Xuất phát từ những nhận thức, đánh giá về khả năng và triển vọng sản xuất, xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta, có thể nhận thấy mặt hàng này sẽ tiếp tục
là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong tương lai và mang lại một
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này thì công
tác xúc tiến xuất khẩu cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ đóng một vai trò rất quan
trọng. Bên cạnh các phương thức xúc tiến xuất khẩu truyền thống như quảng cáo,
tham gia các hội chợ triển lãm và đi khảo sát thị trường nước ngoài thì trong thời
đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay, một phương thức xuất
khẩu mới ra đời và đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng chính là phương thức
xúc tiến thông qua thương mại điện tử. Đây là phương thức xúc tiến tuy còn mới
mẻ nhưng đó phát huy được nhiều hiệu quả tích cực trong hoạt động xúc tiến
xuất khẩu, đặc biệt ở các nước phát triển.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay khi hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin còn chưa
phát triển thì việc áp dụng phương thức xúc tiến này còn khá mới mẻ đối với các
doanh nghiệp. Ngành thủ công mỹ nghệ có thể nói là ngành đi đầu trong việc ứng
dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Trên cơ sở đó, luận văn này được viết nhằm mục đích đầu tiên là hệ thống lại các
kiến thức về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử, đánh giá về thực trạng áp
dụng phương thức xúc tiến xuất khẩu thông qua thương mại điện tử của Công ty
TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn thời gian qua. Từ những cơ sở này, việc đề
xuất ra một số giải pháp sẽ có thể giúp cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ
Vịệt Nam ứng dụng hiệu quả hơn phương thức xúc tiến xuất khẩu mới mẻ này
102 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2541 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
-------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
ỨNG DỤNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE
XUẤT KHẨU CHÚC SƠN
Giáo viên hướng dẫn : Vũ Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : Anh 1 - K41 - KTNT
HÀ NỘI - 2006
1
LỜI MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN.
Xuất phát từ những nhận thức, đánh giá về khả năng và triển vọng sản xuất, xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta, có thể nhận thấy mặt hàng này sẽ tiếp tục
là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong tương lai và mang lại một
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này thì công
tác xúc tiến xuất khẩu cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ đóng một vai trò rất quan
trọng. Bên cạnh các phương thức xúc tiến xuất khẩu truyền thống như quảng cáo,
tham gia các hội chợ triển lãm và đi khảo sát thị trường nước ngoài thì trong thời
đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão hiện nay, một phương thức xuất
khẩu mới ra đời và đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng chính là phương thức
xúc tiến thông qua thương mại điện tử. Đây là phương thức xúc tiến tuy còn mới
mẻ nhưng đó phát huy được nhiều hiệu quả tích cực trong hoạt động xúc tiến
xuất khẩu, đặc biệt ở các nước phát triển.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay khi hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin còn chưa
phát triển thì việc áp dụng phương thức xúc tiến này còn khá mới mẻ đối với các
doanh nghiệp. Ngành thủ công mỹ nghệ có thể nói là ngành đi đầu trong việc ứng
dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Trên cơ sở đó, luận văn này được viết nhằm mục đích đầu tiên là hệ thống lại các
kiến thức về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử, đánh giá về thực trạng áp
dụng phương thức xúc tiến xuất khẩu thông qua thương mại điện tử của Công ty
TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn thời gian qua. Từ những cơ sở này, việc đề
xuất ra một số giải pháp sẽ có thể giúp cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ
Vịệt Nam ứng dụng hiệu quả hơn phương thức xúc tiến xuất khẩu mới mẻ này.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đối tƣợng nghiên cứu: tình hình ứng dụng thương mại điện tử tại Công ty
TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn. Việc nghiên cứu bao gồm thực trạng tình
2
hình hoạt động, đánh giá về những mặt đã làm được và chưa làm được trong quá
trình ứng dụng.
Phạm vi nghiên cứu: do có sự giới hạn về độ dài của luận văn và để đảm bảo
hiệu quả của vấn đề nghiên cứu, đề tài này sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong
giai đoạn từ năm 2004 – 2006. Đây cũng là giai đoạn việc ứng dụng thương mại
điện tử trong hoạt động xúc tiến bắt đầu trở nên mạnh mẽ ở Việt Nam, trong đó
có ngành thủ công mỹ nghệ.
III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Luận văn sử dụng tổng hợp các biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích thống kê để tổng hợp, so sánh và giải quyết vấn đề.
Các nguồn thông tin cho luận văn này được thu thập từ hai nguồn thông tin:
thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Trong đó thông tin sơ cấp là nguồn thông
tin chính được sử dụng.
Thông tin thứ cấp: cung cấp những khái niệm, định hướng những vấn đề cần
nghiên cứu trong thực tế. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu thông qua thương mại
điện tử ở Việt Nam cũn rất mới mẻ, thời gian áp dụng và triển khai chưa lâu,
cách thức xúc tiến của các công ty Vịệt Nam là học hỏi cách làm của thế giới và
tạo ra những thay đổi cần thiết để phù hợp trọng môi trường kinh doanh của Việt
Nam. Vì lý do này, nguồn thông tin thứ cấp sẽ chủ yếu được thu thập từ các
nguồn thông tin từ nước ngoài, của các tổ chức nghiên cứu, cung cấp thông tin
trực tuyến. Để đề tài phù hợp với môi trường kinh doanh tại Việt Nam, những
yếu tố về môi trường kinh doanh chung tại Việt Nam được nghiên cứu và từ đó
tìm ra những thay đổi cần thiết từ những kinh nghiệm của thế giới.
Thông tin sơ cấp: được thu thập thông qua các hình thức quan sát, thử nghiệm.
Việc truy cập thường xuyên vào các trang web của công ty để tìm hiểu cách thức
sử dụng những trang web này trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu như thế nào, từ
đú đánh giá được hiệu quả hoạt động của chúng.
3
IV.Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những lý luận về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử.
- Đánh giá về thực trạng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến
xuất khẩu của Công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn. Tìm ra những mặt
tích cực và hạn chế trong hoạt động, trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân dẫn
đến những mặt hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp giúp ứng dụng một cách hiệu quả hơn thương mại
điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
V. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN.
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chƣơng I. Một số vấn đề cơ bản về xúc tiến xuất khẩu và thương mại điện tử
Chƣơng II. Thực trạng ứng dụng TMĐT trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại
công ty TNHH mây tre xuất khẩu Chúc Sơn
Chƣơng III. Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả ứng dụng TMĐT trong
hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty TNHH mây tre xuất Chúc Sơn
4
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU VÀ
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
1. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu
1.1. Khái niệm về xúc tiến và xúc tiến thương mại
1.1.1. Khái niệm về xúc tiến
- Khái niệm của Philip Kotler trong Marketing cơ bản: “Xúc tiến là hoạt động
thông tin tới khách hàng tiềm năng. Đó là các hoạt động trao truyền, chuyển tải
tới khách hàng những thông tin cần thiết về doanh nghiệp, sản phẩm của doanh
nghiệp, phương thức phục vụ và những lợi ích khác mà khách hàng có thể thu
được từ việc mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp cũng như những thông
tin phản hồi lại từ phía khách hàng để từ đó doanh nghiệp tìm ra cách thức tốt
nhất nhằm thoả mãn yêu cầu của khách hàng”.
- Các nhà kinh tế học ở các nước Đông Âu thì cho rằng xúc tiến là một công
cụ, một chính sách thương mại nhằm làm năng động và gây ảnh hưởng định
hướng giữa người bán và người mua, là một hình thức hoạt động tuyên truyền
nhằm mục tiêu đạt được sự chú ý và chỉ ra những lợi ích của khách hàng tiềm
năng về hàng hóa và dịch vụ.
1.1.2. Khái niệm về xúc tiến thương mại
Có rất nhiều khái niệm và cách hiểu về xúc tiến thương mại, ta có thể điểm
qua một số khái niệm sau:
- Theo giáo trình lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh của Khoa
Marketing trường Đại học Kinh tế quốc dân: “Xúc tiến thương mại là các biện
pháp và nghệ thuật mà các nhà kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác
động tới người mua, lôi kéo người mua về phía mình và các biện pháp hỗ trợ cho
bán hàng. Xúc tiến thương mại bao gồm 3 nội dung chính: quảng cáo, các hoạt
động yểm trợ, xúc tiến bán hàng”.
5
- Trong cuốn “Áp dụng kinh nghiệm xúc tiến thương mại của Nhật Bản trong
hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam”, TS. Phạm Quang Thao, định nghĩa: “Xúc tiến
thương mại là các hoạt động nghiên cứu bàn giấy, khảo sát và các dịch vụ liên
quan trực tiếp hay gián tiếp tới hành vi mua bán nhưng không thuộc hành vi mua
bán mà chỉ hỗ trợ nhằm đem lại hiệu quả cao nhất”.
- Theo điều 3 “Giải thích từ ngữ” Luật Thương mại Việt Nam sửa đổi được
quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7,
khoá XI (từ ngày 5 tháng 5 đến ngày 14 tháng 6 năm 2005), “Xúc tiến thương
mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng
dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại”
Ngoài ba khái niệm về Xúc tiến thương mại kể trên, còn có rất nhiều các khái
niệm và cách hiểu khác về Xúc tiến thương mại. Tuy nhiên các khái niệm đó tuy
diễn đạt Xúc tiến thương mại bằng các từ ngữ khác nhau hay có cách diễn đạt
khác nhau nhưng đều nội hàm của xúc tiến thương mại chỉ là một. Đó là hoạt
động thông tin có tính định hướng cho khách hàng, nhằm mục đích chào hàng
năng động và hiệu quả, khuyến khích nhu cầu mua hàng của khách hàng. Đây
được coi là quan niệm truyền thống hay quan niệm hẹp về xúc tiến thương mại.
Theo như cách tiếp cận này thì hoạt động xúc tiến thương mại được coi là chữ P
thứ tư trong Marketing Mix (Marketing hỗn hợp) bao gồm sản phẩm (Product),
giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion). Với cách tiếp cận này
thì hoạt động xúc tiến thương mại chỉ được coi như là một trong 4 yếu tố (1 trong
4 P ) tác động tới hoạt động thương mại.
Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về xúc tiến thương mại ra đời. Trong số
các khái niệm này, có thể chọn khái niệm của Trung tâm thương mại quốc tế ITC
trong ma trận hộp 1.1 làm đại diện.
Khái niệm của ITC được chọn làm đại diện vì nó bao trùm hoạt động xúc tiến
thương mại cả ở tầm vĩ mô (Chính phủ và các tổ chức hỗ trợ thương mại) và tầm
vi mô (doanh nghiệp); không những vậy nó còn có giá trị cho cả thời gian trước
6
mắt và lâu dài. Khái niệm này của ITC là một khái niệm rất rộng về xúc tiến
thương mại. Theo như khái niệm này hoạt động xúc tiến thương mại được đồng
nhất với hoạt động marketing xuất khẩu và marketing quốc tế của doanh nghiệp
ở tầm vi mô, và được đồng nhất với hoạt động xúc tiến xuất khẩu và phát triển
xuất khẩu của một nước ở tầm vi mô.
Hộp 1: Xúc tiến thương mại – quan niệm cơ bản
Trƣớc mắt Dài hạn
Doanh nghiệp Qu¸ tr×nh xuất khẩu Phát triển kinh doanh xuất khẩu
(Marketing xuất khẩu) (Marketing quốc tế)
Tổ chức hỗ trợ Xúc tiến xuất khẩu Phát triển xuất khẩu
thƣơng mại
Quan niệm xúc tiến thương mại của ITC được hiểu:
- Xúc tiến thương mại là tất cả các biện pháp có tác động khuyến khích phát
triển thương mại. Những biện pháp này có thể có tác động hỗ trợ, khuyến khích
trực tiếp hay gián tiếp tới phát triển thương mại. Những biện pháp có tác động
gián tiếp tới phát triển thương mại chú trọng tới mục tiêu khuyến khích cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho trao đổi thương mại như những trợ giúp cho hoạt động
nghiên cứu triển khai, những hỗ trợ để tạo ra hay mở rộng công suất sản xuất của
các nhà máy, cải tiến năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, những
hỗ trợ về công nghệ và phát huy các sáng kiến, những khuyến khích về thuế khoá
và đầu tư… Ngoài ra, còn có các hỗ trợ gián tiếp khác giúp nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp như những đề án phát triển ngành, khu vực, các đề
án nâng cấp cơ sở hạ tầng hay cải thiện hệ thống tài chính của một quốc gia…
Những biện pháp có tác động trực tiếp khuyến khích phát triển thương mại
thường là các biện pháp tập trung vào việc kích thích nhu cầu, có thể kể tới
những nỗ lực của một quốc gia trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định, nghị
định thương mại với nước ngoài để từ đó tạo ra thị trường tiêu thụ cho sản phẩm
của nước họ hay những cố gắng của các doanh nghiệp trong thực hiện cỏc chiến
7
dịch quảng cáo, tham gia hội chợ triển lóm trưng bày giới thiệu sản phẩm, lập
văn phòng đại diện ở nước ngoài…
- Xu hướng phát triển của thương mại thế giới ngày nay cho thấy những hạn
chế và bất cập của quan niệm hẹp về xúc tiến thương mại cùng những vấn đề lớn
đang đặt ra mà hoạt động xúc tiến thương mại theo nghĩa hẹp không đủ khả năng
giải quyết. Chẳng hạn như vấn đề tăng trưởng bền vững của thương mại làm
động lực cho phát triển kinh tế, vấn đề về năng lực hạn chế trong việc cung ứng
cho xuất khẩu của các nước đang phát triển trong môi trường toàn cầu hoá, vấn
đề sử dụng các cộng cụ biện pháp xúc tiến điện tử, thương mại điện tử… Việc
quan niệm xúc tiến thương mại theo nghĩa rộng sẽ mở ra những phương hướng
và biện pháp mới cho phép giải quyết được những hạn chế và bất cập nêu trên.
- Năm 1999 Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) – cơ quan chức năng xúc
tiến thương mại của Tổ chức Thương mại thế giới WTO – và Liên hợp quốc khởi
xướng diễn đàn về chủ đề “Định nghĩa lại xúc tiến thương mại”. Việc các nước
nhiệt liệt hưởng ứng và tham gia tích cực diễn đàn này chứng tỏ yêu cầu bức xúc
của thực tế về một quan niệm xúc tiến thương mại phù hợp với môi trường toàn
cầu hoá và tự do hoá ngày càng sâu sắc, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ trên thế giới.
- Hiện nay ở Việt Nam, chúng ta được nghe rất nhiều về cụm từ xúc tiến
thương mại. Nhưng ở hầu hết các trường đại học khối kinh tế thương mại vẫn
tiếp cận xúc tiến thương mại như là một P trong Marketing hỗn hợp. Tuy nhiên,
có một thực tế đang diễn ra theo chiều hướng tích cực: ngày càng có nhiều cơ
quan Chính phủ, các tổ chức hỗ trợ thương mại và các doanh nghiệp có cách nhìn
mới về xúc tiến thương mại và tiếp cận xúc tiến thương mại theo nghĩa rộng.
Định nghĩa xúc tiến thương mại của TS. Phạm Quang Thao là sự khởi đầu cho xu
hướng tiếp cận xúc tiến thương mại mới này. Sự chuyển biến nhận thức về xúc
tiến thương mại ở Việt Nam diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới tác động ảnh
hưởng của hội nhập quốc tế, mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế thương mại với
thế giới và khu vực… Ngoài ra, nó cũng được sự hỗ trợ, hậu thuẫn của các tổ
8
chức xúc tiến thương mại quốc tế như ITC, JETRO, KOTRA, TDB, CETRA,…
Dự án hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu do Cục xúc tiến thương
mại Việt Nam và ITC/UNCTAD/WTO chủ trì thực hiện đang xúc tiến mạnh mẽ
cách tiếp cận mới về xúc tiến thương mại tới các nhà quản lý và các doanh
nghiệp Việt Nam.
1.2. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu và marketing xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu
Dưới góc độ kinh doanh quốc tế, xúc tiến thương mại bao gồm: xúc tiến xuất
khẩu, xúc tiến nhập khẩu, xúc tiến thương mại nội địa. Do đó, có thể thấy xúc
tiến xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động xúc tiến thương mại. Nhưng trên
thực tế, vào những thời kỳ nhất định, trong những không gian nhất định và trong
những môi trường kinh doanh cụ thể, người ta có thể đồng nhất hoạt động xúc
tiến xuất khẩu với hoạt động xúc tiến thương mại. Trong hoạt động giao thương,
trao đổi thương mại giữa các quốc gia thì việc thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại, xúc tiến xuất khẩu hay xúc tiến nhập khẩu chỉ nhằm một mục đích là
làm tăng khối lượng và giá trị trao đổi thương mại giữa các nước nói riêng và
trao đổi thương mại thế giới nói chung.
Đối với những nước đang và chậm phát triển (trong đó có Việt Nam) xuất
khẩu có vị trị vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn
hiện nay. Vì vậy, các nước này luôn chú trọng tới việc xây dựng, triển khai và
thực hiện các chiến lược xuất khẩu quốc gia đồng thời coi đó là nội dung chính
của hoạt động xúc tiến thương mại. Do đó, việc dùng xúc tiến xuất khẩu thay cho
xúc tiến thương mại là nhằm nhấn mạnh tới tầm quan trọng đặc biệt của xuất
khẩu nói chung, hoạt động xúc tiến xuất khẩu nói riêng.
Xúc tiến thương mại ở Việt Nam hiện nay trọng tâm là xúc tiến xuất khẩu.
Tiếp cận xúc tiến xuất khẩu theo nghĩa rộng là cách tiếp cận phù hợp nhất để
định hướng cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở nước ta.
9
Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa về xúc tiến xuất khẩu, định nghĩa
trung dung không nhắc tới chủ thể của xúc tiến xuất khẩu như sau: “Xúc tiến xuất
khẩu là các hoạt động được thiết kế để tăng xuất khẩu của một đất nước hay một
doanh nghiệp”. Định nghĩa mang tính tổng quát: “Xúc tiến xuất khẩu là chiến
lược phát triển kinh tế nhấn mạnh đến việc mở rộng xuất khẩu thông qua các
biện pháp chính sách khuyến khích, hỗ trợ cao nhất cho hoạt động xuất khẩu”. ở
tầm quản lý vĩ mô, định nghĩa của Rosson & Seringhaus như sau: “Xúc tiến xuất
khẩu của Chính phủ là những biện pháp chính sách của Nhà nước có tác động
trực tiếp hay gían tiếp khuyến khích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp,
của các ngành và của đất nước”. Tất cả các định nghĩa này đều thống nhất
rằng mục đích của xúc tiến xuất khẩu là nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Tất cả các
hoạt động có tác động khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu dù là gián tiếp hay trực
tiếp, dù là trước mắt hay lâu dài, đều được coi là hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Dựa trên các định nghĩa này, có thể nói hoạt động xúc tiến xuất khẩu không thể
tách rời hoạt động xuất khẩu và nội dung, phạm vi của xúc tiến xuất khẩu rộng
lớn hơn nhiều so với xúc tiến bán hàng chỉ là một trong bốn “P” của Maketing
xuất khẩu.
Trọng tâm hoạt động xúc tiến thương mại hiện nay ở Việt Nam là xúc tiến xuất
khẩu. Hoạt động này bao trùm lên hoạt động marketing xuất khẩu và nhằm mục
đích đẩy mạnh xuất khẩu của nước nhà. Việc nghiên cứu xúc tiến xuất khẩu ở
Việt Nam phải đi liền với việc nghiên cứu phân tích hoạt động xuất khẩu của đất
nước.
1.2.1. Khái niệm về marketing xuất khẩu
Nội dung cơ bản của marketing hiện đại là nghiên cứu, xác định nhu cầu hiện
tại, phát hiện nhu cầu tiềm năng của thị trường. Điều chỉnh dòng hàng hoá và
dịch vụ lưu thông thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất từ nhà sản xuất tới người
tiêu thụ nhằm thoả mãn các nhu cầu đó. Đó là các chính sách về sản phẩm, giá
cả, kênh phân phối và xúc tiến bán hàng hay còn được gọi là chiến lược và chính
sách marketing hỗn hợp.
10
Theo giáo trình marketing xuất khẩu của ITC “Marketing là hàng loạt các
hoạt động quản lý nhằm xác định các cơ hội bán hàng và những nỗ lực để tận
dụng tối đa các cơ hội đó thông qua việc giám sát hay tác động vào các nhân tố
khác nhau liên quan tới sự di chuyển của dòng hàng hóa dịch vụ từ người sản
xuất đến người tiêu thụ hay người sử dụng”.1 Nói cách khác, marketing là những
nỗ lực nhằm cung cấp cho người tiêu thụ đúng sản phẩm mà họ cần vào đúng
thời điểm, ở đúng nơi mà họ cần với đúng mức giá mà họ chấp nhận. . Trong
cuốn từ điển chuyên ngành, ITC giải thích marketing theo nghĩa hẹp đồng nghĩa
với quảng cáo, marketing xuất khẩu, quản lý marketing, nghiên cứu marketing,
quan hệ với công chúng hay xúc tiến bán hàng. Marketing xuất khẩu có quan hệ
trực tiếp với luật thương mại, lĩnh vực phân phối, kênh phân phối, giá cả, phát
triển sản phẩm, hội chợ thương mại. Marketing xuất khẩu là một bộ phận trong
tổng thể hoạt động marketing và là một khả năng chiến lược trong marketing
quốc tế của một tổ chức hay một doanh nghiệp.
* Mối tương quan giữa xúc tiến xuất khẩu và marketing xuất khẩu
Theo như từ điển chuyên ngành của ITC, marketing xuất khẩu có thể được coi
là một bộ phận của hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo nghĩa rộng, hay đồng nhất
với xúc tiến xuất khẩu, hay bao hàm xúc tiến xuất khẩu trong trường hợp quan
niệm xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động marketing hỗn hợp.
Trong điều kiện Viêt Nam hiện nay, quan niệm xúc tiến xuất khẩu theo nghĩa
rộng được củng cố và ngày càng trở nên phổ biến. Quan niệm này phù hợp với
những thay đổi của môi trường kinh doanh và yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu của
đất nước. Việc tiếp cận marketing xuất khẩu là hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở
doanh nghiệp, bộ phận xúc tiến xuất khẩu chung là thích hợp nhất.
2. Vị trí, vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu
2.1. Vị trí của hoạt động xúc tiến xuất khẩu
11
Xúc tiến xuất khẩu giữ vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh xuất khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội đất nước.
Xúc tiến xuất khẩu có chức năng cơ bản là khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu. Do
vậy, hoạt động xúc tiến xuất khẩu có vị trí quan trọng như thế nào là tuỳ thuộc
vào nhu cầu và yêu cầu cần đạt được của một quốc gia hay một doanh nghiệp đối
với các mục tiêu xuất khẩu. Xúc tiến xuất khẩu sẽ có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với một đất nước vào thời kỳ mà nước đó chủ trương phát triển kinh tế hướng
ngoại. Nói cách khác, nước đó muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hướng xuất khẩu. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của Việt Nam, vị
trí quan trọng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu là điều không phải bàn cãi. Do
tầm quan trọng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu trong việc thực hiện chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nên nhà