngày càng cao, tổng lượng dầu thô xuất khẩu giai đoạn
2001-2005 ước đạt 90 triệu tấn, trị giá đạt 23,2 tỷ USD6. Kim ngạch xuất
khẩu dầu thô đã có đóng góp không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu hàng
5 Căn cứ theo bảng xếp loai trinh độ phát triển kinh tế của các quốc gia của Ngân hàng thế giới:
tra cứu 10/09/2007
6 tra cứu 11/09/2007.
- 8 -
hóa nói chung. Trong khoảng chục năm, dầu thô nhanh chóng trở thành một
trong những mặt hàng xuất khẩu lớn và giữ vị trí chiến lược trên thị trường
xuất khẩu của Việt Nam.
Đối với các nước nhập khẩu dầu xăng dầu lớn, bên cạnh mặt tích cực
của những giá trị kinh tế do dầu mỏ mang lại, vẫn tồn tại những mặt tiêu cực
khó tránh khỏi từ tác động của việc tăng giá dầu. Những dấu mốc đáng ghi
nhận trong lịch sử về ảnh hưởng của giá dầu trên thế giới là 2 cuộc khủng
hoảng dầu năm 1973-1974 và 1979-1980. Khủng hoảng dầu gây ảnh hưởng
mạnh mẽ đối với các nước nhập khẩu dầu và nguy cơ lạm phát rất lớn. Cuộc
khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 khiến giá dầu thế giới tăng gấp 4 lần (từ 2,89
USD/thùng lên 11,65 USD/thùng) nền kinh tế Nhật bị ảnh hưởng nặng nề,
mức tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản giảm từ mức trung bình 10%/năm
xuống còn 3,6%/năm trong suốt những năm từ 1974 tới 1979 Tại Mỹ, giá
xăng dầu tăng nhanh từ 38,5 cent/ gallon (05/1973) lên tới 55,1 cent/ gallon
(06/1974), đồng thời, cổ phiếu chứng khoán New york lỗ 97 tỷ USD trong 6
tuần7. Trong các giai đoạn khủng hoảng, nguồn cung giảm mạnh, giá dầu thô
trên thế giới liên tục tăng kỷ lục, dẫn tới khủng hoảng chung cho toàn bộ nền
kinh tế, đặc biệt là các quốc gia phụ thuộc lớn vào nguồn dầu mỏ.
Bảng 1.1. Diễn biến giá dầu thô trong thời kỳ khủng hoảng.
Thời điểm Giá dầu thô(WTI) Tốc độ
Newyork(USD/thùng) tăng giá(lần)
-Thập niên 60 thế kỷ XX. 1,80 1
-Đầu năm 1970 3,20 1,77
-Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 1. 11,56 6,42
7 Cơ quan thông tin năng lượng thế giới: www.eia.dov.gov, tra cứu 12/09/2007.
- 9 -
-Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 2. 34-35 18,88-19,44
-Cuộc khủng hoảng dầu mỏ lần 3. 38-40 21,11-22,22
-Cuộc khủng hoảng năm 2004. 41,11 22,83
-Cuộc khủng hoảng năm 2005. 60,0 33,33
-Cuộc khủng hoảng tháng 4-2006 75,35 41,86
Nguồn: Tạp chí Thị trường giá cả, số tháng 6/2000.
So sánh lượng tiêu thụ xăng dầu của các khu vực trên thế giới ( Biểu
đồ 1.1) và tốc độ tăng giá của dầu mỏ trong các giai đoạn khủng khoảng
(Bảng 1.1) có thể ước tính những thiệt hại to lớn về kinh tế cho các nước mà
nguồn xăng dầu chủ yếu là từ nhập khẩu. Theo quy luật giá cánh kéo, giá dầu
tăng cao sẽ kéo giá cả hàng hóa tăng cao, chi phí sản xuất đầu vào tăng, sản
xuất gặp nhiều khó khăn, nguy cơ lạm phát… do vậy, khủng hoảng dầu mỏ là
một trong những nguyên nhân dẫn tới khủng hoảng kinh tế.
Trong khi đó, giá dầu cao trở thành lợi thế cho các nước chuyên xuất
khẩu dầu mỏ do thu được lượng ngoại tệ lớn. Tuy nhiên, xét trên bình diện
tổng thể, thiệt hại cho nền kinh tế thế giới nói chung lớn hơn nhiều so lợi ích
của các quốc gia xuất khẩu dầu nhỏ lẻ nói riêng. Các nước nhập khẩu dầu lớn
hầu hết là các nền kinh tế phát triển, giữ vai trò chi phối đối với nền kinh tế
thế giới. Cho nên, nếu các nước phát triển chịu tác động xấu của biến động
giá dầu, thì cũng kéo theo những ảnh hưởng tiêu cực tới các quốc gia khác
như: tiền tệ mất giá, hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài
giảm...Những ảnh hưởng lớn của biến động giá dầu tới nền kinh tế cho thấy
dầu mỏ là một trong những mặt hàng có khả năng chi phối lớn tới nền kinh tế
của mỗi quốc gia, mỗi khu vực.
- 10 -
Tóm lại, dầu mỏ nói chung và xăng dầu nói riêng có ảnh hưởng tới
hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Với xu hướng nhu cầu về
năng lượng ngày càng gia tăng như hiện nay, dầu mỏ còn tiếp tục mang lại
nguồn thu ngoại tệ lớn cho các quốc gia xuất khẩu dầu, đóng góp to lớn vào
công cuộc phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, nó không chỉ là nguồn năng lượng
quý giá và cần thiết đảm bảo an ninh năng lượng cho tất cả các nền kinh tế
trên thế giới, mà còn góp phần không nhỏ phục vụ cho quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa của mỗi quốc gia.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG XĂNG DẦU VÀ THỊ TRƢỜNG XĂNG DẦU
NƢỚC TA.
1. Đặc điểm chung của mặt hàng xăng dầu.
1.1. Phân loại xăng dầu .
Xăng dầu là chỉ các sản phẩm của quá