Bát Tràng từ lâu đã được biết đến là một làng nghề thủ công nổi tiếng
và lâu đời với trên 500 năm tuổi, thuộc địa giới hành chính huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội. Trong vài năm trở lại đây, làng nghề đã có những khởi sắc
đáng kể. Nhờ những nỗ lực từ phía địa phương và hỗ trợ của nhà nước, cùng
động lực nền kinh tế thị trường, Bát Tràng không chỉ thành công trong việc
khôi phục lại làng nghề truyền thống, mà còn hứa hẹn tiề m năng phát triể n
kinh tế cho địa phương dựa vào chính những sản phẩm gốm sứ của mình.
Nhắc đến Bát Tràng không thể không nhớ tới những sản phẩm gốm sứ
tinh xảo cùng chất men tuyệt hảo được truyền lại từ đời này qua đời khác.
Men ngọc, men rạn, men gio, men lam là những lớp áo tuyệt mỹ khoác lên
những sản phẩm Bát Tràng mang đậm hồn đất, hồn cát. Du khách nước ngoài
đến với Bát Tràng vô cùng thích thú trước vẻ đẹp của những tác phẩm gốm
nơi đây. Bắt kịp với nhu cầu của thị trường nước ngoài mới mẻ đầy tiềm
năng, Bát Tràng đã và đang đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm của mình.
Nhiều doanh nghiệp nhạy bén đã nhanh chóng nắm lấy cơ hội, xúc tiến tìm
kiế m đơn đặt hàng nước ngoài, mở rộng thị trường cho gốm Việt nói chung,
gốm Bát Tràng nói riêng. Tuy nhu cầu của thị trường thế giới đối với sản
phẩ m gốm sứ đẹp nổi tiếng như Bát Tràng là vô cùng triển vọng, nhưng việc
tiếp cận với thị trường đó như thế nào, bằng cách nào vừa nhanh, lại vừa
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất dường như vẫn là một vấn đề khó đối với
các doanh nghiệp gốm sứ hiện nay.
2
Thương mại điện tử là hình thức kinh doanh ngày càng mở rộng và phổ
cập trên toàn cầu. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua mạng điện tử, thậ m chí
bán hàng, thanh toán, chuyển khoản qua hệ thống toàn cầu đó đang dần trở
thành xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp gốm sứ Bát
Tràng của Việt Nam cũng đã sớm nhận ra những tác dụng to lớn mà TMĐT
mang lại. Trong vài năm gần đây, các trang web của họ lần lượt ra đời. Tuy
nhiên, những trang web này chưa mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh
nghiệp dẫn đến tình trạng một số trang web đã phải ngừng hoạt động. Hiện
nay nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, vì vậy, hoạt
động thương mại quốc tế sẽ ngày càng phát triển. Thị trường nước ngoài sẽ là
các thị trường hết sức tiềm năng đối với các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng.
Việc xây dựng và phát triển các hoạt động TMĐT trở thành ưu tiên hàng đầ u
hiện nay.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu
là: “Ứng dụng Thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp gốm sứ Bát Tràng”. Trong đó, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn
đề nổi cộm trong việc nhận thức và ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp
gốm sứ Bát Tràng thông qua tìm hiểu thực tiễn, thu thập số liệu, phân tích,
tổng hợp vấn đề. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp và kiến nghị
với hy vọng sẽ góp phần giải quyết được phần nào những vấn đề nan giải
đang đặt ra trước mắt ngành kinh doanh gốm sứ Bát Tràng hiện nay.
93 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4041 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ bát tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
GỐM SỨ BÁT TRÀNG
Sinh viên thực hiện : Dƣơng Minh Thắng
Lớp : Nhật 1
Khóa : 45
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Hà Nội, tháng 05 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu viết khóa luận này em đã nhận được sự giúp
đỡ rất nhiệt tình của nhiều người. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả
những người đã giúp em hoàn thành khóa luận tôt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thạc sĩ Nguyễn Thị
Tuyết Nhung, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý cho em hoàn thành
khoá luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đã giúp đỡ
trong việc thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thành khoá luận.
Do những hạn chế về thời gian nghiên cứu, về tài liệu thu thập và khả
năng của cá nhân, nội dung khoá luận khó tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng
sự góp ý của các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Dương Minh Thắng
Lớp Nhật 1 - K45 - Kinh doanh quốc tế
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử 4
I. Khái niệm Thương mại điện tử 4
1. Khái niệm hẹp 5
2. Khái niệm rộng 5
2.1. Khái niệm của UNCITRAL 5
2.2. Khái niệm của UNCTAD 7
2.3. Khái niệm thương mại điện tử dưới góc độ quản lý nhà 7
nước
2.3.1. Cơ sở hạ tầng 8
2.3.2. Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu 8
2.3.3. Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung 8
2.3.4. Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực 9
2.3.5. Ứng dụng 9
II. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử 9
1. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B) 10
2. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng 11
(B2C)
3. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và Nhà nước (B2G) 11
4. Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng 12
(C2C)
5. Thương mại điện tử giữa cơ quan nhà nước và cá nhân (G2C) 12
III. Lợi ích của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp 12
1. Thu thập được nhiều thông tin 12
2. Giảm chi phí sản xuất 13
3. Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch 13
4. Xây dựng quan hệ với đối tác 14
5. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức 14
IV. Quá trình phát triển ứng dụng thương mại điện tử trong 15
doanh nghiệp
V. Những trở ngại đối với doanh nghiệp Việt Nam khi ứng dụng 17
TMĐT
1. Môi trường xã hội và tập quán kinh doanh 19
2. Nhận thức của người dân 19
3. An ninh, an toàn trong giao dịch 20
4. Thanh toán điện tử 20
5 . Môi trường pháp lý 22
6. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin 23
Chương II. Thực trạng ứng dụng TMĐT của các doanh 25
nghiệp gốm sứ Bát Tràng
I. Tổng quan về làng nghề Bát Tràng 25
1. Lịch sử làng nghề và dân cư 25
2. Sản phẩm gốm sứ Bát Tràng 26
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh tại làng nghề Bát Tràng 29
II. Sự cần thiết phải ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh 32
doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng
III. Thực trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm 36
sứ Bát Tràng
1. Mức độ ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát 36
Tràng
2. Đánh giá chung về website của các doanh nghiệp gốm sứ Bát 37
Tràng
3. Đánh giá một website doanh nghiệp điển hình 40
4. Quy trình triển khai TMĐT trong doanh nghiệp gốm sứ Bát 42
Tràng
IV. Đánh giá hiệu quả ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp 44
gốm sứ Bát Tràng
1. Những mặt tích cực 45
2. Những hạn chế 45
3. Nguyên nhân của những hạn chế 47
Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng 50
TMĐT trong hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm
sứ Bát Tràng
I. Phương hướng phát triển kinh doanh gốm sứ Bát Tràng 50
II. Giải pháp nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong hoạt 51
động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng
1. Giải pháp cho Doanh nghiệp 51
1.1. Ứng dụng phần mềm tác nghiệp TMĐT 51
1.2. Tham gia sàn giao dịch TMĐT 52
1.3. Thiết lập website doanh nghiệp và khai thác sử dụng 52
website
1.4. Sử dụng dịch vụ công trực tuyến 57
1.5. Các biện pháp khác 57
2. Giải pháp cho Hiệp hội gốm sứ 61
3. Giải pháp về phía Nhà nước 63
4. Đề xuất mô hình hợp tác ứng dụng Thương mại điện tử cho 64
làng nghề Bát Tràng
4.1. Giai đoạn 1: Xây dựng website mới, hiệu quả nhằm quảng 66
bá thương hiệu gốm sứ Bát Tràng
4.2. Giai đoạn 2: Xây dựng sàn giao dịch B2B 67
4.3. Giai đoạn 3: Xây dựng Nhà phân phối trực tuyến 69
Kết luận 71
Danh mục Tài liệu tham khảo 72
Phụ lục
Phụ lục 1. Website các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng i
Phụ lục 2. Mẫu phiếu điều tra của tác giả vi
Phụ lục 3. Tổng kết kết quả điều tra viii
Phụ lục 4. Hình ảnh làng nghề gốm sứ Bát Tràng xi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 1: Đánh giá của doanh nghiệp về các trở ngại cho ứng 17
dụng TMĐT giai đoạn 2005 - 2009
Bảng 2: Đánh giá nội dung website của các doanh nghiệp 39
Bát Tràng
Hình 1: Tỷ trọng tiền mặt so với Tổng phương tiện thanh toán 22
Hình 2: Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ mỹ nghệ và dân dụng 33
(không tính gốm sứ xây dựng) 5 tháng đầu năm 2008
Hình 3: Doanh nghiệp đánh giá về tác dụng của TMĐT 35
đối với hoạt động kinh doanh
Hình 4: Website www.quangvinh.com.vn 40
Hình 5: Form Chọn sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn 41
Hình 6: Form tính Cước phí vận chuyển tại 41
www.quangvinh.com.vn
Hình 7: Hình ảnh sản phẩm tại www.quangvinh.com.vn 42
Hình 8: Website www.minhlong.com 54
Hình 9: Hình ảnh sản phẩm tại website www.minhlong.com 55
Sơ đồ 1: Quá trình phát triển ứng dụng TMĐT 15
I. Tính cấp thiết của đề tài
Bát Tràng từ lâu đã được biết đến là một làng nghề thủ công nổi tiếng
và lâu đời với trên 500 năm tuổi, thuộc địa giới hành chính huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội. Trong vài năm trở lại đây, làng nghề đã có những khởi sắc
đáng kể. Nhờ những nỗ lực từ phía địa phương và hỗ trợ của nhà nước, cùng
động lực nền kinh tế thị trường, Bát Tràng không chỉ thành công trong việc
khôi phục lại làng nghề truyền thống, mà còn hứa hẹn tiềm năng phát triển
kinh tế cho địa phương dựa vào chính những sản phẩm gốm sứ của mình.
Nhắc đến Bát Tràng không thể không nhớ tới những sản phẩm gốm sứ
tinh xảo cùng chất men tuyệt hảo được truyền lại từ đời này qua đời khác.
Men ngọc, men rạn, men gio, men lam… là những lớp áo tuyệt mỹ khoác lên
những sản phẩm Bát Tràng mang đậm hồn đất, hồn cát. Du khách nước ngoài
đến với Bát Tràng vô cùng thích thú trước vẻ đẹp của những tác phẩm gốm
nơi đây. Bắt kịp với nhu cầu của thị trường nước ngoài mới mẻ đầy tiềm
năng, Bát Tràng đã và đang đẩy mạnh việc xuất khẩu sản phẩm của mình.
Nhiều doanh nghiệp nhạy bén đã nhanh chóng nắm lấy cơ hội, xúc tiến tìm
kiếm đơn đặt hàng nước ngoài, mở rộng thị trường cho gốm Việt nói chung,
gốm Bát Tràng nói riêng. Tuy nhu cầu của thị trường thế giới đối với sản
phẩm gốm sứ đẹp nổi tiếng như Bát Tràng là vô cùng triển vọng, nhưng việc
tiếp cận với thị trường đó như thế nào, bằng cách nào vừa nhanh, lại vừa
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất dường như vẫn là một vấn đề khó đối với
các doanh nghiệp gốm sứ hiện nay.
1
Thương mại điện tử là hình thức kinh doanh ngày càng mở rộng và phổ
cập trên toàn cầu. Quảng bá, giới thiệu sản phẩm qua mạng điện tử, thậm chí
bán hàng, thanh toán, chuyển khoản qua hệ thống toàn cầu đó đang dần trở
thành xu thế tất yếu của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp gốm sứ Bát
Tràng của Việt Nam cũng đã sớm nhận ra những tác dụng to lớn mà TMĐT
mang lại. Trong vài năm gần đây, các trang web của họ lần lượt ra đời. Tuy
nhiên, những trang web này chưa mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh
nghiệp dẫn đến tình trạng một số trang web đã phải ngừng hoạt động. Hiện
nay nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, vì vậy, hoạt
động thương mại quốc tế sẽ ngày càng phát triển. Thị trường nước ngoài sẽ là
các thị trường hết sức tiềm năng đối với các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng.
Việc xây dựng và phát triển các hoạt động TMĐT trở thành ưu tiên hàng đầu
hiện nay.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu
là: “Ứng dụng Thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp gốm sứ Bát Tràng”. Trong đó, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn
đề nổi cộm trong việc nhận thức và ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp
gốm sứ Bát Tràng thông qua tìm hiểu thực tiễn, thu thập số liệu, phân tích,
tổng hợp vấn đề. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp và kiến nghị
với hy vọng sẽ góp phần giải quyết được phần nào những vấn đề nan giải
đang đặt ra trước mắt ngành kinh doanh gốm sứ Bát Tràng hiện nay.
II. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu: các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng.
Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2002-2010.
2
III. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp và phân tích tài liệu
Khảo sát và điều tra thực tế
IV. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời nói đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử.
Chương II. Hiện trạng ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp gốm sứ Bát
Tràng.
Chương III. Một số giải pháp nh ằm đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong
hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Dương Minh Thắng
Lớp Nhật 1- K45 – Kinh doanh quốc tế
4
Chương I. Tổng quan về Thương mại điện tử
I. Khái niệm Thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm mới. Mặc dù ra đời
chưa lâu nhưng nó đã nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình nhờ sức
hấp dẫn cũng như đà phát triển khá ngoạn mục. Cùng với sự phát triển chóng
mặt của Internet, TMĐT đang có những bước tiến rất nhanh với tốc độ ngày
càng cao. Cuối những năm 1990, TMĐT vẫn còn là một khái niệm khá mới
mẻ ở nước ta. Nhưng dưới sức lan tỏa rộng khắp của TMĐT, các công ty Việt
Nam cũng đang từng bước làm quen với phương thức kinh doanh hiện đại
này.
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như
“thương mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online
trade), “thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh
điện tử” (e- business). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ
biến nhất và được dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên
cứu của các tổ chức hay các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu
bằng việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và
mạng viễn thông, các doanh nghiệp tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin vào
mọi hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing, thanh toán đến mua sắm,
sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp, đối tác, khách hàng...
khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử, doanh nghiệp
ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là doanh nghiệp điện tử.
Như vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển của doanh
nghiệp khi tham gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng công nghệ
thông tin chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
5
1. Khái niệm hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại
điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện
điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Với cách hiểu đó,
Tổ chức thương mại thế giới và Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương đã đưa ra hai định nghĩa của mình về TMĐT:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua
bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu
hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua
mạng Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh
được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật
số."
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp
sử dụng các phương tiện điện tử và mạng internet để mua bán hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp mình, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp (B2B) hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), cá nhân
với nhau (C2C); Ví dụ: Alibala.com; Amazon.com, eBay.com
2. Khái niệm rộng
2.1. Khái niệm của UNCITRAL
Theo định nghĩa trong luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên
Hợp quốc tế về Luật Thương mại Quốc Tế (UNCITRAL):
“Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát
các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay
6
không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao
dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao
đổi hàng hóa dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại,
ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật
công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc
tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ.”
Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao
quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ
chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo
nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến
hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động
thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại
điện tử.
Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ
qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng,
chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá
thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị
trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện
tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng,
các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như
chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách
thức mua sắm của con người.
7
2.2. Khái niệm của UNCTAD
Theo Cơ quan Liên Hợp Quốc về hợp tác và phát triển (UNCTAD),
thương mại điện tử bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp:
“Thương mại điện tử là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao
gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán (MSDP) thông qua các
phương tiện điện tử”.
Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không
chỉ giới hạn ở riêng mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này
được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử..
Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:
M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua internet)
S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp
đồng)
D – Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)
P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như
ngân hàng)
Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và
mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng,
phân phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.
2.3. Khái niệm thương mại điện tử dưới góc độ quản lý nhà nước
Theo UNCTAD, dưới góc độ quản lý nhà nước, thương mại điện tử bao
gồm các lĩnh vực:
Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (I - Infrastructure)
Thông điệp (M - Message)
Các quy tắc cơ bản (B - Basic Rules)
8
Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (S - Sectorial Rules)
Các ứng dụng (A – Applications)
Mô hình IMBSA của UNCTAD đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để
phát triển thương mại điện tử:
2.3.1. Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông
Một ví dụ điển hình là dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL. Tại nước
ta, theo thống kê năm 2005 của Vụ thương mại điện tử, gần 80% doanh
nghiệp đã sử dụng dịch vụ này để truy cập Internet với tốc độ đủ cao để giao
dịch qua mạng. Suy cho cùng, nếu không phổ cập dịch vụ Internet thì không
thể phát triển thương mại điện tử được. Chính vì vậy, UNCTAD đưa ra lĩnh
vực đầu tiên cần phát triển chính là Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và
truyền thông, tạo lớp vỏ đầu tiên cho TMĐT.
2.3.2. Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu
Thông điệp chính là tất cả các loại thông tin được truyền tải qua mạng,
qua Internet trong thương mại điện tử. Ví dụ như hợp đồng điện tử, các chào
hàng, hỏi hàng qua mạng, các chứng từ thanh toán điện tử ... đều được coi là
thông điệp, chính xác hơn là “thông điệp dữ liệu”. Tại các nước và tại Việt
Nam, những thông điệp dữ liệu khi được sử dụng trong các giao dịch TMĐT
đều được thừa nhận giá trị pháp lý. Điều này được thể hiện trong các Luật
mẫu của Liên hợp quốc về giao dịch điện tử hay Luật TMĐT của các nước,
cũng như trong Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam.
2.3.3. Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung
Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về thương mại điện tử chính là các
luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nước hoặc khu
vực và quốc tế.
9
Ví dụ: ở Việt Nam hiện nay là Luật Giao dịch điện tử (tháng 3 năm
2006), Luật Công nghệ Thông tin (tháng 6 năm 2006). Đối với khu vực có
Hiệp định khung về TMĐT của các khu vực như EU, ASEAN,… Hiệp định
về Công nghệ thông tin của WTO, về Bảo hộ sở hữu trí tuệ, và về việc thừa
nhận giá trị pháp lý khi giao dịch xuyên “biên giới” quốc gia.
2.3.4. Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực
Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng lĩnh vực chuyên sâu của TMĐT, như:
chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, Ngân hàng điện tử (thanh toán điện tử).
Thể hiện dưới khía cạnh pháp luật ở Việt Nam có thể là các Nghị định chi tiết
về từng lĩnh vực. Hay các tập quán thương mại quốc tế mới như Quy tắc về
xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế (e-UCP), hay quy tắc sử
dụng vận đơn điện tử (của Bolero).
2.3.5. Ứng dụng
Ứng dụng ở đây được hiểu là các ứng dụng TMĐT, hay các mô hình
kinh doanh thương mại điện tử cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến
khích để phát triển, trên cơ sở đã giải quyết được 4 vấn đề trên. Ví dụ như:
Các mô hình Cổng TMĐT quốc gia (ECVN.gov), các sàn giao dịch TMĐT
B2B (như Vnemart.com) cũng như các mô hình B2C (golmart.com.vn,
Amazon.com), C2C (đấu giá Ebay.com), hay các website của các công ty xuất
nhập khẩu... đều được coi chung là các ứng dụng TMĐT.
II. Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Thương mại điện tử có 3 chủ thể tham gia: người tiêu dùng, doanh
nghiệp và chính phủ. Có những loại hình giao dịch như: B2B (Business To
Business) doanh nghiệp với doanh nghiệp; B2C (Business To Consumer)
doanh nghiệp với người tiêu dùng; G2C (Government To Consumer) chính
10
phủ với người tiêu dùng; G2B (Government To Business) chính phủ với
doanh nghiệp…
1. Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B)
Thương mại điện tử B2B trước hết là quá trình thực hiện việc mua và
bán trực tuyến trên mạng giữa các công ty với nhau, là nơi mà các công ty có
thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khách
hàng có thể chào mua, chào bán sản phẩm đồng thời có thể nhận được những
giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậ