Hộinhậpkinh tếquốc tế làmộtnộidungquantrọngtrongchính
sáchpháttriểnkinh tếxãhộicủamọiquốcgiatrên thếgiới.Hộinhập
kinh tếquốc tế cũng làmộtnộidungquantrọngcủaxu thế toàncầuhóa
kinh tế. Nóihộinhậplànhấnmạnhđến tínhchủđộngthamgiavàoquá
trìnhtoàncầuhoa.Quátrìnhtoàncầuhoađangdiễnramạnh mẽvừatạo
cơhộichohợptácpháttriển,vừađặtcácnướcvàcác nền kinh tế yếu vào
vị thếdễbịtổnthương,chịu nhiều thuathiẳttrongsựcạnhtranhkhông
cânsứcvà thiếu bìnhđẳng.CácnướcđangpháttriểntrongđócóViẳt
Namđangđứngtrướcnhữngvậnhộicùngtháchthức.Trongbốicảnhđó,
viẳccủngcốvàtăngcườngquanhẳđoàn kết vàhợptác nhiềumặtgiữa
cácnướcđangpháttriểncóý nghĩa hếtsứcquantrọng.
Khẳngđịnh tẩm quan trọng của hội nhập quốctế,Đảng và nhà
nướctađãđưarađườnglốichínhsáchđổimớivàhộinhậpkinh tếquốc
tếđúngđắnđượcthểhiẳnrõràngtrongcácNghị QuyếtcủaĐảng.Sau
gần17nămthựchiẳn,quátrìnhhộinhậpquốc tếcủaViẳtNamđãcó
những biếnđổisâusắc.ViẳtNamđãmởrộngquanhẳngoạigiaovới167
nước,mởrộngquanhẳthươngmạivớihơn200quốcgiavàvùnglãnh
thổ,ký kếthiẳpđịnhthươngmạivớihơn80nước.ViẳtNam cũng tích
cựcthamgiacáctổchứckinh tế khuvựcvà thếgiớiđưahộinhậpkinh tế
quốc tế lènmộttầmcaomới.
104 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1781 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Nam Phi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rơNG
ƯNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG
POREIGN TRÍ1DE UNIVERSITỴ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM-NAM PHI
Giáo viên hướng dán
Sinh viên thục hiện
Lớp
! r «lí- VlễN
ỊĩSUtv.' OAI HÓC
NC.SẠ1 THUOIiC
HÀ NỘI - 2003
ThS. Phạm Thu Hưong
Nguyễn Lệ Quyên
AO - K38D - KTNT
Mục lụa
LỜI M Ở Đ Ầ U
C H Ư Ơ N G ì: GIỚI THIỆU VẾ Đ Ấ T N Ư Ớ C V À NẾN KINH TẾ CỘNG
HOA NAM PHI
ì. GIỚI THIỆU VẾ Đ Ấ T N Ư Ớ C NAM PHI Ì
1. Điểu kiện tự nhiên của đất nước Nam Phi Ì
2. Cơ cấu dân số và lao động của Nam Phi 4
a. Cơ cấu dân số của Nam Phi 4
b. Cơ cấu lao động của Nam Phi 6
3. Điều kiện lịch sứ và văn hoa của Nam Phi 8
a. Lịch sử Cộng hoa Nam Phi 8
b. Những nét văn hoa nổi bật của đứt nước cẩu Vồng 9
4. Chính sách ngoại giao và quan hệ của Nam Phi với các tổ chức, nhóm
nước và các nước trên thế giới l i
a. Chính sách đối ngoại của Nam Phi l i
b. Quan hệ đôi ngoại của Nam Phi với một số nước, nhóm nước và các tổ
chức kinh tế chính trị trên thè giới 13
l i . VÀI N É T VẾ NẾN KINH TẾ NAM PHI 17
1. Tình hình phát triển kinh tế Nam Phi 17
2. Ngoại thương và chính sách ngoại thương của Nam Phi 19
3. Một số đặc điểm, tập quán cần chú ý khi làm ăn với Nam Phi 24
C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG QUAN H Ệ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM -
NAM PHI TRONG THỜI GIAN QUA 26
ì. VÀI N É T VẾ QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM- NAM
PHI 26
1. Những tiền đề lịch sử của quan hệ Việt Nam- Nam Phi 26
2. Tầm quan trọng của việc mở rộng quan hệ thương mại với Nam Phi
nhìn từ góc độ Việt Nam 27
3. Tầm quan trọng của việc mở rộng quan hệ thương mại với Việt Nam
nhìn từ góc độ Nam Phi 30
l i . THỰC TRẠNG QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM - NAM PHI
1. Xuất nhỌp khẩu hai chiều 31
a. Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều 33
b. Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa ĩ nước theo ngành hàng 35
c. Phương thức buôn bán và thanh toán giũa 2 nước 45
2. Đầu tư giữa Việt Nam và Nam Phi 47
3. Đánh giá chung về quan hệ thương mại Việt Nam - Nam Phi 48
a. Những thành tựu và thuận lợi đối với Việt Nam và Nam Phi khi phát triển
quan hệ thương mại này 48
b. Những khó khăn trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam -
Nam Phi trong thời gian tới đối với các doanh nghiệp Việt Nam
53
C H Ư Ơ N G IU: TRIỂN VỌNG V À GIẢI P H Á P T H Ú C Đ Ẩ Y QUAN H Ệ
T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM - NAM PHI 58
ì. TRIỂN VỌNG P H Á T TRIỂN QUAN HỆ T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM -
NAM PHI 58
1. Khả năng phương hướng xuất khẩu vào thị trường Nam Phi 58
ứ. Phân tích chung khả năng tăng cường xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Nam Phi 58
b. Khả năng xuất khẩu hàng dệt may sang Nam Phi 62
c. Khả năng xuất khẩu hàng nông sản sang Nam Phi 64
d. Khả năng xuất khẩu một số ngành khác 65
2. Triển vọng đầu tư vào thị trường Nam Phi 66
ró CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM - NAM PHI TỪ GÓC Đ Ộ NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM 69
ỉ. Các giải pháp vĩ mô 69
ít. Ký kết và thực hiện nghiêm túc các hiệp định song phương vé thúc đẩy
quan hệ thương mại giữa hai nước 69
b. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại cấp nhà nước 70
c. Ban hành chính sách đầu tư hấp dẩn 75
d. Mật số giải pháp vĩ mô khác 75
2. Các giải pháp vi mò 76
a. Các giải pháp vi mô chung 76
b. Các giải pháp vi mô cho từng ngành hàng có tri
n vọng xuất khẩu sang
thị trường Nam Phi 80
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
'Danh ăáeh các. từ ữiit tắt
1. AGOA (Aírican Growth and Opportunity Act) - Đạo luật cơ hội và phát
triển cháu Phi
2. ANC (Aírican National Congress) - Đảng đại hội dân tộc Phi
3. AU (Aírican Union) - Liên minh châu Phi
4. EU (European Union) - Liên minh châu Âu
5. NAM (Non-aligned Movement) - Phong trào không liên kết
6. NEPAD (New Partnership for Africa's Development) - Cộng đồng phát
triển khu vực nam châu Phi
7. OAU (Organization of Aírican Unity) - Tổ chức thống nhất châu Phi
8. SACU (Southern Aiíican Customs Union) Liên minh Hải Quan Nam Châu
Phi
9. SADC (South Aííica Development Community) - Cộng đổng phát triển
kinh tế châu Phi
lo.SÍP (Strategic Inveslment Projects) - Các dự án đẩu tư chiến lược
11. WB (World Bank) - Ngân hàng thế giới
12.WTO (World Trade Organization) - Tổ chức thương mại thế giới
13.LHQ - Liên Hiệp Quốc
14.ĐTNN - Đẩu tư nước ngoài
15.XNK-Xuất nhập khẩu
16.XK-Xuất khẩu
17.NK-Nhập khẩu
Mồi mồ đẩu.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một nội dung quan trọng trong chính
sách phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia trên thế giới. Hội nhập
kinh tế quốc tế cũng là một nội dung quan trọng của xu thế toàn cầu hóa
kinh tế. Nói hội nhập là nhấn mạnh đến tính chủ động tham gia vào quá
trình toàn cầu hoa. Quá trình toàn cầu hoa đang diễn ra mạnh mẽ vừa tạo
cơ hội cho hợp tác phát triển, vừa đặt các nước và các nền kinh tế yếu vào
vị thế dễ bị tổn thương, chịu nhiều thua thiẳt trong sự cạnh tranh không
cân sức và thiếu bình đẳng. Các nước đang phát triển trong đó có Viẳt
Nam đang đứng trước những vận hội cùng thách thức. Trong bối cảnh đó,
viẳc củng cố và tăng cường quan hẳ đoàn kết và hợp tác nhiều mặt giữa
các nước đang phát triển có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Khẳng định tẩm quan trọng của hội nhập quốc tế, Đảng và nhà
nước ta đã đưa ra đường lối chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc
tế đúng đắn được thể hiẳn rõ ràng trong các Nghị Quyết của Đảng. Sau
gần 17 năm thực hiẳn, quá trình hội nhập quốc tế của Viẳt Nam đã có
những biến đổi sâu sắc. Viẳt Nam đã mở rộng quan hẳ ngoại giao với 167
nước, mở rộng quan hẳ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh
thổ, ký kết hiẳp định thương mại với hơn 80 nước. Viẳt Nam cũng tích
cực tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đưa hội nhập kinh tế
quốc tế lèn một tầm cao mới.
Viẳt Nam nhận thức rõ viẳc mở rộng quan hẳ kinh tế - thương mại
không hạn chế với một số quốc gia nào, mà cần chú trọng tới tất cả các thị
trường. Châu Phi là một trong những thị trường nằm trong chiến lược phát
triển quan hẳ kinh tế - thương mại đó của Viẳt Nam. Châu Phi - một thị
trường rộng lớn với 800 triẳu dân đang trong giai đoạn tái thiết và phát
triển là lực hấp dẫn mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm của giới kinh doanh
trên toàn thế giới. Nam Phi là một quốc gia phát triển bậc nhất tại Châu
Phi và có ảnh hường lớn về kinh tế chính trị tại lục địa đen này. Sức tiêu
thụ của thị trường này không hề nhỏ thể hiện ở kim ngạch nhập khâu
hàng năm vào khoảng 29 tỷ USD. Tại thị trường Châu Phi, Nam Phi là
quốc gia nhập khẩu nhiều nhửt hàng hoa của Việt Nam. Lý do là thị
trường này có cơ cửu, chửt lượng và chủng loại hàng nhập khẩu tương đối
phù hợp với trình độ sản xuửt của các nhà cung cửp Việt Nam. Bên cạnh
đó, vì Nam Phi là quốc gia cửa ngõ Châu Phi nên khi quan hệ kinh tế -
thương mại song phương phát triển tốt sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam mở
rộng cơ hội thâm nhập vào một thị trường Châu Phi giửu tiềm năng.
Có thể thửy Nam Phi là một thị trường tiềm năng cần được nhìn
nhận và nghiên cứu nghiêm túc để có những giải pháp đúng đắn trong
việc thúc đẩy mối quan hệ kinh tế thương mại song phương.
Với những lý do trên, em đã chọn viết khóa luận với đề tài:
"Triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Nam Phi".
Đề tài tập trung vào việc đánh giá nghiêm túc thực trạng quan hệ thương
mại giữa hai nước, làm phong phú thêm hiểu biết về nền kinh tế Nam Phi,
củng cố mối quan hệ đã có và đồng thời đề ra giải pháp thúc đẩy, nâng
cao chửt lượng mối quan hệ này.
Khoa luận bao gồm các nội dung sau:
Chương ì: Giói thiệu về đửt nước và nền kinh tế Nam Phi
Chương l i : Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Nam Phi
trong thời gian qua
Chương IU: T r i ể n vọng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại
Việt Nam - Nam Phi
Em xin gửi lòi cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ
Phạm Thu Hương, giảng viên trường Đại Học Ngoại Thương đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin gửi đến các cô chú đang công tác tại Vụ Châu Phi - Tây Nam
Á, Cục xúc tiến thương mại, gia đình và bạn bè lời cảm ơn chân thành.
Do thời gian và lượng thông tin thu thập được còn hạn chế, nên
luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sễ thông cảm và góp ý từ thầy cô và các bạn.
Sinh viên
Nguyễn Lệ Quyên
Triển vọng phát triển quan hệ thương mai Việt Nam - Nam Phi
C H Ư Ơ N G ì: GIÓI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC VÀ NEN KINH TẾ
CỘNG HOA NAM PHI
ì. GIỚI THIỆU VỀ ĐẤT NƯỚC NAM PHI
1. Điều kiện tự nhiên của đất nước Nam Phi
Nằm ở phía nam con sông Limpopo, Nam Phi là nước xa nhất thuộc
miền nam lục địa Phi, giáp Đại Tây Dương ở bờ biến phía Tây, Ân Đ ộ Dương ở
bờ biển phía Đông, giáp với Mozambique về phía Đông Bắc, với Dimbabwe và
Botswana ở miền Bắc và Namibia ở phía Tây Bắc. Tổng diện tích của Nam Phi
là 1.221.040 km2, trong đó đất sử dụng theo thời vụ chiếm 10%, đất sử dụng
lưu niên chiếm 1 % , đất đồng cậ chiếm 65%, rừng và đất trổng cây chiếm 3%
và 2 1 % đất sử dụng cho các mục đích khác. Diện tích Nam Phi lớn gấp 3 lần
bang Texas và năm lần nước Anh, tuy vậy đất nước này mới chỉ chiếm 4 %
tổng diện tích lục địa châu Phi.
Nam Phi được chia làm 9 tỉnh: Eastern Cape, Free State, Gauteng,
KwaZulu-Natal, Mpumalanga, North-West, Northern Cape, Northern Province
và Western Cape. Pretoria là thủ đô hành chính còn Johannesburg là thành
phố lớn nhất và là trung tâm kinh tế chính. Một khu vực quan trọng khác nơi
diễn ra các hoạt động kinh tế là vùng Sandton, vùng ngoại vi thành phố
Johannesburg. Cape Town là một thành phố thu hút khách du lịch và đây cũng
là nơi khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước. Ngành công
nghiệp in và xuất bản phát triển mạnh mẽ nhất tại Cape Town. Thành phố
Durban lại khác hẳn so với các nơi khác bởi một bầu không khí mang dậm
ảnh hưởng của nước Anh. Durban có cảng biển nhộn nhịp nhất Nam Phi và là
trung tâm của ngành lâm nghiệp và mía đường.
Đất nước Nam Phi được thiên nhiên ưu đãi với khung cảnh tự nhiên huy
hoàng. Khi nói đến Nam Phi người ta thường nhắc tới hình ảnh núi cao, biển
Nguyền Lệ Quyên A13 K38D Ì
Triền vọng phát triển quan hê thương mại Việt Nam • Nam Phi
rộng, các bãi đá nhấp nhô, các khu rừng hoang sơ rậm rạp hay các thảo nguyên
mênh mông....Với 3000 km bò biển và các khu rừng nguyên sơ. Nam Phi có
một hệ động thực vật dưới biển và trên cạn võ cùng phong phú. Nam Phi có
bốn vùng địa lý chính: đó là dải bờ biển trải rộng từ vịnh Alexander ớ bờ biến
phía tày tới vịnh Koisi ở bờ biển phía đông và một hệ thống sa mạc và các khu
rừng cận nhiệt đới, các rặng núi thuộc Great Escarpment (Vách núi lớn). Còn
lại cao nguyên đất liền trải theo hình bán nguyệt, vùng đất trũng cận nhiệt đói
nằm ở rìa bẩc của đất nước.
Nằm về phía nam của đường xích đạo, Nam Phi có các mùa ngược lại so
với bán cẩu bấc. Mùa xuân và mùa hạ của Nam Phi bẩt đầu từ tháng Chín đến
tháng Ba, mùa thu và mùa đông từ tháng Tư đến tháng Tám.
Khí hậu Nam Phi thuộc nhiệt đới và cận nhiệt đới. Do nằm ở giữa dòng
biển lạnh Benguela từ Đại Tây Dương và dòng biển ấm Agulhas từ Ân Độ
Dương nên khí hậu Nam Phi còn rất đa dạng, nó hoàn toàn tùy thuộc vào địa
điểm mà bạn dừng chân. Vùng đất liền sâu trong lục địa nóng và khá ẩm vào
mùa hè và khô vào mùa đông. Mùa đông tại Gauteng nhiệt độ xuống dưới 0°c
vào ban đêm trong khi ban ngày nhiệt độ có thể vượt quá 30°c. Lượng mưa
trung bình hàng năm tùy theo vùng từ 60 đến 2000 mm. Hàng năm lượng mưa
tại khu vực Gauteng lên tới 720 mm trong khi lượng mưa tại Cape Town chỉ là
515 mm (xem bảng 1)
Mùa hè tại Nam Phi nóng bức, đặc biệt ớ các vùng thảo nguyên. Tại
những vùng cao hơn mùa hè thường ấm áp, ở trên các vùng núi thường có mưa
và sương mù. Các khu vực đông bẩc thường ẩm ướt trong khi các vùng biển
phía đông luôn là địa điểm thu hút du khách ưa bơi lội. Vào mùa xuân, các
tỉnh thuộc mũi bẩc và mũi tày hoa dại nở đầy. Trừ các vùng cao phủ đầy sương
giá và đôi khi có tuyết rơi vào mùa đông, thời tiết ở phần lớn các vùng của
Nam Phi chỉ phơn phớt lạnh.
Nguyễn Lệ Quyên A13 K38D 2
Triển vọng phát triển quan hè thương mai Viết Nam - Nam Phi
Ớ các vùng cao nguyên nắng cháy mùa hè thường xảy ra hiện tượng rất
kì thú: vào khoảng 4 giờ chiều, các đám mây đen sậm xịt xuất hiện làm bầu
trời trong xanh chuyển thành màu xám ảm đạm. Từng đạt sấm ầm ầm nổ tiếp
đến là từng chùm tia chớp lóe sáng rồi mưa đổ xuỡng xỡi xả như thác. Sau
khoảng một đến hai tiếng trên bầu trời xanh xuất hiện chiếc cầu vồng rực rỡ.
Nam Phi là một quỡc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng dồi
dào và quí giá bao gồm vàng, kim cương, platinum, uranium, đổng, than đá,
sắt, muỡi, khí dỡt, rừng, đất đai màu mỡ và các nguồn nước ngầm... Trữ lượng
các nguồn tài nguyên quí này là khá lớn: trữ lượng mangan chiếm 8 2 % trữ
lượng thế giới, bạch kim chiếm 69%, crôm chiếm 56%, kim cương chiếm
24%. Việc phát hiện ra kim cương tại Nam Phi vào những năm 1860 và vàng
vào những năm 1880 đã làm thay đổi lịch sử của quỡc gia này.
Bảng 1: Khí hậu tại một số thành phố chính ở Nam Phi
Thành phó Nhiệt độ trung bình hàng ngày Lượng mưa
trung bình
mm
Mùa hè "c Mùa đông °c
Bloemíontein 31 17 559
Cape Town 26 16 515
Durban 28 23 1009
Johannesburg 25 16 802
Kimberley 33 19 414
Phalaborwa 32 25 747
Pietesburg 28 20 478
Pretoria 29 19 674
Upingon 36 21 189
Nguồn: Khám Phá Nam Phi - Đại Sứ Quán Nam Phi
Nguyền Lệ Quyên A13 K38D ì
Triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Nam Phi
2. Cơ câu dân số và lao động của Nam Phi
Cơ cấu dãn sô của Nam Phi
Đất nước Nam Phi được mệnh danh là đất nước Cầu Vồng, một hợp
chủng quốc của nhiều sắc tộc gồm Đen, Trắng, Ân Độ. Trung Quốc, Âu và
Phi. Xã hội Nam Phi bao gồm người gốc Phi, các thế hệ người Âu và một dòng
thứ 3 với nhiều nguồn gốc khác nhau- được gọi là nhóm Đa sắc Màu. Tổng
dân số Nam Phi vào khoảng 43,6 triệu người và đang tăng trưởng với tốc độ
1,4%/nãm. Trong tổng số 43,6 triệu dân thì 7 7 % là người da đen, 1 0 % người
da trắng, 3 % gốc châu Á, 9% đa nguồn gốc. Phần lớn dân cư Nam Phi thuộc
loữi trẻ. Đa số người da trắng và 6 0 % người da đen theo đữo Thiên Chúa. ngoài
ra ở Nam Phi còn tồn tữi tôn giáo khác như Hindu, và đữo Hổi.
Cộng đổng da đen Nam Phi bao gồm chủ yếu người Sotho (Nam Sotho,
Bapedi, Tsvvana) và người Nguni (Xhosa, Zulu và Swazi). Cách đây 2000 năm,
họ có chung tổ tiên vốn là làn sóng người da đen di cư từ miền nam đến trung
Phi. Những người Nguni đầu tiên an cư lữc nghiệp rải rác ớ các ngôi làng trang
trữi trong khi người Sotho sinh sống tập trung ở các khu dân cư và thị trấn. Rất
nhiều thủ lĩnh chính trị của Nam Phi trong đó có tổng thông Nelson Manđela
là người Xhosa.
Mặc dù Nguni và Sotho chiếm phần lớn số người da đen ở đày nhưng
còn có nhũng cộng đồng khác như: người Shangaan-Tsonga không thuộc cả
hai nhóm chính nêu trên hay nhóm người bí ẩn Venda thuộc 30 bộ tộc, trong
đó có Lemba vốn đã được coi là một trong những bộ tộc đã bị diệt vong của
Israel.
Người Zulus là nhóm bộ lữc lớn nhất ở Nam Phi hiện đang sinh sống
chủ yếu tữi tỉnh KwaZulu-Natal. Người Xhosa coi Eastern Cape và một số
vùng thuộc Western Cape là lãnh địa truyền thống, còn người Sotho và Tswana
Nguyền Lệ Quyên A13 K38D
Triền vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Nam Phi
lại chọn Northern Cape, North West và gần như cà Free State làm nơi cư ngụ
cho mình. Người Venda, Lemba, Pedi, Shangaan va Ndebele lại tập trung tại
Mpumalanga và Limpopo. Ngoài ra, khi tới sa mạc Kalahari, chúng ta có thê
gặp người San- những người mà tổ tiên họ đã tạo ra nghệ thuật khắc trên đá ờ
nhiều miền đất của Nam Phi.
Người da màu sống chủ yếu ở tểnh Western Cape bao gồm một phần
thuộc những tiểu nhóm khác nhau như: Cape Malays và phần lớn cộng đổng
200 000 người hiện ở khu Bo-Kapp của Cape Town. Ở hai tểnh Northern và
Eastem Cape còn có các cộng đổng da màu khác.
Cũng giống như người da đen, cộng đồng người Nam Phi da trắng nói
tiếng Anh và tiếng Aírikaans cũng có sự khác biệt rõ ràng về văn hóa. Người
Nam Phi gốc Âu có nguồn gốc từ Hà Lan, Pháp, Đức di cư tới Cape Town vào
năm 1652 trong khi người Nam Phi gốc Anh phẩn lớn có tổ tiên là người Anh
tới định cư tại Nam Phi vào năm ] 820.
Từ đó tới nay, Nam Phi vẫn là quốc gia thu hút rất nhiều người nước
ngoài trên khắp thế giới tới sinh sống trong đó có một cộng dồng khá lớn
người Do Thái, chủ yếu có nguồn gốc từ Đông Âu cũng như Italia, Hi Lạp, Bồ
Đào Nha, Hà Lan, Đức, Libăng, Hungary, Séc, Nam Tư, Trung Quốc, Nhật
Bản. Nam Phi còn có số dân cư gốc An Đ ộ lớn nhất trên thế giới (ngoài An
Độ).
Các vùng mỏ và nhà máy của Nam Phi thu hút số lượng lớn những
người di dân từ các nước lân cận. Theo ước tính năm 1995 tổng số người di cư
bất hợp pháp sang Nam Phi vào khoảng 5,5-8 triệu người. Việc rất nhiều người
di cư dừng chân tại các thành phố và sự tan rã của nền kinh tế nông thôn đã
khiến tốc độ đô thị hóa tại Nam Phi diễn ra nhanh chóng. Ước tính có khoảng
Nguyền Lệ Quyên A13 K38D 5
Triển vọng phát triển quan hệ thương mại Việt Nam • Nam Phi
6 0 % dân số sống tại thành thị. Điều này lại khiến cho tỉ lệ thất nghiệp và vô
gia cư tăng lén làm cho an ninh xã hội không được ổn định.
Cơ cấu lao động của Nam Phi
Hiện nay Nam Phi có 15 triệu lao động trong đó số lao động phục vụ
trong ngành nông nghiệp chiếm 30%, công nghiệp 2 5 % và dịch vụ là 45%.
Thất nghiệp đang trồ thành vấn đề lớn nhất đối với nền kinh tế Nam Phi.
ước tính vào khoảng 4 0 % dân số trong độ tuổi lao động thất nghiệp (theo số
liệu năm 1995). Con số chính xác khó có thể ước đoán vì có một số lượng lớn
người nhập cư bất hợp pháp đã và vần tìm đường sang Nam Phi với hi vọng
kiếm việc làm.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỉ lệ thất nghiệp đã giảm xuống
đáng kể ở mức 29,5% (số liệu năm 2001). Do tỉ lệ thất nghiệp vần cao nên lao
động ở Nam Phi tương đối rẻ. Những lao động không có tay nghề hoạt động
trong các ngành sản xuất chiếm tỉ lệ thấp. Mức lương trung bình cho một công
nhân là 1000Rand/l tháng (1USD = 7,78 Rand) và cho kĩ sư là 10.000R.
Thông thường mức lương tại Gauteng thường cao hơn 2 5 % so với các vùng còn
lại. Các công nhãn thường được trả theo giờ hoặc theo tuần. Quản lý hay giám
đốc thường được trả lương theo tháng.
Mặc dù lao động của Nam Phi tương đối rẻ nhưng những nhà đẩu tư
quan tâm hơn cả là việc nâng cao chất lượng công việc. Năng suất lao động
hiện nay còn thấp và đặc biệt là lao động không có tay nghề đang hoạt động
trong các ngành sản xuất còn cẩn phải đào tạo thêm rất nhiều. Đáng tiếc là cho
tới hiện nay, chưa có tổ chức cung cấp nguồn lao dộng của chính phủ được
thành lập để giải quyết vấn đề này.
Một trong những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng lâu dài của
Nam Phi là thiếu nguồn lao động lành nghề. Tuy số lao động thực tế tăng lên
Nguyền Lệ Quyên A13 K38D 6
Triển vọng phát triển quan hê thương mai Việt Nam - Nam Phi
nhưng lại không đáp ứng được nhu cầu đối với những ngành áp dụng các công
nghệ hiện đại. Trong thời kì 1980-1995, tỉ lệ lao động lành nghề là 12,5% và
đã tăng lên 18,6% năm 2001. Theo dự đoán tỉ lệ này sẽ tăng lên tới 23,5%
trong giai đoạn 2012-2016 (xem bảng 2).
AIDS đang lan rộng tại Nam Phi và nó cũng một trong những nguyên
nhân khiến tỉ lệ tử tăng lên, tỉ lệ sinh giảm xuống. Đặc biệt tỉ lệ tử đối với lao
động lành nghề có xu hướng tăng trong khi Nam Phi đang thiếu nguển lực
quan trọng này. Đây sẽ là một trở ngại lớn đối với việc phát triển lực lượng lao
động và ổn định kinh tế của Nam Phi trong những năm tới đây.
Bảng 2: Nhân khẩu học và phát triển thị trường lao động Nam Phi
1991-2006 (triệu người)
1991-1995 1996-2001 2002-2006
Tổng dân số 37,2 41,5 44,5
Tổng lực lượng lao động 13,5 15,2 16,6
Tổng số lao động có việc thực tế 7.6 7,4 7,3
Lao động trong khu vực nhà nước 1,6 1,5 1,3
Lao động khu vực tư nhân 6,1 5,8 6,1