Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với quốc tế. Vì vậy, để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà sử dụng thông tin cần có những thông tin khái quát toàn cảnh về các quá trình kinh doanh diễn ra trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các bộ phận cấu thành. Đây là những thông tin tổng hợp đã qua xử lý, sàng lọc, phản ánh những mặt bản chất giúp cho người ra quyết định có những quyết định chính xác phù hợp với thực tế. Đặc biệt trong sản xuất, để có được thông tin chính xác về giá thành sản phẩm, đòi hỏi công tác phân tích hoạt động kinh doanh trong giai đoạn này phải bao quát toàn bộ quá trình sản xuất của DN. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất quạt điện.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, để tạo dựng được vị trí như ngày hôm nay, Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 đã từng bước vượt qua những khó khăn, thử thách để thích nghi được với môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Quãng thời gian gần 15 năm có thể chưa phải là dài đối với tuổi đời của nhiều doanh nghiệp nhưng cũng đủ để tạo nên một Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 rất riêng, rất mới, rất nhiều tiềm năng phát triển và đi sâu vào lòng người tiêu dùng. Với mục tiêu trở thành nhà một trong những nhà sản xuất và phân phối quạt điện chất lượng cao hàng đầu Việt Nam, cán bộ quản lý cùng đội ngũ công nhân của công ty đang không ngừng cố gắng để hoàn thiện sản phẩm cùng các dịch vụ ngày một tốt hơn đến tay khách hàng.
Tuy nhiên do đặc điểm của doanh nghiệp là sản xuất quạt điện đa dạng về chủng loại cho nên việc phân tích các chi phí phát sinh là rất khó khăn. Vì vậy, công tác phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quạt điện lại càng có ý nghĩa quan trọng. Các thông tin về nghiệp vụ phân tích chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm sẽ là căn cứ để các nhà quản lý đưa ra những quyết định chiến lược khi hoạt động trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ điều đó và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 kết hợp với kiến thức được học tập và tích lũy tại Khoa Kinh tế – Viện Đại học Mở Hà Nội chuyên ngành Quản trị kinh doanh, em đã chọn đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quạt điện tại Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91”.
118 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2125 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận tốt nghiệp Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quạt điện tại Công ty cổ phần sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với quốc tế. Vì vậy, để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà sử dụng thông tin cần có những thông tin khái quát toàn cảnh về các quá trình kinh doanh diễn ra trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các bộ phận cấu thành. Đây là những thông tin tổng hợp đã qua xử lý, sàng lọc, phản ánh những mặt bản chất giúp cho người ra quyết định có những quyết định chính xác phù hợp với thực tế. Đặc biệt trong sản xuất, để có được thông tin chính xác về giá thành sản phẩm, đòi hỏi công tác phân tích hoạt động kinh doanh trong giai đoạn này phải bao quát toàn bộ quá trình sản xuất của DN. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất quạt điện.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, để tạo dựng được vị trí như ngày hôm nay, Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 đã từng bước vượt qua những khó khăn, thử thách để thích nghi được với môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Quãng thời gian gần 15 năm có thể chưa phải là dài đối với tuổi đời của nhiều doanh nghiệp nhưng cũng đủ để tạo nên một Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 rất riêng, rất mới, rất nhiều tiềm năng phát triển và đi sâu vào lòng người tiêu dùng. Với mục tiêu trở thành nhà một trong những nhà sản xuất và phân phối quạt điện chất lượng cao hàng đầu Việt Nam, cán bộ quản lý cùng đội ngũ công nhân của công ty đang không ngừng cố gắng để hoàn thiện sản phẩm cùng các dịch vụ ngày một tốt hơn đến tay khách hàng.
Tuy nhiên do đặc điểm của doanh nghiệp là sản xuất quạt điện đa dạng về chủng loại cho nên việc phân tích các chi phí phát sinh là rất khó khăn. Vì vậy, công tác phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quạt điện lại càng có ý nghĩa quan trọng. Các thông tin về nghiệp vụ phân tích chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm sẽ là căn cứ để các nhà quản lý đưa ra những quyết định chiến lược khi hoạt động trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ điều đó và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 kết hợp với kiến thức được học tập và tích lũy tại Khoa Kinh tế – Viện Đại học Mở Hà Nội chuyên ngành Quản trị kinh doanh, em đã chọn đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quạt điện tại Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91”.
2. Mục đích của khóa luận tốt nghiệp:
Khóa luận đi sâu phân tích các yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm, mối quan hệ giữa chúng…và phân tích, đánh giá tình hình dự toán và thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu của chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm quạt điện của Công ty cổ phần sản xuất diện cơ 91 trong năm năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010. Đồng thời, bước đầu đánh giá thực trạng và chỉ ra các điểm hạn chế của doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra những kiến nghị về giải pháp góp phần hoàn thiện công tác phân tích hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Phân tích hoạt động kinh doanh là tổng hợp của nhiều hoạt động nghiệp vụ phức tạp. Tuy nhiên, khóa luận chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 và số liệu phân tích được giới hạn trong 5 năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010.
Để phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, em sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập - thống kê - tổng hợp số liệu: Trong khóa luận này đòi hỏi cần phải có những số liệu trong những năm gần đây, các số liệu được tập hợp, thu thập từ các báo cáo, tài liệu, số liệu do Công ty cổ phần sản xuất điện cơ 91 cung cấp, các thông tin trên báo, đài, internet…Sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại cho có hệ thống để phân tích.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà em có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp thay thế các nhân tố theo một trình tự nhất định để xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích. Các nhân tố này phải có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng tích số hoặc thương số.
- Phương pháp liên hệ: Để lượng hóa các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế. Có nhiều cách liên hệ như liên hệ cân đối, liên hệ tuyến tính, liên hệ phi tuyến…Bài viết này sử dụng phương pháp liên hệ tuyến tính là liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu. Chẳng hạn chi phí có quan hệ cùng chiều với giá thành, giá bán… có quan hệ ngược chiều với doanh thu, lợi nhuận.
- Phương pháp chi tiết: Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế một cách chi tiết theo các hướng:
+ Chi tiết theo các bộ phận, hay yếu tố cấu thành của chỉ tiêu.
+ Chi tiết theo thời gian.
+ Chi tiết theo địa điểm.
Trong phạm vi khóa luận này, em sử dụng phương pháp chi tiết theo bộ phận hay yếu tố cấu thành.
4. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì phần thân bài khóa luận bao gồm 3 chương:
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT ĐIỆN CƠ 91.
- CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT ĐIỆN CƠ 91.
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của cả 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao của chính các yếu tố trên. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người sản xuất.
Trong nền kinh tế nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là việc sản xuất sản phẩm ra thị trường nhằm mục đích kiếm lời. Đó chính là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó biểu hiện dưới hình thức hiện vật hay giá trị, đó là điều kiện vật chất bắt buộc để các doanh nghiệp có được thu nhập. Do vậy, để tồn tại, phát triển và kinh doanh mang lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để quản lý tốt chi phí của mình. Muốn vậy, các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải nắm chắc bản chất và khái niệm chi phí sản xuất. Ta có cách hiểu chung nhất về chi phí sản xuất như sau: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định”.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất và bao gồm nhiều loại, có nội dung, công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại theo các tiêu thức phù hợp. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất, song mỗi cách phân chia chi phí sản xuất phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản lý chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho công việc kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán và phân tích hiệu quả các phương án sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí và thuận lợi trong việc sử dụng thông tin.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định. Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau được xếp vào cùng một khoản chi phí, không cần xét đến khoản mục chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Chi phí sản xuất sản phẩm được chia thành các khoản mục sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nguyên nhiên liệu chính, nguyên nhiên liệu phụ cẩn thiết trực tiếp để tạo nên sản phẩm, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất, khoản mục này bao gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các khoản chi phí trên phát sinh ở các phân xưởng bao gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, các khoản BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của phân xưởng và chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm theo khoản mục và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí tực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí. Những chi phí này được tập hợp trực tiếp trong quá trình tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, kế toán không thể tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm mà phải tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu chuẩn phân bổ.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đối với mỗi loại sản phẩm được sản xuất khác nhau nên việc phân loại rõ chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý chi phí và tìm biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm.
Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp dược chia thành chi phí cố định (bất biến), chi phí biến đổi (khả biến), chi phí hỗn hợp.
- Chi phí bất biến (hay còn gọi là định phí) là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng của hoạt động sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (hay còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí và biến phí.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của doanh nghiệp, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào yêu cầu công tác quản lý chi phí sản xuất sản phẩm có thể phân loại theo các tiêu chí khác nhau: phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí, phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, phân loại theo thẩm quyền ra quyết định…
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Gắn liền với chi phí sản xuất là giá thành sản phẩm, có thể nói chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh về mặt hao phí, còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Thực chất giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Nói cách khác: giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để phục vụ các mục đích khác nhau của quản lý, giá thành sản phẩm được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại giá thành sản phẩm.
a. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu
Để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: xây dựng trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh và trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí cho phù hợp.
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. Cách phân loại này có tác dụng giúp doanh nghiệp biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng).
Vì thế, giá thành là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy, việc phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu được đối với tất cả các doanh nghiệp có tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất hàng hóa, việc thể hiện hao phí trong kỳ của doanh nghiệp sản xuất, chi phí này phải được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình sản xuất, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chúng đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động vật hoá, các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên chi phí và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Chi phí sản xuất không những chỉ liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ phát sinh.
Giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một sản phẩm hay khối lượng công việc sản xuất hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm còn có thể bao gồm cả chi phí sản xuất khối lượng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí của khối lượng dở dang cuối kỳ được chuyển sang kỳ sau.
Mặc dù có sự khác nhau, nhưng giữa giá thành và chi phí sản xuất lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trước hết thể hiện theo các yếu tố chi phí, sau đó khi tính giá thành sản phẩm thì chi phí được thể hiện theo các khoản mục tính giá thành. Mức tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hưởng đến kết quả tài chính của doanh nghiệp.
1.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.2.1.1. Mục đích phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
a. Mục đích phân tích chi phí:
Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. Qua phân tích chi phí có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí có hợp lý hay không; có phù hợp với những nhu cầu kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế – tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay không? Đồng thời, tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó, đề xuất những chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh tốt hơn.
b. Mục đích phân tích giá thành:
Nhằm nhận thức, đánh giá một cách chính xác, toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất gia công của doanh nghiệp trong kỳ về mặt số lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm sản xuất ra...qua đó thấy được mức độ hoàn thành và số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những mâu thuẫn trong việc tổ chức và quản lý quá trình sản xuất gia công và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó đề ra được những chính sách và biện pháp cải tiến, hoàn thiện quá trình sản xuất và quản lý sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.1.2. Ý ngĩa phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình kinh doanh. Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Qua việc phân tích các khoản mục chi phí sản xuất để tìm ra những mặt còn tồn tại bất hợp lý trong việc quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó xác định những nguyên nhân khách quan cũng như nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tới sự biến động của chi phí, và đề ra các phương hướng và biện pháp khắc phục nhằm quản lý chi phí sản xuất sao cho có hiệu quả hơn.
- Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để đề ra các giải pháp quản lí có căn cứ khoa học. Một trong những phương hướng quan trọng của việc hoàn thiện quản lí của các doanh nghiệp là nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp được chấp nhận. Bất kì một giải pháp nào được đưa ra trong quá trình quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chỉ được chấp nhận trên cơ sở phân tích các thông tin có liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho các doanh nghiệp có thể đi sâu vào quá trình sản xuất, phát hiện những khả năng ti