Quagần5nămthựchiện "chiếnlượcpháttriểnngànhdệtmayViệt
Nam2001-2010",ngànhdệtmaynướctađãđạtđượcnhữngthànhtựunổi
bật,trởthànhngànhcôngnghiệpmang về nhiềungoạitệnhấtchođấtnước,
chỉsaungànhdầukhí.Vớikimngạchxuấtkhẩu4,5tỷUSDtrongnăm2004,
vượtmụctiêuđề ra, các doanhnghiệptrongngànhkhôngnhữngđãđónggóp
lớnvàothunhậpquờcdânmàcòntạoviệclàmchogần2triệulaođộng,cải
thiệnđờisờngcủamộtbộphậndâncư.Khắpcácvùngmiêntrênđấtnước
đều có cácđơnvị,doanhnghiệpđanghăngháithamgiasảnxuấthàngdệt
mayxuấtkhẩu.Nhữngthànhtíchđángkhíchlệnàycóđượclàdocónhững
chínhsáchđịnhhướngđúngđắnvàcácbiệnpháphỗtrợhiệuquảtừphíanhà
nướccùngvớisựcờgắng,nỗlựckhôngmệtmỏitừphíacácdoanhnghiệp.
Mộttrongnhữngdoanhnghiệpđãcónhữngđónggóprấttíchcựcvàothành
tíchxuấtkhẩucủangànhdệtmaynướctalàCôngtyDệtMayHàNội-một
đơnvịsảnxuấttiên tiếncủathủđô.
CôngtyDệtMayHàNộilàmộtdoanhnghiệpcóuytín,trựcthuộc
TổngcôngtyDệtMayViệtNamđãcó nhiềunămhoạtđộngtrong lĩnhvực
này.Từkhithànhlậpđến nay,côngtyđãsảnxuấtđược nhiềumặthàngdệt
maychấtlượngcao,đượcngườitiêudùngtrêncảnướctintưởngvàủnghộ.
Với thếmạnhcủamình,côngtyđãmởrộngthịtrườngra nhiềunướcởcác
khuvựckhácnhauvàđãđạtđượcnhữngthànhcôngnhấtđịnh.Cơhộithực
sựđãmởrachocôngtykểtừkhiHiệpđịnhthươngmạiViệtNam-HoaKỳ
cóhiệulựcngày10/12/2001.Nhậnthấythờicơthuậnlợi,côngtyđãtìm
biệnphápđểđẩymạnhxuấtkhẩuhàngdệtmaycủamìnhvàothịtrườngnày
vàđãđạtđượcnhững kếtquảrấtđángkhíchlệ.ThịtrườngMỹđãtrởthành
thịtrườngquantrọngnhấtcủacôngtyvớikimngạchthườngxuyên chiếm
tói 60% trongtổngkimngạchxuấtkhẩucủacôngty.
87 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3661 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ của công ty dệt may Hà Nội (HanoiSimex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG
FOREIGN TRADE UNIVERSI1Y
KHOA LUẨN TÓT NGHIỆP
(Đề tài;
TÌNH HÌNH XUẤT KHAU HÀNG DỆT MAY SANG MỸ
CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI (HANOSIMEX)
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Nhung Hằng
Lớp : A8 - K40B • KTNT
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Xuân Nữ
Ị í MI V 18 KỊ
\ Ì ,.\
ỉ Dùi. 1
HÀ NỘI -2005
[Ị:
MỤC LỤC
Lòi mở đầu Ì
Chương 1: Tổng quan về thị trường hàng dệt may Mỹ 3
/. Khái quát thị trường hàng dệt may Mỹ. 3
1.1. Những đặc điểm của thị trường hàng dệt may Mỹ 3
1.1.1. Thị trường có sức mua lớn 3
1.1.2. Thị trường có nhu cầu đa dạng 4
1.1.3. Thị trường có tính cạnh tranh cao 6
1.2. Tiềm năng nhập khẩu của thị trường Mỹ 7
2. Tinh hình nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Mỹ 8
2.1. Kim ngạch nhập khẩu 8
2.1.1. Nhóm hàng dệt 10
2.1.2. Nhóm hàng may mặc 12
2.2. Các nước xuễt khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ 16
2.3. Hệ thống kênh phân phối trên thị trường hàng dệt may Mỹ 19
2.4. Chính sách quản lý nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ 21
2.4.1. Chính sách thuế 21
2.4.2. Quy định về hạn ngạch và visa 22
2.4.3. Quy định về xuễt xứ 24
2.4.4. Quy định về nhãn hiệu 25
2.4.5. Quy định về hàng dễ cháy 27
Chương 2: Tình hình xuễt khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ của
Công ty Dệt May Hà Nội 28
1. Giới thiệu chung- về Công ty Dệt May Hà Nội 28
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28
1.2. Những nét cơ bản về Công ty Dệt May Hà Nội 28
1.2.1. Nguồn vốn 28
1.2.2. Nhân lực 29
1.2.3. Công nghệ 30
1.2.4. Mặt hàng sản xuễt kinh doanh 31
1.2.5. Thị trường xuễt khẩu chính 32
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 33
1.3.1. Kết quả kinh doanh chung 33
Ì .3.2. Hoại động xuễt khẩu của công ty 35
2. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang thị trường Mỹ 45
2.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty khi xuất khẩu hàng dệt may
vào thị trường Mỹ..... 45
2.1.1. Thuận lợi 45
2.1.2. Khó khăn 46
2.2. Các bước thực hiện trong công tác xuất khẩu của cóng ty 46
2.2.1. Nghiên cứu thị trường 46
2.2.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 47
2.2.3. Thực hiện hợp đồng 47
2.2.4. Thanh khoản hợp đồng 49
2.3. Kim ngạch xuất khẩu 49
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu chung 49
2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 51
2.4. Giá hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mằ của công ty 54
2.5. Tinh hình thực hiện hạn ngạch xuất khẩu của công ty 55
2.6. Phương thức xuất khẩu của công ty 56
2.7 Các khách hàng lớn của công ty 57
2.8. Một số đánh giá về tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
Mằ của Công ty Dệt May Hà Nội 59
2.8.1. Những thành tựu đạt được 60
2.8.2. Những mặt còn hạn chế 61
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
sang thị trường Mằ của Công ty Dệt May Hà Nội 62
1. Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới 62
1.1. Các mục tiêu đặt ra cho công ty đến năm 2010 62
1.2. Mục tiêu xuất khẩu sang thị trường Mằ đến năm 2010 63
2. Các giải pháp đối vói doanh nghiệp 64
2.1. Giảm tỷ lệ nguyên liệu nhập khẩu 64
2.2. Tập trung vào các sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm mũi nhọn và sản
phẩm phi hạn ngạch 65
2.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm 66
2.4. Tim hiểu tập quán kinh doanh của thương nhân Mằ 67
2.5. Xây dựng đội ngũ các nhà thiết kế thời trang chuyên nghiệp 68
2.6. Tiếp cận với thương mại điện tử 69
2.7. Đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu 69
2.8. Nắm vững thông về các đối thủ cạnh tranh 70
2.9. Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất để đáp ứng yêu cầu giao hàng với
khối lượng lớn 70
2.10. Tăng cường xuất khẩu theo hình thức trục tiếp 71
2.11. Đẩy mạnh thục hiện các biện pháp xúc tiến thương mại 71
2.12. Thục hiện trao đổi hạn ngạch với các doanh nghiệp khác để tận đụng
tối đa khả năng sản xuất 72
2.13. Có chuyên gia tư vấn pháp luật 73
3. Một số kiến nghị vói nhà nước 74
3.1. Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, đầu tư cho các nhà máy sản xuất
phụ liệu may mặc 74
3.2. Tiếp tục thục hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu 75
3.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong vay vốn 75
3.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thông tin về thị trường 76
3.5. Đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO 77
Kết luận i 78
Tài liệu tham khảo 80
Ĩ7ỉ*t/t AiềtÁ. xttâí Âầtâa ÁÁtÊự. tiệi móp áềutự. J%ỷ £ẩ& @(7 fữél^fáaự f "%5àM0j/m£aỤ
LỜI MỞ ĐẦU
Qua gần 5 năm thực hiện "chiến lược phát triển ngành dệt may Việt
Nam 2001- 2010", ngành dệt may nước ta đã đạt được những thành tựu nổi
bật, trở thành ngành công nghiệp mang về nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước,
chỉ sau ngành dầu khí. Với kim ngạch xuất khẩu 4,5 tỷ USD trong năm 2004,
vượt mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp trong ngành không những đã đóng góp
lớn vào thu nhập quờc dân mà còn tạo việc làm cho gần 2 triệu lao động, cải
thiện đời sờng của một bộ phận dân cư. Khắp các vùng miên trên đất nước
đều có các đơn vị, doanh nghiệp đang hăng hái tham gia sản xuất hàng dệt
may xuất khẩu. Những thành tích đáng khích lệ này có được là do có những
chính sách định hướng đúng đắn và các biện pháp hỗ trợ hiệu quả từ phía nhà
nước cùng với sự cờ gắng, nỗ lực không mệt mỏi từ phía các doanh nghiệp.
Một trong những doanh nghiệp đã có những đóng góp rất tích cực vào thành
tích xuất khẩu của ngành dệt may nước ta là Công ty Dệt May Hà Nội - một
đơn vị sản xuất tiên tiến của thủ đô.
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp có uy tín, trực thuộc
Tổng công ty Dệt May Việt Nam đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực
này. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng dệt
may chất lượng cao, được người tiêu dùng trên cả nước tin tưởng và ủng hộ.
Với thế mạnh của mình, công ty đã mở rộng thị trường ra nhiều nước ở các
khu vực khác nhau và đã đạt được những thành công nhất định. Cơ hội thực
sự đã mở ra cho công ty kể từ khi Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
có hiệu lực ngày 10/12/2001. Nhận thấy thời cơ thuận lợ i , công ty đã tìm
biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của mình vào thị trường này
và đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Thị trường Mỹ đã trở thành
thị trường quan trọng nhất của công ty với kim ngạch thường xuyên chiếm
tói 6 0 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.
Tuy cơ hội mờ ra là rất lớn nhưng thách thức đặt ra cho công ty cũng
không phải là nhỏ. Trong bời cảnh hội nhập quờc tế mạnh mẽ như hiện nay
MiA Biên ekạto Mịn.- Ipiiạm &ụ Vl/uutạ xằnự- <sts - 3H-40<B-JZ<7I91& Ì
7ìrt/r /t/rt/i r//ỉ// ir/iííỉ/ /it/ttợ t/s/ rrtỉ/ự 1/irtự /ffự r/í/t ỉ' z /Jr/ 'ffỉí// .^'/i / T^ưr/St/rr/r r/
cùng với xu thế cạnh tranh tự do giữa các quốc gia và đặc biệt là với áp lực từ
việc bãi bỏ hạn ngạch dệt may giữa các thành viên của tổ chức thương mại
thế giới đầu năm 2005, công ty cần có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt đê
đúng vững và phát triận trên thị trường lớn nhất thế giới này. Trong khoa luận
này, em mong muốn được nghiên cứu tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang
thị truồng Mỹ của Công ty Dệt May Hà Nội và đề ra một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của công ty sang thị trường này. Trong
quá trình nghiên cún và viết khoa luận, em có sử dụng các phương pháp
thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và một số phương pháp khác.
Khoa luận gồm 3 chương:
Chương ì: Tong quan thị trường hàng dệt may Mỹ
Chương 2: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
của Công ty Dệt May Hà Nội
Chuơne 3: Một số giải pháp nhằm đẩy m
nh xuất khẩu hàng dệt
may của Công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Mỹ
Mặc dù đã có những cố gắng trong công tác thu thập tài liệu, nghiên
cứu và xây dựng khoa luận nhưng khoa luận của em không thế tránh khỏi có
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô
giáo đậ em có thậ sửa chữa và rút kinh nghiệm cho những bài viết sau.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của cô giáo
ThS. Nguyễn Xuân Nữ đã giúp em hoàn thành khoa luận này.
MiA lUãt í/ÍỊứ Một! rpA
m (7/ự VTAunỊ/ xàng - dí-xso® 2
Ĩ7ỉ*t/t AiềtÁ. xttâí Âầtâa ÁÁtÊự. tiệi móp áềutự. J%ỷ £ẩ& @(7 fữél^fáaự f "%5àM0j/m£aỤ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẾ THỊ TRƯỜNG
HÀNG DỆT MAY MỸ
1. Khái quát thị trường hàng dệt may Mỹ
L I . Những đặc điểm cơ bản của thị trường hàng dệt may Mỹ
1.1.1. Thị trường cớ sức mua lớn
Mạt hàng dệt may là một mặt hàng thiết yếu đối với đời sống con
người. Dù cho nền kinh tế có phát triển ở mức độ nào đi chăng nữa thì người
ta vẫn phải tiêu dùng hàng dệt may. Có chăng chậ là sự khác nhau ở mức độ
nhiều hay ít, cao cấp hay bình dân. Một nền kinh tế phát triển với dân số có
thu nhập cao sẽ là một thị trường lý tưởng dành cho mặt hàng này. Thị trường
Mỹ là một ví dụ điển hình.
Mỹ là một quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Trong
giai đoạn từ năm 1990 trở lại đây, Mỹ luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng
kinh tế ổn định, phát huy vai trò đầu tàu kinh tế của thế giới. GDP của Mỹ
năm 2004 là 11.750 tỷ đô la, chiếm 21,2% GDP của toàn thế giới, lớn hơn
GDP của Liên minh châu Âu (EU) và gấp hơn 3 lần GDP của Nhật Bản. Với
sự lớn mạnh về kinh tế cộng với dân số đông (297 triệu người, tính đến tháng
9 năm 2005), chiếm 4,6% dân số thế giới, Mỹ được xem là thị trường tiêu thụ
hàng dệt may lớn nhất thế giới. Theo thống kê thì mỗi năm người dân Mỹ
tiêu tốn hết khoảng 311 tỷ USD cho hàng quẩn áo và giày dép - chiếm hơn
1 4 % chi tiêu cho hàng tiêu dùng không bền trong đó chi tiêu cho quần áo vào
khoảng 225 tỷ USD.
Có thể nói, sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua là một nhân tố
kích cầu tiêu dùng đối với hàng dệt may. Với mức thu nhập bình quân đầu
người thuộc vào loại cao nhất trên thế giới: 44.400 USD/ người năm 2004
(theo Bộ Thương mại Mỹ) người Mỹ có khả năng dành một khoản tiền khá
lớn cho việc mua sắm quần áo. Người ta không còn khái niệm "Ăn no, mặc
ấm" nữa mà đã coi trọng việc "Ăn ngon, mặc đẹp". Chính vì thế, người Mỹ
MrA 0/ôt tíụm /uột.- ipAạm ỢAị V
Aunạ xà*# - M - XSOỊB -X<7<7
Ĩ7 3
~7ìtlJt /tìnA aeuđĩ ỉĩ/tà/í /tíìttự //// mít ự tíistự. rfí/j fíí(l /ffiỉự X*2Ĩ í Tí/irt^iimr'/
rất quan tâm đến thòi trang. Họ thích đi cửa hàng mua sắm quần áo và coi đó
như là một thói quen không thể thiếu. Họ cho rằng bằng cách đó không
những họ có thể thoa mãn nhu cầu cá nhân của mình mà còn góp phần vào
việc kích thích sản xuất, giúp nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, việc đi mua
sắm còn trở thành một thứ văn hoa khi mà người ta không đi ra cửa hàng chỉ
để mang về mấy bộ quần áo mà còn coi đó như là một cơ hội đế đi dỡo chơi,
giải toa căng thẳng, gặp gỡ, trò chuyện với những người bỡn và mờ rộng quan
hệ xã hội.
Vì những lẽ đó, sức mua của thị trường Mỹ đối với các mặt hàng tiêu
dùng nói chung và đối với hàng dệt may nói riêng là rất lớn: cao hơn 1,7 lẩn
sức mua của Nhật Bẳn và các nước EU ("Cẩm nang về xâm nhập thị trường
Mỹ" - NXB Thống kê 2003).
1.1.2. Thị trường có nhu cầu đa dạng
*) Do đặc điểm về thành phẩn dân cư
Mỹ là một quốc gia đa sắc tộc, đa tôn giáo, tín ngưỡng. Người Mỹ là
nhũng người đến từ các quốc gia và châu lục khác nhau. Một bộ phận lớn
người Mỹ là người gốc Âu (thường là những người theo đỡo Thiên Chúa).
Những người này có khuynh hưởng ăn mặc khá tự do và phóng khoáng. Họ
có nhu c ầ u lớn đối với các mặt hàng như váy áo thời trang, quần áo thể thao...
Đ ố i với những người Mỹ gốc Á (chủ yếu theo đỡo Phật hoặc đỡo Hồi) thì các
loỡi quần âu, áo sơ mi được sử dụng rất phổ biến vì họ thích sự giản dị và kín
đáo. Những người gốc Phi thì lỡi ưa chuộng loỡi quần Jeans, áo thun do
chúng đem lỡi sự thòải mái, tiện dụng. Vì thế, các loỡi quần áo khác nhau
đều có thể bán được trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, sự phân chia nhu cầu này
chỉ là tương đối bởi vì ở Mỹ có sự hoa trộn về văn hoa chứ không có ranh
giới rõ ràng giữa các dân tộc khác nhau. Tất cả mọi người đều có thế sử dụng
các loỡi quần áo mà họ thích. Hơn nữa, đối với mặt hàng may mặc thì ranh
giới giữa các quốc gia cũng không còn mấy ý nghĩa nữa bởi vì xu hướng thời
trang ngày nay thường có ảnh hưởng trên phỡm vi toàn cầu.
Mát Min /Aựe /Hạt! ipAạm (7/ụ WAiỉfíự ttằstự - {TỈ* - JtJỚ<21 -Jt!{7Wv7 4
QỉaA fá*A aeuãí ÁÁéíu AàMp dệt ềÊUXự J&{f eáa 7 /tè/ /ffi*Ị/ S&ĩaMH/mex/
*) Do tính cách cá nhân mạnh mẽ của người Mỹ
Thị trường Mỹ là một thị trường tương đối tự do. Người dân ở đây
không bị gò bó bởi các quan niệm về thuần phong mỹ tục hay lễ giáo gia
phong như ở các nước châu Á. Vì thế, không có khuôn mẫu hay một định
hướng nhất định nào cho việc ăn mặc. Họ có quyền mặc nhợng gì mình thích
và luôn thay đổi phong cách ăn mặc. Vì thế, mẫu mã hàng hoa trên thị trường
rất đa dạng và luôn được cách tân để theo kịp thị hiếu người tiêu dùng. Người
ta có thể tìm thấy đủ loại trang phục trên thị trường Mỹ - trang phục công sờ,
trang phục dạo phố, trang phục thể thao, trang phục ấn tượng, trang phục dạ
hội, trang phục ngày thường, quần áo bảo hộ lao động. .. Mỗi loại trang phục
này đều có rất nhiều mẫu mã khác nhau để người tiêu dụng lựa chọn. Người
Mỹ rất thích khám phá sự mới lạ, độc đáo. Họ thích mình nổi bật và không
giống nhợng người khác. Do vậy, phong cách cá nhân rất được coi trọng.
Nhợng điều này làm cho thị trường hàng may mặc ngày càng trở nên phong
phú, đa dạng.
*) Do sự phân. hoa vé thu nhập
Một đặc điểm nổi bật của nước Mỹ mà ai cũng dễ dàng nhận thấy đó
là sự phân hoa giàu nghèo. Tuy là một nước có số người giàu nhiều nhất trên
thế giới nhung nước Mỹ vẫn có 12,7% dân số sống trong nghèo đói (Bộ
Thương mại Mỹ - 2004). Vì thế, thị trường có thể tiêu thụ các mặt hàng từ
cao cấp đến bình dân.
Nhợng nguôi có thu nhập cao thường đi mua sắm ở các cửa hàng thời
trang, các trung tâm thương mại, siêu thị nơi mà họ có thể yên tám về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ bán hàng. Tại đây, họ có thể lựa chọn các nhãn
hiệu thời trang có uy tín trẽn thị trường như Louis Vuitton, Levi's, Versace,
Catier, Chistian Dior, Nike, 0'neill. . . Đ ố i với nhợng người này nhãn hiệu là
một yếu tố quan trọng trong quyết định mua hàng. Ngoài ra, họ cũng thường
mua hàng theo cảm hứng. Họ không đợi đến khi cần dùng hoặc quần áo đang
MaA Biêu {/tọa A/ỘC! rpAạnt HƠ 5
• ~7ỉrt/i /ỉ/fỉA ^ í/iĩ/ ii/rtỉii /tíĩriỊ/ íỂệi ma& ầOMỢ jXỷ eà& {'7 ứíiỉị/ ' S&SaMéÙẩníỉx/
mặc bị cũ, hỏng mới mua quần áo mới mà chỉ cần gặp món hàng ưng ý là họ
sẵn sàng mua ngay.
Những người có thu nhập trung bình và thấp thường chọn mua hàng tại
các cửa hàng bình dân, ít tên tuổi hoặc các cửa hàng khuyến mãi, hạ giá. Họ
quan tâm đến chất lượng sừn phẩm, giá cừ và hiệu quừ kinh tế. Do vậy, các
sừn phẩm đến từ các nước đang phát triển với đặc điếm là chất lượng phù
hợp, giá cừ cạnh tranh và mẫu mã khá đa dạng đã chiếm được cừm tình của
nhóm người này.
Nhu cầu đối với hàng dệt may trên thị trường Mỹ ngoài việc phán hoa
theo các nhân tố về nhân khẩu học và mức thu nhập còn đi theo một xu
hướng chung đó là xu hướng thích sự giừn tiện, hiện đại và hợp thời trang.
Người tiêu dùng không còn ưa thích sự cầu kỳ, kiểu cách của thời trang thập
kỷ 60-70 nữa mà quan tâm nhiều đến tiêu chí thoừi mái và tiện dụng. Đây là
cơ hội tốt cho các nhà sừn xuất có trình độ sừn xuất trung bình có thế thâm
nhập vào thị trường này.
1.1.3. Thị trường có tính cạnh tranh cao
Mỹ là quốc gia có ngành công nghiệp dệt may phát triển trình độ cao.
Các nhà sừn xuất của nước này từ lâu đã chú trọng đầu tư vào máy móc công
nghệ hiện đại để làm ra các sừn phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phong phú
để đáp ứng cho thị trường hàng dệt may cao cấp của nước này. Tuy nhiên,
ngành dệt may của Mỹ đang phừi rất vất vừ cạnh tranh với các sừn phẩm
ngoại nhập có giá cừ rẻ hơn rất nhiều lần. Áp lực của gần 30.000 cơ sở sừn
xuất hàng dệt may trong nước cộng với hàng nghìn nhà xuất khẩu cùa nước
ngoài đã đẩy mức độ cạnh tranh trên thị trường Mỹ lên mức cao.
Tuy dung lượng thị trường lởn nhưng do các nước đều nhận thấy cơ
hội kinh doanh ở đây nén đều đổ xô vào để chiếm lĩnh thị trường dẫn đến
một cuộc chiến cạnh tranh hết sức gay gắt, quyết liệt. Các nước đều tận dụng
mọi lợi thế của nước. mình để sừn xuất và xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ.
Có nước tận dụng ưu thế về địa lý như : Canada, Mexico..., có nước tận dụng
MÍA o/ãt lAtứ /úịjt.- rpAạM Gau <WuiA0 Xắn? - ots - X40H -X<7vr(7 6
QĩnA AìnA xuôi JéAÔ4£ AÃẨtp dêl Mt&ự jXự eẩỈa tJ 7 '/Jè/ /Tĩ/t// f 7f//rt/i.f//MS rj
ưu thế về nguồn nguyên liệu và nhân công rẻ như Trung Quốc, Ân Độ, Thái
Lan, Việt Nam có nước tận dụng ưu đãi về thuế quan và các điều kiện ưu
đãi khác.
Đặc biệt, kể từ khi Hiệp định dệt may của tổ chức thương mại thế giới
ATC (Agreement ôn Textiles and Clothing) hết thỏi hạn hiệu lực vào ngày
1/1/2005 - thỏi hạn mà các nước phải bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may
thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của các nước được bãi bỏ hạn ngạch
vào thị trưỏng Mỹ đã tăng lên mạnh mẽ. Nước được lợi nhất từ việc bãi bỏ
hạn ngạch là Trung Quốc vì khả năng sản xuất của nước này rất lớn. Trong 3
tháng đầu năm 2005, một số mặt hàng của Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ đã
có kim ngạch tăng mạnh như áo sơ mi nữ, hàng cotton dệt kim đã tăng
1250%, quần cotton tăng 1500%, so với cùng kỳ năm ngoái
( textiles.com). Hiện tượng này đã làm cho các nhà sản
xuất và chính quyền Mỹ lo ngại và họ đã tái áp dụng hạn ngạch đối với 9 cát.
hàng dệt may nhập khẩu từ Trung Quốc. Theo dự đoán thì trong tương lai
không xa, hàng dệt may cùa Trung Quốc sẽ chiếm 5 0 % thị phần tại Mỹ và
thống lĩnh thị trưỏng thế giới. Việt Nam và một số nước chưa gia nhập WTO
khác là những nước gặp bất lợi trong cuộc cạnh tranh này vì chưa được bãi bỏ
hạn ngạch.
1.2. Tiềm năng nhập khẩu của thị trường Mỹ
Hàng năm, kim ngạch buôn bán dệt may toàn cầu vào khoảng 353 tỷ
đô la (Tạp chí Ngoại Thương-10/2004) trong đó kim ngạch nhập khẩu mặt
hàng này của thị trưỏng Mỹ là trên 80 tỷ đô la.
Ngành công nghiệp dệt may của Mỹ là một ngành sản xuất trình độ
cao, mỗi năm sản xuất được lượng hàng hoa trị giá 50 tỷ đôla. Một phần
trong số đó (trị giá khoảng 15 đến 16 tỷ đôla) được xuất khẩu đến các thị
trưỏng Canada, Mexico, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, ASEAN.
Phần còn lại được tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên số lượng đó chỉ đủ đáp ứng
JùtA lùi* t/íụ* Mọt! ipAạm &>ụ tìữuutạ xằng- c4s - 7
:7ĩ*t/t /tìn/r &uãỉ i/tí/t/ /lítnợ í/r/ trí à ụ tsrstự f//í/ '/Ít/ rfft'Ị/ f3tĩti*t/ĩj/'mr^
được một phấn nhu cẩu tiêu dùng trong nước. M ỗ i năm kim ngạch nhập khấu
hàng dệt may của Mỹ tăng khoảng 8% đến 9%.
Trong chiến lược xuất nhập khẩu quốc gia của Mỹ, nước này khuyến
khích sản xuất những mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như: hàng điện
tử, đẻ gia dụng, máy móc thiết bị ... và nhập khẩu những mặt hàng rẻ tiền,
cần nhiều lao động như các mặt hàng nông sản, hàng may mặc, giày dép... đế
tận dụng ưu thế về khoa học công nghệ và đảm bảo lợi ích cho người tiêu
dùng. Vì lẽ đó, tỷ trọng hàng nhập khẩu trong các mặt hàng nhóm sau luôn
duy trì ở mức cao và đang có xu hướng tăng lên. N ă m 1997, hàng dệt may
nhập khẩu chiếm 7 2 % tổng giá trị hàng dệt may tiêu thụ trong nước. Năm
2001, tỷ trọng này đã tăng lên 88%. Riêng hàng may mặc thì tỷ trọng hàng
nhập khẩu đã chiếm tới 96,6% (năm 2002 và 2003).
Các mặt hàng dệt may đến từ các nước đang phát triển có khả nàng
tiêu thụ rất lớn trên thị trường Mỹ do người Mỹ đã nhận thấy ưu thế cùa các
mặt hàng này so với các mặt hàng được sản xuất trong nước, đặc biệt là vê
khía cạnh giá cả. Theo thống kê thì các mặt hàng dệt may có xuất xứ từ các
nước đang phất triển chiếm trên 5 5 % tổng trị giá hàng dệt may nhập khẩu
vào thị trường Mỹ. Sau khi hạn ngạch dệt may được bãi bỏ các nhà nhập
khẩu Hoa Kỳ sẽ gặp thuận lợi hơn trong việc ký kết hợp đẻng với các nhà
xuất khẩu nước ngoài và rất có thể họ sẽ đặt hàng với số lượng lớn hơn.
2. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
2.1. Kim ngạch nhập khẩu của thị trường Mỹ
Nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ luôn đạt kim ngạch cao và đang có