Khóa luận Tốt nghiệp Đại học Kế toán tiền lương và phân tích lương tại Công ty phà An Giang

Kế toán tiền lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài việc xây dựng cho mình một chế độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp còn phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ người lao động, nhằm thu hút lao động có trình độ tay nghề, đồng thời, khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Để làm rõ vấn đề này tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình là “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang” với mục tiêu tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty. Từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra. Đồng thời, phân tích chi phí lương tại công ty dựa vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí lương. Từ đó đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

doc81 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 11039 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tốt nghiệp Đại học Kế toán tiền lương và phân tích lương tại Công ty phà An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LÂM BẢO CHÂU KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY PHÀ AN GIANG Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CÔNG TY PHÀ AN GIANG Chuyên ngành : Kế Toán Doanh Nghiệp Sinh viên thực hiện : LÂM BẢO CHÂU Lớp : DH5KT Mã số SV : DKT041692 Giáo viên hướng dẫn : TRẦN THỊ KIM KHÔI Người hướng dẫn : .................. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ……………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ……………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ….. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ((( LỜI CẢM ƠN ((( Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, phòng Kế Hoạch Tài Vụ và phòng Tổ Chức đã nhận em vào thực tập để em có cơ hội học hỏi và bắt đầu tập làm quen với môi trường làm việc thực tế tại công ty. Trong suốt thời gian thực tập tại công ty, bản thân em luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị và đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các tài liệu có liên quan đến khóa luận của em. Em rất cảm ơn các cô, chú và anh chị tại phòng Tổ Chức, phòng Kế Toán Tài Vụ, đặc biệt là chú Huỳnh Ngọc Minh Tâm (Phó phòng Tổ Chức) và cô Trần Thị Thu Dung (Kế toán trưởng)… đã nhiệt tình giúp đỡ em. Trong quá trình thực tập nếu có gì sơ suất mong các cô, chú và anh chị bỏ qua cho em. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các cô, chú và anh chị. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, các thầy cô hướng dẫn nhất là cô Trần Thị Kim Khôi đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, chỉnh sửa sai sót khi thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn. Em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học An Giang dồi dào sức khỏe để tiếp tục công việc giảng dạy của mình. Chúc công ty phà An Giang ngày càng có những bước đi vững chắc để đạt được những thành công rực rỡ trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn. SVTH : Lâm Bảo Châu TÓM TẮT ((( Kế toán tiền lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bởi vì ngoài việc xây dựng cho mình một chế độ tiền lương đúng quy định, tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp còn phải chú trọng đến tính hợp lý tương đối của tiền lương đứng trên góc độ người lao động, nhằm thu hút lao động có trình độ tay nghề, đồng thời, khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Để làm rõ vấn đề này tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình là “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang” với mục tiêu tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty. Từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra. Đồng thời, phân tích chi phí lương tại công ty dựa vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí lương. Từ đó đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và nâng cao hiệu quả kinh doanh. MỤC LỤC ((( Trang Chương 1 : TỔNG QUAN 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu 2 Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 2.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương 3 2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương 3 2.1.2 Các hình thức trả lương 3 2.1.2.1 Tiền lương trả theo thời gian 3 2.1.2.2 Trả lương theo sản phẩm 5 2.1.3 Quỹ tiền lương 7 2.1.4 Các khoản trích theo lương 8 2.1.5 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9 2.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 9 2.2.1 Chứng từ sử dụng 9 2.2.2 TK kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 11 2.2.3 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 12 2.2.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương 14 2.3 Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 16 2.3.1 Khái niệm trích trước tiền lương nghỉ phép 16 2.3.2 Tài khoản sử dụng 16 2.3.3 Nguyên tắc hạch toán 16 2.3.4 Trình tự hạch toán 17 2.3.5 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335 17 2.4 Phân tích chi phí lương 18 2.4.1 Chi phí lương 18 2.4.1.1 Chi phí lương trong sản xuất 18 2.4.1.2 Chi phí lương ngoài sản xuất 18 2.4.2 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương 18 2.4.2.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương 18 2.4.2.2 Tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận 20 2.4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lương 21 Chương 3 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY PHÀ AN GIANG 23 3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty phà An Giang 23 3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 24 3.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý 24 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 25 3.3 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007 26 3.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 26 3.3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007 28 3.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triền 29 3.4.1 Thuận lợi 29 3.4.2 Khó khăn 29 3.4.3 Phương hướng phát triển 29 3.5 Tổ chức công tác kế toán 30 3.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán 30 3.5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 31 Chương 4 : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN TÍCH LƯƠNG TẠI CTY PHÀ AN GIANG 33 4.1 Quỹ lương và hình thức trả lương tại công ty 33 4.1.1 Tổng quỹ lương và nguồn hình thành quỹ tiền lương 33 4.4.2 Hình thức trả lương tại công ty 35 4.4.2.1 Trả lương theo sản phẩm 35 4.4.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc 35 4.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 35 4.2.1 Hạch toán lao động 35 4.2.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương 36 4.2.2.1 Cách tính lương 36 4.2.2.2 Các khoản trích theo lương 39 4.2.2.3 Tổng hợp tiền lương phải trả cho nhân viên 41 4.2.3 Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 42 4.2.4 Phương pháp tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 45 4.2.5 Sổ tổng hợp và sơ đồ tổng hợp kế toán 47 4.2.5.1 Sổ tổng hợp 47 4.2.5.2 Sơ đồ tổng hợp kế toán 49 4.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí tiền lương 51 4.3.1 Chỉ tiêu xác định chênh lệch về chi phí tiền lương 51 4.3.2 Chỉ tiêu về tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận 53 4.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương 55 4.3.3.1 Lợi nhuận 55 4.3.3.2 Tiền lương bình quân 56 4.3.3.3 Tiền lương bình quân và số lượng lao động 59 4.3.3.4 Tiền lương bình quân, doanh thu và năng suất lao động 60 Chương 5 : ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 63 5.1 Đánh giá 63 5.2 Kiến nghị 64 5.3 Kết luận 66 DANH MỤC BIỂU BẢNG ((( Trang DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2006 – 2007 26 Bảng 3.2 Tình hình hoạt động của công ty năm 2006 – 2007 28 Bảng 4.1 Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động năm 2007 cty phà An Giang 33 Bảng 4.2 Tổng quỹ tiền lương năm 2006 – 2007 34 Bảng 4.3 Hệ số lương và hệ số phụ cấp của NV cty thuộc phòng Kế Toán – Tài Vụ tháng 09/2007 37 Bảng 4.4 Tiền lương tháng 09/2007 phải trả cho nhân viên phòng Kế Toán 39 Bảng 4.5 Các khoản trích theo lương tháng 09/2007 40 Bảng 4.6 Tiền lương thực lãnh của nhân viên phòng Kế Toán tháng 09/2007 41 Bảng 4.7 Tiền lương phải trả cho các phòng ban tháng 09/2007 42 Bảng 4.8 Phân bổ tiền lương tháng 09/2007 43 Bảng 4.9 Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 09/2007 44 Bảng 4.10 So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận thực hiện năm 2007 so với kế hoạch 54 Bảng 4.11 So sánh tăng giảm tỷ suất tiền lương trên lợi nhuận thực hiện năm 2007 so với năm 2006 55 Bảng 4.12 Báo cáo tiền lương bình quân của nhân viên năm 2006 – 2007 57 Trang DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Biểu diễn tổng quỹ lương 34 Biểu đồ 4.2 Biểu diễn phân bổ tiền lương cho từng đối tượng chi phí nhân công tháng 09/2007 43 Biểu đồ 4.3 Biểu diễn phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng đối tượng chi phí nhân công tháng 09/2007 44 Biểu đồ 4.4 Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2006 57 Biểu đồ 4.5 Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2007 58 Biểu đồ 4.6 Biểu diễn tiền lương bình quân của người lao động năm 2006 – 2007 58 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1 Tổ chức công ty phà An Giang 24 Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán 30 Sơ đồ 3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 32 Sơ đồ 4.1 Sơ đồ tổng hợp kế toán tài khoản 334 49 Sơ đồ 4.2 Sơ đồ tổng hợp kế toán tài khoản 338 50 DANH MỤC VIẾT TẮT ((( BC Báo cáo BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BT Bất thường CB-CNV Cán bộ công nhân viên CNSX Công nhân sản xuất CNV Công nhân viên CNVC Công nhân viên chức CP bất T Chi phí bất thường KH Kế hoạch KPCĐ Kinh phí công đoàn KT.PL Khen thưởng phúc lợi QLDN Quản lý doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TC Tài chính TH Thực hiện Vtg Quỹ tiền lương thêm giờ Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Lý do chọn đề tài : Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiền lương trong doanh nghiệp một mặt là chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, mặt khác tiền lương còn là khoản thu nhập cho người lao động sinh sống, tái sản xuất và phát triển về vật chất, tinh thần. Một mức lương thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo của người lao động, tăng năng suất, tăng lợi nhuận và tạo nên sự gắn kết lâu dài giữa doanh nghiệp và người lao động. Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống lương thưởng hợp lý, kích thích người lao động nhiệt tình với công việc, kích thích kinh doanh phát triển là một trong những công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định, phát triển nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương, để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Vì thế chi phí lương có vai trò rất quan trọng, vì nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang”. Đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương tại công ty và phân tích tiền lương, đánh giá ưu khuyết điểm của công tác kế toán tiền lương, từ đó sẽ đưa ra những biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu : Với tên đề tài là “Kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang” sẽ tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau : - Lý luận kế toán tiền lương và phân tích lương. - Tìm hiểu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty, đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra. - Phân tích chi phí lương tại công ty dựa vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương. - Đánh giá và kiến nghị để đưa ra các biện pháp hoàn thiện kế toán tiền lương. 1.3 Phương pháp nghiên cứu : - Những số liệu trong đề tài này được thu thập từ phòng Tổ Chức Hành Chính và phòng Kế Toán Tài Vụ của công ty. ( Bảng tổng hợp lương. ( Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. ( Kế hoạch quỹ lương.  ( Bảng tình hình hoạt động, bảng cân đối kế toán. - Phương pháp phân tích số liệu : phương pháp so sánh ( Phương pháp so sánh số tuyệt đối : là hiệu số của 2 chỉ tiêu : chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở.  ( Phương pháp so sánh tương đối : là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. 1.4 Phạm vi nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và phân tích lương tại công ty phà An Giang. Thời gian được chọn để nghiên cứu là tháng 09/2007 cho việc tìm hiểu quy trình kế toán tiền lương và năm 2006, 2007 cho việc phân tích tiền lương. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương : 2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương : ( Khái niệm : Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất hình thành nên giá thành sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động của người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất. - Tiền lương là khoản phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân viên về công sức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.  Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. ( Ý nghĩa tiền lương : - Đối với nền kinh tế quốc dân, tiền lương là thước đo của sự phân phối thu nhập quốc dân cho người lao động. - Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, tích lũy để trả lương cho người lao động. - Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính để bù đắp sức lao động và tái tạo những giá trị về kiến thức, về tinh thần. 2.1.2 Các hình thức trả lương : Tiền lương trả cho người lao động phải dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương cho người lao động theo chất lượng và số lượng có ý nghĩa trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần làm việc, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao nâng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của mỗi thành viên trong xã hội. Hiện nay việc tính lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu là hình thức tiền lương trả theo thời gian và hình thức tiền lương trả theo sản phẩm. 2.1.2.1 Tiền lương trả theo thời gian : Là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định. Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng. ( Trả lương theo thời gian giản đơn : Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức ( Tiền lương phải trả trong tháng : Lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc. Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn. Lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm. ( Trả lương theo thời gian có thưởng : Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu… nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao. Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có người lao động. Do vậy, chỉ những trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện trả lương theo sản phẩm thì mới áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. ( Tóm lại, tiền lương trả theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ. Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán. Nhược điểm : chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn bó với kết quả lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. 2.1.2.2 Trả lương theo sản phẩm : Trả lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương tính theo sản phẩm có thể đươc thực hiện theo những cách sau: ( Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp : Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp : áp dụng đối với lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm. Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào số lượng sản phẩm, hay khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định. ( Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp : Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp : áp dụng đối với lao động gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lãnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. ( Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng : Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được… ( Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến : Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là hình thức trả lương mà ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ vượt định mức quy định để tính thêm tiền lương theo tỉ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao.
Luận văn liên quan