Ở bất kỳ đâu và trong bất kỳ thời điể m nào, đối với một doanh nghiệp,
con ngƣời luôn là yếu tố cốt lõi làm nên thành công. Một doanh nghiệp quy
mô càng lớn, kết cấu càng phức tạp thì sự liên kết giữa các thành viên càng
trở nên khó khăn. Làm thế nào để doanh nghiệp có thể phát huy tối đa nguồn
lực nhân sự của mình, tìm kiếm và đào tạo nhân tài, khiến họ nỗ lực hết mình,
tận tuỵ phục vụ và trung thành với doanh nghiệp?
Trƣớc kia, câu trả l ời đơn giản là “tiền lƣơng”. Một số nhà lãnh đạo cho
rằng: lƣơng cao là yếu tố quyết định đến hiệu quả công việc, khiến các thành
viên gắn bó với doanh nghiệp. Tất nhiên đi ều đó là đúng nhƣng không đủ. Ngoài
ti ền lƣơng, tính chất công việc, môi trƣờng làm việc, cách thức lãnh đạo, tổ chức,
quản lý trong doanh nghiệp.cũng có tác động không nhỏ đến sự gắn bó của các
th ành viên với doanh nghiệp. Vì vậy, hiện nay, điều mà các nhà quản trị quan
tâm là xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp, cơ
quan nhà nƣớc, vấn đề văn hóa doanh nghiệp chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức.Với đa số các doanh nghiệp, công ty, việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp dƣờng nhƣ còn là việc khá mơ hồ. Các doanh nghiệp cần phải nhậ n
thức đƣợc rằng: văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình, góp phần phát huy
mọi nguồn lực con ngƣời, là gạch nối, có khả năng tạo ra lực điều tiết, tác
động (tích cực hay tiêu cực) đối với tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan
khác nhau, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con ngƣời đơn lẻ,
nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
104 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Văn hoá doanh nghiệp trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
----------***----------
Khóa luận tốt nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Đặng Thị Loan
Lớp : Nhật 3
Khoá : 41F
Giáo viên hƣớng dẫn : Cô Vũ Thị Hạnh
Hà Nội, tháng 11 năm 2006
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ở bất kỳ đâu và trong bất kỳ thời điểm nào, đối với một doanh nghiệp,
con ngƣời luôn là yếu tố cốt lõi làm nên thành công. Một doanh nghiệp quy
mô càng lớn, kết cấu càng phức tạp thì sự liên kết giữa các thành viên càng
trở nên khó khăn. Làm thế nào để doanh nghiệp có thể phát huy tối đa nguồn
lực nhân sự của mình, tìm kiếm và đào tạo nhân tài, khiến họ nỗ lực hết mình,
tận tuỵ phục vụ và trung thành với doanh nghiệp?
Trƣớc kia, câu trả lời đơn giản là “tiền lƣơng”. Một số nhà lãnh đạo cho
rằng: lƣơng cao là yếu tố quyết định đến hiệu quả công việc, khiến các thành
viên gắn bó với doanh nghiệp. Tất nhiên điều đó là đúng nhƣng không đủ. Ngoài
tiền lƣơng, tính chất công việc, môi trƣờng làm việc, cách thức lãnh đạo, tổ chức,
quản lý trong doanh nghiệp...cũng có tác động không nhỏ đến sự gắn bó của các
thành viên với doanh nghiệp. Vì vậy, hiện nay, điều mà các nhà quản trị quan
tâm là xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp, cơ
quan nhà nƣớc, vấn đề văn hóa doanh nghiệp chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức.Với đa số các doanh nghiệp, công ty, việc xây dựng văn hóa doanh
nghiệp dƣờng nhƣ còn là việc khá mơ hồ. Các doanh nghiệp cần phải nhận
thức đƣợc rằng: văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình, góp phần phát huy
mọi nguồn lực con ngƣời, là gạch nối, có khả năng tạo ra lực điều tiết, tác
động (tích cực hay tiêu cực) đối với tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan
khác nhau, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con ngƣời đơn lẻ,
nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trong thời buổi kinh tế phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay, xu hƣớng
toàn cầu hoá lan toả đến từng ngõ ngách của cuộc sống, vai trò của ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
3
thƣơng mại ngày càng đƣợc khẳng định. Là loại hình doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, xuất phát từ đặc thù của các hoạt
động nghiệp vụ, ngân hàng thƣơng mại phải thƣờng xuyên tiếp xúc, quan hệ
với khách hàng. Do đó, đây là một trong số những lĩnh vực cần đặt vần đề xây
dựng văn hóa doanh nghiệp là ƣu tiên hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển.
Đối với một ngân hàng thƣơng mại, văn hóa ngân hàng cần đƣợc nhấn mạnh
trên hai mặt: văn hóa nội bộ ngân hàng và văn hóa quan hệ khách hàng. Hai
mặt này tạo nên ƣu thế rõ nét trong cạnh tranh, giúp ngân hàng đứng vững và
ngày một phát triển.
Với đề tài: “Văn hoá doanh nghiệp trong hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam” ngƣời viết phân tích vai trò, thực trạng xây dựng văn
hóa ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại đồng thời đƣa ra một số
kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng của hệ thống ngân hàng
thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận bao gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng I: Khái quát chung về văn hoá doanh nghiệp
Chƣơng II: Văn hoá doanh nghiệp trong ngân hàng thƣơng mại và thực
trạng ở Việt Nam.
Chƣơng III: Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp trong
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế ngoại thƣơng và
đặc biệt là cô Vũ Thị Hạnh đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Do trình độ
nhận thức còn hạn chế, thời gian nghiên cứu không nhiều, hơn nữa văn hoá
doanh nghiệp trong ngân hàng là một lĩnh vực mới đang bắt đầu đƣợc các ngân
hàng ở Việt Nam nghiên cứu, áp dụng nên bài khoá luận không thể tránh khỏi
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
4
những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy
cô để có thể bổ sung, hoàn thiện bài khoá luận này.
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
5
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm văn hoá
Để hiểu đƣợc khái niệm “văn hoá doanh nghiệp” (VHDN), trƣớc hết phải
hiểu khái niệm “văn hoá”. Trong cuộc sống hàng ngày ngƣời ta thƣờng hiểu
“văn hoá” theo nghĩa không đầy đủ để chỉ học thức (trình độ văn hoá), lối sống
(nếp sống văn hoá). Thực chất, hiểu theo nghĩa rộng thì “văn hoá” bao gồm tất cả,
từ những sản phẩm tinh vi hiện đại cho đến tín ngƣỡng, phong tục, lối sống, lao
động... Đây chính là cách hiểu đầy đủ, chính xác và toàn diện nhất về “văn hoá”.
Tuy nhiên, việc tìm ra một định nghĩa chuẩn trong vô vàn các định nghĩa về “văn
hoá” là rất khó khăn vì mỗi định nghĩa đều dựa trên những cách tiếp cận và phân
tích khác nhau nhƣng đều rất hợp lý và khoa học.
Định nghĩa đƣợc sử dụng khá phổ biến là định nghĩa do ông Frederico
Mayor, Tổng giám đốc UNESCO đƣa ra: “Văn hoá bao gồm tất cả những gì
làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện
đại nhất cho đến tín ngƣỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao động”. Định
nghĩa này đã đƣợc cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về
các chính sách văn hoá năm 1970 tại Venise. Đến năm 1982, Hội nghị thứ hai
gọi là “Mondiacult” cũng đã thừa nhận cách tiếp cận đó.
Tuy nhiên, để phục vụ cho việc tìm hiểu khái niệm VHDN, ta có thể tìm
hiểu thêm định nghĩa của hai nhà xã hội học Xvi Namenwirth và Rober Weber:
“Văn hoá là một hệ thống các quan niệm và các quan niệm này cấu thành nên
một phác thảo về lối sống”.
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
6
Từ hai định nghĩa trên về văn hoá có thể thấy một điểm cơ bản sau: mỗi
nền văn hoá có hai mặt. Một mặt là những cái vô hình không chỉ cực kỳ phức tạp
mà còn rất quan trọng. Đó là những quy luật tƣ duy của con ngƣời, nhƣ tri thức,
tín ngƣỡng, nhân phẩm, những ý tƣởng và quan niệm, chúng điều tiết quan hệ
giữa con ngƣời với con ngƣời, và giữa con ngƣời với môi trƣờng của họ.
Mặt khác là các hành động, các loại hình hoạt động và sáng tạo vật chất
của con ngƣời. Mặc dù hình thức văn hoá này bản thân nó rất phức tạp và có ý
nghĩa, nhƣ nghệ thuật và các hình thức tôn giáo, lễ nghi... Nhƣng cái phức tạp và
đáng xem xét hơn là những quan niệm đằng sau những lễ nghi và hình thức tôn
giáo đó.
2. Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Thuật ngữ VHDN mới đƣợc chúng ta làm quen trong những năm gần
đây, song trên thực tế, thuật ngữ này đã tồn tại khá lâu trong các nƣớc có nền
kinh tế thị trƣờng phát triển. Các nhà nghiên cứu đã tổng kết rằng một trong
những nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp (DN) ở Mỹ hay Nhật có sự
thịnh vƣợng lâu dài là do các DN có nền VHDN đầy sức mạnh.
Đã có rất nhiều định nghĩa về VHDN đƣợc đƣa ra, thông dụng nhất là
các định nghĩa sau:
“VHDN là tổng hợp các giá trị, biểu tƣợng, huyền thoại, nghi thức, các
điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của
doanh nghiệp”. (Định nghĩa của ông Georges de Saite Marie, chuyên gia
ngƣời Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ – sách “Xây dựng doanh nghiệp vừa
và nhỏ” – NXB Đồng Nai-1996).
“VHDN là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, thái độ, các tiêu chuẩn, thói
quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
7
duy nhất đối với một tổ chức đã biết”. (Định nghĩa của tổ chức lao động quốc
tế I.L.O- International Labour Organization).
“VHDN là những giá trị, lòng tin, truyền thống và hành vi thƣờng đƣợc
các thành viên của tổ chức chia sẻ và thực hiện”. (Tạp chí “Business Havard
Review”- trƣờng đại học Havard – Mỹ – số tháng 6/1999).
Tuy nhiên các định nghĩa trên phần nào mang tính liệt kê chứ chƣa nêu
bật đƣợc nội dung cốt lõi của VHDN. Định nghĩa sau đây là ngắn gọn hơn cả
và phản ánh đƣợc cả bản chất lẫn quá trình hình thành của VHDN:
“Văn hoá công ty là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành
viên trong công ty học đƣợc trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và
xử lý các vấn đề môi trƣờng xung quanh” (Edgar H.Shein – sách “Corporate
Culture and Leadership” – Jossey Bass Publishers.San Francisco). Định nghĩa
này khá gần gũi với định nghĩa “văn hoá” của Zvi Namenwirth và Rober
Weber đã đƣợc nêu ở phần trên. Đây là cách tiếp cận độc đáo, đi từ hiện
tƣợng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp cho chúng ta có thể hiểu đƣợc
một cách đầy đủ và sâu sắc những yếu tố cấu thành nên nền văn hoá đó.
II. CÁC YẾU TỐ CỦA VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
1. Một số nét văn hoá hữu hình
Bao gồm tất cả những hiện tƣợng mà một ngƣời nhìn, nghe và cảm
thấy khi tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hoá xa lạ nhƣ: ngôn ngữ, công
nghệ, sản phẩm, phong cách của tổ chức đó thể hiện qua cách ăn mặc, cách
biểu lộ cảm xúc của nhân viên, những câu chuyện và những huyền thoại về tổ
chức, các buổi lễ kỉ niệm hàng năm...Nói cách khác, ngƣời quan sát có thể mô
tả những gì họ nhìn thấy và cảm thấy khi bƣớc chân vào một DN nhƣng lại
không hiểu đƣợc ý nghĩa thực sự ẩn sau nó. Cũng giống nhƣ đối với những
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
8
Kim tự tháp của ngƣời Ai Cập cổ và ngƣời Maya, là ngƣời đứng ngoài quan
sát chúng ta chỉ có thể nhận ra chúng đều là những Kim tự tháp có hình dạng
giống nhau, chứ không hiểu đƣợc ý nghĩa bên trong khác nhau của chúng: đối
với ngƣời Ai cập cổ thì Kim tự tháp là lăng mộ của các vị vua Pharaon; trong
khi đối với ngƣời Maya thì Kim tự tháp lại vừa là lăng mộ vừa là chốn đền
thờ linh thiêng. Để hiểu đƣợc ý nghĩa đó họ phải thực sự hoà nhập vào cuộc
sống trong DN một thời gian đủ dài và cách tốt nhất là tìm hiểu những giá trị,
thông lệ và quy tắc đƣợc thừa nhận trong DN, vốn là kim chỉ nam cho hành vi
của mọi thành viên của DN đó.
1.1 Khẩu hiệu công ty
Slogan - khẩu hiệu thƣơng mại, nguyên nghĩa cổ là tiếng hô trƣớc khi
xung trận của những chiến binh Scotland. Ngày nay trong thƣơng mại, slogan
đƣợc hiểu nhƣ là khẩu hiệu thƣơng mại của một công ty. Slogan thƣờng đƣợc
coi là một phần tài sản vô hình của công ty dù rằng nó chỉ là một câu nói.
Để có đƣợc một slogan hay, ngoài việc đầu tƣ về chất xám còn phải có
sự đầu tƣ về quảng cáo liên tục với những chiến lƣợc dài hạn.
Chính vì vậy, khi có đƣợc một slogan đứng đƣợc trong tâm trí khách hàng,
slogan đó đã trở thành một tài sản vô giá đƣợc vun đắp bằng thời gian, tiền bạc và
uy tín của công ty. Một slogan hay phải hội tụ đƣợc một số yếu tố sau:
Thứ nhất là mục tiêu.
Một khẩu hiệu khi đƣợc đƣa ra phải mang một mục tiêu nhất định và
hƣớng đến mục tiêu đó. Ví nhƣ khi Pepsi ra đời thì Coca Cola đã là một ngƣời
khổng lồ trong ngành giải khát rồi. Muốn phát triển đƣợc thì phải có một khẩu
hiệu nhắm đến một mục tiêu là lấy lại đƣợc thị phần từ Coca Cola.
Hãng nƣớc giải khát Pepsi đã lấy khẩu hiệu là: "Next Generation" (Thế hệ
tiếp nối), ý nói đó là một loại nƣớc uống của thế hệ mới và ngầm ý chê bai đối
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
9
thủ trực tiếp Coca Cola là loại đồ uống cổ lỗ sĩ. Với khẩu hiệu hay mang trong
mình mục tiêu rõ ràng là đánh vào khách hàng trẻ tuổi, Pepsi đã thu hút đƣợc
phần đông giới trẻ và vƣơn vai trở thành một đối thủ đáng gờm của Coca Cola.
Thứ hai là ngắn gọn.
Một khẩu hiệu hay luôn phải là một khẩu hiệu ngắn gọn, dễ hiểu, dễ
đọc. Với nhiệm vụ phải đi vào tiềm thức của khách hàng, không ai đi xây
dựng một khẩu hiệu dài dằng dặc đầy đủ toàn bộ về tính năng, tác dụng, tính
ƣu việt của sản phẩm , bởi khách hàng sẽ không ai bỏ công để nhớ một khẩu
hiệu dài lõng thõng nhƣ vậy. Cà phê Trung Nguyên đã phải thay thế khẩu
hiệu cũ: "Mang lại nguồn cảm hứng sáng tạo mới" bằng "Khơi nguồn sáng
tạo". Quả thực khẩu hiệu sau ngắn gọn, ấn tƣợng và dễ nhớ hơn nhiều.
Thứ ba là phù hợp với văn hóa
Khẩu hiệu phải tuyệt đối tránh những từ ngữ có thể gây phản cảm hoặc
xúc phạm đến ngƣời khác cho dù đó chỉ là một bộ phận khách hàng rất nhỏ.
Nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh DHL đã từng mắc lỗi này khi đƣa ra
một khẩu hiệu gây một ấn tƣợng không tốt: "Đến chậm gậm xƣơng".
Thứ tƣ, cần nhấn mạnh vào lợi ích sản phẩm.
Khẩu hiệu phải thể hiện đƣợc tính năng và lợi ích khi khách hàng sử
dụng sản phẩm. Ví nhƣ: "Kết nối mọi ngƣời” của hãng điện thoại di động
Nokia hay "Luôn luôn lắng nghe. Luôn luôn thấu hiểu" của hãng bảo hiểm
quốc tế Prudential.
Tuy nhiên những điều kiện trên chỉ là những điều kiện cơ bản. Một
khẩu hiệu thành công phải mang trong mình thông điệp ấn tƣợng và khơi gợi
đƣợc trí tƣởng tƣợng của khách hàng về sản phẩm của mình. Sản phẩm đồ thể
thao của tập đoàn Nike đã cất cánh cùng với một khẩu hiệu đƣợc đánh giá là
thành công nhất mọi thời đại: "Just Do It!" (Hãy làm điều đó!).
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
10
1.2 Thƣơng hiệu
Để có đƣợc một thƣơng hiệu sản phẩm, nhất là một thƣơng hiệu đứng
vững trên thị trƣờng là cả một quá trình nghiên cứu, đầu tƣ và xây dựng lâu
dài. Có đƣợc thƣơng hiệu đã khó nhƣng bảo vệ thƣơng hiệu đang có cũng khó
khăn không kém.
Biết chọn lựa đúng đắn, sáng suốt, thƣơng hiệu sẽ là một trong những
yếu tố đem lại thành công cho một sản phẩm hay một dịch vụ của DN.
Thƣơng hiệu cho phép khách hàng phân biệt đƣợc sản phẩm của công ty bạn
với đối thủ cạnh tranh và có khả năng thể hiện một cách gây ấn tƣợng bền
vững, không bị pha trộn, nhầm lẫn, vừa tạo đƣợc một nét văn hóa cho DN. Đã
từ lâu, thƣơng hiệu nƣớc giải khát Coca Cola đƣợc ngƣời tiêu dùng trên toàn
thế giới biết đến và theo thống kê của tờ báo Business week, trong 100
thƣơng hiệu nổi tiếng trên thế giới Coca Cola là thƣơng hiệu có giá trị cao
nhất (70,45 tỷ USD).
1.3 Đồng phục
Trong văn hoá kinh doanh, trang phục phổ biến của nam là những bộ
Complet truyền thống với màu xanh hoặc xám đi cùng với áo sơ mi trắng và cà
vạt tối màu. Những bộ complet này xuất hiện ngay cả ở những công ty có quy mô
vừa và lớn thậm chí ngay cả ở văn phòng chính phủ, tuy nhiên những chiếc áo sơ
mi có màu phấn nhẹ ngày nay đƣợc ƣa chuộng hơn. Trang phục phổ biến cho phụ
nữ nơi công sở là quần tây, đồ bộ bó dài đi với giày cao gót, tuỳ thuộc vào công
việc họ làm; trong công xƣởng họ thƣờng phải mặc đồng phục. Đối với nhân viên
làm việc văn phòng thì trong rất nhiều công ty hiện nay nhân viên nữ ăn mặc gần
giống những nhân viên nữ ở các nƣớc phƣơng Tây... mặc dù nhiều công ty khác
vẫn tiếp tục yêu cầu mặc trang phục kiểu truyền thống, đó là các công ty mang
tính truyền thống và mang đậm bản sắc dân tộc nhƣ : Công ty hàng không, Công
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
11
ty du lịch... Khi đó, bộ áo dài sẽ trở nên thật duyên dáng với những nhân viên nữ
trong công ty, lại tạo đƣợc nét văn hóa truyền thống.
1.4 Bài hát truyền thống của công ty
Bài hát của một công ty là nhằm thắt chặt tình đoàn kết trong công ty
đó vì một mục đích chung. Từ lâu, đó đã là một nét văn hóa công ty. Nhƣng
truyền thống tuyển dụng cả đời, thƣờng có ở các công ty lớn, đã mất dần từ
10 năm nay. Có vẻ nhƣ truyền thống bài hát công ty cũng sẽ mất đi, nhƣng
thực tế không hẳn nhƣ vậy. Với một công ty vốn cũng bình thƣờng, đang chật
vật trong một ngành cạnh tranh gay gắt, bài hát là một sự quảng cáo quí giá,
giúp họ trội hơn các đối thủ.
1.5 Logo và thiết kế logo trong kinh doanh
Một logo tốt đƣa công ty vƣợt ra khỏi sự im lặng, nó thể hiện sức mạnh
và giá trị của công ty. Một công ty phát đạt luôn quan tâm tới tiếp thị và một
công ty quan tâm tới tiếp thị không bao giờ chấp nhận một logo mờ nhạt.
Một logo tốt thƣờng là sự kết hợp giữa tính đơn giản và tính độc đáo.
Trong bất kì trƣờng hợp nào, logo cần đƣợc thiết kế để có thể gây ấn tƣợng ở
ngay cái nhìn đầu tiên. Mục đích là chỉ sau một vài lần nhìn, ngƣời ta có thể
cảm thấy quen với logo đó và có thể phân biệt giữa hàng trăm logo khác vẫn
thƣờng xuyên xuất hiện trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Logo phải diễn tả đƣợc một số đặc trƣng của công ty nhƣ hình ảnh trụ sở
chính, sản phẩm, màu sắc, và những chữ cái xuất phát từ tên của công ty. Thông
thƣờng một logo ấn tƣợng khi nó có khả năng đứng độc lập. Nghĩa là chỉ cần
nhìn vào logo, ngƣời ta cũng có thể đọc đƣợc tên của công ty có logo đó.
Cũng giống nhƣ nhãn hiệu, logo là tài sản riêng của công ty. Nhƣng
logo khác nhãn hiệu là nó dễ bảo vệ hơn. Một logo tốt khiến khách hàng nhớ
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
12
đến sản phẩm của công ty nhanh hơn và bền lâu hơn. Con ngƣời thông thƣờng
ƣa thích tiếp nhận thông tin qua mắt hơn, thích tiếp nhận hình ảnh hơn là con
chữ. Bên cạnh đó, trong thời buổi hội nhập quốc tế, logo tốt sẽ giúp các công
ty đến với khách hàng mà không phải mất quá nhiều thời gian giải quyết trở
ngại bất đồng ngôn ngữ. Ngƣời ta có thế không biết "shell" có nghĩa là gì,
nhƣng logo hình vỏ sò nổi tiếng của công ty này đƣợc biết tới ở khắp nơi trên
thế giới. Ở Việt Nam, công ty Biti’s đã có một logo tuyệt vời ở tầm quốc tế,
hệ thống cửa hàng ăn nhanh Mcdonald’s có một lôgô với chữ M cong rất độc
đáo.
1.6 Giá trị của truyền thống công ty, huyền thoại về các nhân vật anh
hùng của DN
Việc định hình nên các giá trị, niềm tin, huyền thoại, quy tắc... và việc
truyền đạt chúng là cả một quá trình lâu dài, nó đòi hỏi sự nhẫn nại cao độ của
nhà lãnh đạo. Những lời phát biểu suông tại các cuộc họp, những lời huấn thị
từ văn phòng điều hành sẽ không thuyết phục bằng chính hành động của nhà
lãnh đạo và sự tiếp xúc thƣờng xuyên với các nhân viên tại chính các phân
xƣởng. Điều này không chỉ giúp nhà lãnh đạo giám sát công việc của cấp
dƣới, mà còn để truyền đạt thông tin, làm cho nhân viên cảm thấy gần gũi và
tin tƣởng vào nhà lãnh đạo của mình. Chính trong quá trình truyền đạt này, hệ
thống giá trị, niềm tin, quy tắc của nhà lãnh đạo sẽ đƣợc kiểm nghiệm và công
nhận, trở thành “hệ thống dẫn đạo” chung cho toàn DN.
Các chuyện kể, huyền thoại, truyền thuyết đƣợc sử dụng nhƣ một
phƣơng thức huyền diệu để truyền đạt và nuôi dƣỡng những giá trị, quy tắc...
chung. Chúng thổi sinh khí vào mọi hành động, ý nghĩ của nhân viên, làm cho
nhân viên thực sự hãnh diện về công ty của mình, coi công ty là môi trƣờng
thân thuộc để cống hiến và phát huy mọi năng lực. Để các chuyện kể, huyền
Khóa luận tốt nghiệp
Đặng Thị Loan Nhật 3 - K41F - KTNT
13
thoại và truyền thuyết vừa tạo ấn tƣợng sâu đậm, vừa phục vụ cho mục tiêu
của công ty thì chúng không nên chỉ nhằm đả kích, lôi kéo hay vận động,
hoặc chỉ xuất hiện trong các bài phát biểu vào dịp lễ hội. Nhà lãnh đạo có
kinh nghiệm trong quản lý hệ thống giá trị của DN thƣờng biết gắn kết chúng
với hoạt động thƣờng ngày của DN, làm cho chúng thấm dần một cách tự
nhiên vào cách ứng xử, hành vi của mọi thành viên trong xí nghiệp.
Các lễ hội, lễ kỉ niệm, buổi gặp mặt, biểu tƣợng, phù hiệu... cũng đóng
vai trò rất lớn trong việc truyền đạt hệ thống giá trị, niềm tin, quy tắc...góp
phần tạo ra những nét đặc thù riêng của từng DN. Giống nhƣ khi nhắc đến
Toyota ngƣời ta nghĩ ngay đến biểu tƣợng ba hình elip đan nhau, Mercedes
Benz với biểu tƣợng chiếc vô lăng, Mitsubishi với biểu tƣợng ba hình thoi
chung đỉnh cách đều nhau...
1.7 Lịch sử công ty
Đối với một ngƣời ngoài cuộc, để đánh giá đầy đủ hiện trạng và triển
vọng trong tƣơng lai của một tổ chức thì cần phải biết tổ chức đã và đang vận
hành nhƣ thế nào.
Việc lý giải những hoạt động và quyết định trƣớc đây của DN có thể
giúp gợi ý những phƣơng pháp hoạt động, năng lực quản lý và triển vọng bán
hàng trong tƣơng lai, v.v...và có thể là một yếu tố quan trọng cho việc dự
đoán khả nă