Thếgiớiđãvàđangdiễnranhững biếnđổitolớnvàsâusắc,mộttrong
những biếnđổiquantrọngđólàsựxíchlạingàymộtgầnnhauhơncủacác
quốcgiaừên thếgiới.Cáchoạtđộnggiaolưu,đặcbiẩtlàtrên lĩnhvựckinh tế
cũngtrởnênsôiđộnghơnbaogiờ hết;từđóthúcđẩyquátrìnhtoàncầuhoa
ưongsảnxuấtvàtiêudùng,đặtngườitiêudùngtrướcsựlựachọnphongphú
vàđadạngcácloạisảnphẩmhànghoavàdịchvụ,đồngthời cũng cũngtạo
nênmộtmôitrườngcạnhtranhgaygắt, quyếtliẩtgiữacácnhàsảnxuấtvà
kinhdoanhtrongvàngoàiphạmvilãnhthổmộtquốcgia.Ngườitiêudùng
saumộtthờigiandàingựtrịchủ nghĩa tiêu dùng, sùng báivậtchấtđangcó
xuhướngchuyểnmạnhsangtìm kiếmsựhưởngthụvớinhữngsắctháivăn
hoatrongtiêudùng:họkhôngchỉđòihỏisảnphẩmphảicóchấtlượngcao,
hợptúi tiền mà cònđòihỏisảnphẩmdóphảithoamãncảnhữngyêucầu về
thị hiếu,sởthíchtiêudùng cũngnhưnhữngyêucầu về phongtụctậpquán,
lốisốngvàcácchuẩnmựctồntạitrongxãhộimàhọđangsinhsống.Xu thế
toàncầuhoa cũngbuộccácdoanhnghiẩpphải tiếp xúcvớinhữngconngười,
nhữngtổchứcvàcácthể chế hình thành trongnhững nềnvănhoakhácnhau.
Đểgiao tiếp thànhcôngvà tiếpcậnđượcnhữngthịtrườngmới,cácnhàkinh
doanhnóichungvàcácnhàkinhdoanhthươngmạiquốc tế nói riêngphảicó
nhữnghiểu biếtnhấtđịnh vềphươngpháptưduyvàcáchthứclàmviẩc cũng
nhưnhữngtậpquán,thóiquentiêudùngtạithịtrườngđó.Hơnnữa,khihoạt
độngkinhdoanhngàycàngpháttriển,vaitròquảnlýcủaNhànướcngày
càngđượcnângcaothìviẩckinhdoanhkhôngchỉđơnthuầnvìlợinhuậnmà
cònnhằmnângcaođờisốngvậtchấtvàtinhthầnchoconngười, nghĩa là
ngày cànghướngtói yếutốvănhoa nhiềuhơn.Kinhnghiẩmthực tếcủa
nhiềunướctrên thếgiớiđãchothấychỉcóconđườngpháttriểnkinh tếgắn
liềnvớipháttriểnvănhoamớiđảmbảosựpháttriển bền vũng chomỗiquốc
gia,tứclàphảiđưa yếutốvãnhoavàohoạtđộngsảnxuất,kinhdoanh.
101 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2517 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Văn hóa kinh doanh Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIÊP
Đề tài:
VĂN HOA KINH DOANH MỸ
Sinh nên thục hiện ĩ NGUYÊN THỊ HƯƠNG
Lớp :PHÁP1-K40E-KTNT
Giáo viền hướng dẫn : THS. TRẦN VIỆT HÙNG
Hà Nội năm 2005
m j li
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
**********************
POREiGN TOADE UNIVERSIIY
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ TÀI: VĂN HOA KINH DOANH MỸ
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương
Lớp : Pháp Ì - K40E - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Việt Hùng
V H ư V i E H
Hà Nội năm 2005
MỤC LỰC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
C H Ư Ơ N G ì: TỔNG QUAN VẾ V Ã N HOA VÀ VHKD 5
ì. KHÁI Q U Á T CHUNG VẾ V Ă N HOA 5
1. Khái niệm văn hoa 5
2. Các yếu tố cấu thành văn hoa 7
2.1. Ngôn ngữ. 8
2.2. Tôn giáo 9
2.3 . Giá trị và thái độ 9
2.4. Phong tục tập quán và chuẩn mực đạo đức lo
2.5. Đời sống vật chất ĩ ĩ
2.6. Nghệ thuật thẩm mỹ //
2.7. Giáo dục 12
2.8. Cấu trúc xã hội 13
n. V Ă N H Ó A VÀ T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TẾ 14
1. Mối quan hệ giữa văn hoa và kinh doanh 14
1.1. Kinh doanh có văn hoa tạo cơ sở cho phát triển bền vững 25
1.3. Văn hoa và kinh doanh đều có những ngành chuyên biệt phục vụ mục
đích c
a nhau 16
1.4. Văn hoa ảnh hưởng mạnh mẽ tới tư duy và hành động c
a các doanh
nhân 18
2. Thương mại quốc tế dưới góc độ văn hoa 19
in. V Ã N HOA KINH DOANH 23
1. Khái niệm văn hoa kinh doanh 23
2. Các yếu tố cấu thành văn hoa kinh doanh 25
3. Đặc điểm cỚa văn hoa kinh doanh 25
CHƯƠNG li:VÃN HOA KINH DOANH MỸ 28
ì. TÌM HIỂU CHUNG VỀ NƯỚC MỸ 28
1. Tổng quan về nước Mỹ 28
2. Khái quát về nền kinh tế Mỹ và những đặc điểm cỚa nền kinh tê Mỹ.... 31
2.1 Sơ lược về nền kinh tế Mỹ 3/
2.2. Đặc điểm nền kinh tế Mỹ 34
l i . VĂN HOA KINH DOANH MỸ 40
1. Vài nét về nền văn hoa Mỹ 40
1.1. Một nền văn hoa đa dạng. 41
1.2. Văn hoa Mỹ đề cao cái tôi cá nhân 42
1.3. Một nền văn hoa năng động, lạc quan và giàu sức sống 42
1.4. Văn hoa Mỹ mang nặng tính thực dụng 43
2. Văn hoa kinh doanh Mỹ 43
2.1.Văn hoa doanh nghiệp 43
2.1.1. Sự phàn cấp quyền lực 44
2.1.2. Tính cẩn trọng 47
2.1.3. Quan điểm về chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa lập thể. 51
2.1.4. Tính đối lập giữa nam tính và nữ tính 52
2.2. Văn hoa kinh doanh trong Markeũng 53
2.2.1. Lựa chọn sản phẩm và xác định mức giá 53
2.2.2. Thiết lập mạng lưới phán phối 54
2.3. VHKD trong đàm phán 55
2.3.1. Giao tiếp trước đàm phán 55
2.3.3. Quá trình hình thành hợp đồng 63
2.4. Văn hoa tiêu dùng 65
CHƯƠNG IILBÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA VĂN HOA
KINH DOANH TRONG THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ VÀ XÂY DỤNG
VÃN HOA KINH DOANH TẠI VIỆT NAM 71
ì. BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 71
li. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA VÃN
HOA KINH DOANH TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - MỸ.... 74
1. Nâng cao nhận thức chung về văn hoa kinh doanh 74
2. Đẩy mạnh quan hệ song phương, kết hợp giao lưu kinh tế và giao lưu
văn hoa 75
3. Cung cấp và tổ chức giới thiệu thông tin về thị trường Mỹ nói chung và
về văn hoa kinh doanh Mỹ nói riêng 76
4. Đào tạo nhà kinh doanh thương mại quốc tế kiến thức, kỹ năng nghiên
cứu và thích nghi về văn hoa kinh doanh 78
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM X Â Y DỆNG VÀ PHÁT TRIỂN V Ã N
HOA KINH DOANH Ở VIỆT NAM 79
1. Nhóm giải pháp vĩ mô 79
1.1. Tạo lập môi trường lành mạnh cho văn hoa kinh doanh vụt Nam 79
1.2. Năng cao ý thức về văn hoa kinh doanh 81
1.3. Khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng có bản sắc văn hoa dân tộc. 82
1.4. Kết hợp giao lưu kinh tế và giao lưu văn hoa 83
1.5. Có biện pháp quản lý để đảm bảo tính văn hoa trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam 84
1.6. Có biện pháp họ trợ xây dụng văn hoa doanh nghiệp và tuyên dương,
khen thưởng những doanh nghiệp tiêu biểu về văn hoa trong hoạt động
kinh doanh 85
2. Nhóm giải pháp vi mô 86
2.1. Lãnh đạo doanh nghiệp cần chú trọng giáo dục nâng cao nhận thức về
văn hoa doanh nghiệp cho các nhân viên trong doanh nghiệp mình 86
2.2. Doanh nghiệp cẩn chú trọng đầu tu, nghiên cứu để xây dựng văn
hoa doanh nghiệp 86
2.3. Doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển văn hoa trong từng tinh
vực chuyên môn 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỆ LỆC 93
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VHKD: Văn hoa kinh doanh
VHDN: Văn hoa doanh nghiệp
L Ờ I NÓIĐẦU
ì. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc, một trong
những biến đổi quan trọng đó là sự xích lại ngày một gần nhau hơn của các
quốc gia ừên thế giới. Các hoạt động giao lưu, đặc biẩt là trên lĩnh vực kinh tế
cũng trở nên sôi động hơn bao giờ hết; từ đó thúc đẩy quá trình toàn cầu hoa
ưong sản xuất và tiêu dùng, đặt người tiêu dùng trước sự lựa chọn phong phú
và đa dạng các loại sản phẩm hàng hoa và dịch vụ, đồng thời cũng cũng tạo
nên một môi trường cạnh tranh gay gắt, quyết liẩt giữa các nhà sản xuất và
kinh doanh trong và ngoài phạm vi lãnh thổ một quốc gia. Người tiêu dùng
sau một thời gian dài ngự trị chủ nghĩa tiêu dùng, sùng bái vật chất đang có
xu hướng chuyển mạnh sang tìm kiếm sự hưởng thụ với những sắc thái văn
hoa trong tiêu dùng: họ không chỉ đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao,
hợp túi tiền mà còn đòi hỏi sản phẩm dó phải thoa mãn cả những yêu cầu về
thị hiếu, sở thích tiêu dùng cũng như những yêu cầu về phong tục tập quán,
lối sống và các chuẩn mực tồn tại trong xã hội mà họ đang sinh sống. Xu thế
toàn cầu hoa cũng buộc các doanh nghiẩp phải tiếp xúc với những con người,
những tổ chức và các thể chế hình thành trong những nền văn hoa khác nhau.
Để giao tiếp thành công và tiếp cận được những thị trường mới, các nhà kinh
doanh nói chung và các nhà kinh doanh thương mại quốc tế nói riêng phải có
những hiểu biết nhất định về phương pháp tư duy và cách thức làm viẩc cũng
như những tập quán, thói quen tiêu dùng tại thị trường đó. Hơn nữa, khi hoạt
động kinh doanh ngày càng phát triển, vai trò quản lý của Nhà nước ngày
càng được nâng cao thì viẩc kinh doanh không chỉ đơn thuần vì lợi nhuận mà
còn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người, nghĩa là
ngày càng hướng tói yếu tố văn hoa nhiều hơn. Kinh nghiẩm thực tế của
nhiều nước trên thế giới đã cho thấy chỉ có con đường phát triển kinh tế gắn
liền với phát triển văn hoa mới đảm bảo sự phát triển bền vũng cho mỗi quốc
gia, tức là phải đưa yếu tố vãn hoa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Như
vậy, đứng trên phương diẩn người tiêu dùng, các doanh nghiẩp hay rộng hơn
Ì
nữa là cả một quốc gia, yếu tố văn hoa trong tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh
đang ngày càng đóng vai trò quan trọng. Đây chính là tiền đề cho việc hình
thành và phát triển tư duy VHKD trên thế giới.
Trong nền kinh tế thế giới, không ai có thể phủ nhận vị trí và vai trò
quan trọng của nền kinh tế Mỹ. Nhiều đối tấc của Mỹ đã lấy thị trường này
làm thị trường trọng điểm, trong đó cổ Việt Nam. Thị trường Mỹ luôn là một
thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khựu của Việt Nam, song nếu tiếp
cận được, doanh nghiệp đó có thể chứng tỏ thực lực của mình có thể mở rộng
ra hầu hết các thị trường trên thế giới. Mỹ cũng là một đối tác có nền VHKD
rất đặc thù. Trong giao dịch song phương nhà kinh doanh chuyên nghiệp cần
trang bị cho bản thân những hiểu biết đựy đủ về VHKD khác biệt của nước
bạn, để từ đó gác lại những giá tri riêng của mình mà có những cư xử và hành
vi phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi bước đầu cho giao dịch nhằm đạt được
mục tiêu đề ra. Nước Mỹ thực ra không phải là quá xa lạ với người dân Việt
Nam nói chung và nhà kinh doanh ngoại thương Việt Nam nói riêng song
VHKD Mỹ cho đến nay vẫn chưa phải là một vấn đẻ hay được nhắc đến.
Chính vì vậy tôi chọn "Văn hóa kinh doanh Mỹ" làm đề tài nghiên cứu của
mình. Với những nghiên cứu này, khoa luận mong muốn được đóng góp một
phần vào việc cung cấp thêm những thông tin bổ ích, thiết thực cho thương
mại song phươngViệt - Mỹ.
n. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Mục đích cơ bản của đề tài là nhằm nghiên cứu một cách hệ thống và
bao quát nhằm chỉ ra được những nét đặc trung, tiêu biểu của VHKD Mỹ.
Qua đó có thể giúp các nhà kinh doanh quốc tế có được cái nhìn tổng thể về
VHKD nói chung và VHKD Mỹ nói riêng. Từ đó đề tài sẽ có ý nghĩa trong
việc giúp các nhà kinh doanh quốc tế kinh doanh thành công hơn vối các đối
tác Mỹ và trên thị trường Mỹ, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh tế đối ngoại của Việt Nam nói chung.
2
in. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
VHKD là một đề tài rất rộng nên khoa luận chỉ tập trung nghiên cứu
những đặc trưng riêng biệt của VHKD Mỹ. Tuy nhiên, do hạn chế về thời
gian và tài liệu, khoa luận chỉ có thể đưa ra một cái nhìn khái quát về VHKD
Mỹ và tập trung nghiên cứu sâu hơn vào phần VHDN và VHKD trong đàm
phán, chứ không thể đề cập sâu đến mụi khía cạnh trong VHKD Mỹ.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề có liên quan đến đề tài, khoa luận đã sử
dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin. Các phương pháp cụ thể bao gồm: phương pháp phân
tích - tổng hợp, phương pháp đối chiếu - so sánh, phương pháp mô tả và khái
quát hoa đối tượng nghiên cứu. Các phương pháp này được kết hợp chặt chẽ
với nhau để rút ra những kết luận phục vụ cho đề tài.
V. Kết cấu của đề tài
Khoa luận được chia làm 3 chương:
Chương ì: Tổng quan về văn hoa và vãn hoa kinh doanh
Chương li: Văn hoa kinh doanh Mỹ
Chương UI: Những bài hục cho doanh nghiệp Việt Nam và những giải
pháp nhằm phát huy vai trò vãn hoa kinh doanh trong thương mại Việt - Mỹ
và xây dựng văn hoa kinh doanh ở Việt Nam
Đây là một đề tài mới mẻ cả ở trên thế giói và Việt Nam, hơn nữa do
thời gian và trình độ còn hạn chế, khoa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô
giáo cũng như các bạn sinh viên để có cơ hội hoàn thiện những kiến thức về
vấn đề này.
Trước khi đi vào trụng tâm của khoá luận, tôi xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, những người đã tận tâm dìu dắt tôi trong suốt
4 năm hục qua; đến gia đình, nguồn động viên lớn nhất đã cổ vũ tôi trên suốt
3
chặng đường dài; đến bạn bè, những người đã luôn bên tôi, giúp tôi trong
những năm tháng sinh viên. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
Thạc sỹ Trần Việt Hùng, người đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2005
Nguyễn Thị Hương
4
C H Ư Ơ N G ì:
Tổng quan về văn hoa và văn hoa kỉnh doanh
ì. KHÁI QUÁT CHUNG VẾ VĂN HOA
1. Khái niệm vãn hoa
Văn hoa là một phạm trù mang tính lịch sử, là sản phẩm do con người
sáng tạo ra. Văn hoa gắn liền với sự ra đời và phát triển của toàn nhân loại.
Cho đến nay, nền văn hoa thế giới đã có một bề dày lịch sử khá lâu đời. Thuật
ngữ "văn hoa" bắt nguồn từ tiếng Latinh "Cultus". Qua thời gian nó đã dện
trở thành một thuật ngữ chung cho các môn khoa học xã hội và nhân văn. Hệu
hết các nước theo hệ Latinh đều giữ lại nguyên âm của từ này: tiếng Đức là
"Kutur", tiếng Anh và tiếng Pháp tuy có sự khác biệt trong phát âm nhưng
giống nhau về chữ viết "Culture", còn tiếng Nga cũng có thể phiên âm thành
"Kutur". Chúng ta có thể nhận thấy sự khá thống nhất trong các ngôn ngữ khi
phiên âm thuật ngữ "văn hoa", tuy nhiên trong việc quan niệm thế nào là văn
hoa lại tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau. Trong tiếng Latinh Cultus
animi có nghĩa là trồng trọt tinh thện. Như vậy nội hàm ban đệu của văn hoa
là trồng trọt, thích ứng vói tự nhiên, khai thác tự nhiên và giáo dục, dào tạo cá
thể hay cộng đồng để họ có những phẩm chất tốt đẹp. Tuy nhiên cùng với thời
gian, việc xác định và sử dụng khái niệm văn hoa không còn đơn giản nữa,
hàm nghĩa của thuật ngữ này đã được mở rộng hơn trước rất nhiều. Bản thân
khái niệm văn hoa rất rộng lớn, bao quát mọi mặt của xã hội, các nhà khoa
học thuộc các lĩnh vực, dân tộc, trường phái khác nhau lại tiếp cận văn hoa
dưới nhiều góc độ khác nhau, vì vậy hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau
về văn hoa.
Từ thế kỉ XIX (năm 1871) Edward Burnett Tylor đã đưa ra một định
nghĩa cổ điển, theo đó văn hoa bao gồm mọi năng lực (capabilities) và thói
quen, tập quán (habits) của con nguôi với tư cách là thành viên của xã hội.
Theo Tylor, có thể nói văn hoá là mẫu hình nhất thể hoa (Ậntegrated pattern)
5
về tri thức, tín ngưỡng và hành vi của con người. Vói định nghĩa này, văn hoa
bao gồm ngôn ngữ, tư Mỏng, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, nghi thức, quy
tắc, thể chế, chuẩn mực, công cụ, kỹ thuật, công trình nghệ thuật (hại hoa,
điêu khắc, kiến trúc) và những yếu tố khác có liên quan đến con người.
Heriot đã đưa ra mạt định nghĩa mà có người xem là "mờ" ựlou). Theo
ông, văn hoá là sự phát triển làm cho phong phú các khả năng đa dạng về trí
tuệ và trạng thái của trí tuệ. Văn hóa, đó là cái còn lại sau khi người ta đã
quên tất cả, là cái còn thiếu khi người ta đã học tất cả (La cuture, c'est ce qui
reste quand ôn a tout oublié, c'est ce qui reste quand ôn a tout appris). Như
vậy, văn hoá mang tính chất đạng, nó là cả mạt quá trình có sự tích lũy, làm
giàu cho trí tuệ (nhưng cũng không tránh được quá ữình quên - quá trình
chọn lọc tự nhiên về tri thức) và những điều còn lại trong trí tuệ, ưong tư duy,
trong phong cách sống.
"Văn hoa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với các
dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng
phong tục tập quán, lối sống và lao động". Có lẽ chính vì đã nêu bật được
tính vừa bao quát vừa cụ thể của khái niệm văn hoa mà định nghĩa này của
Frederico Mayor, tổng giám đốc UNESCO hiện đang được chấp nhận và sử
dụng rạng rãi trong rất nhiều tài liệu nghiên cứu cũng như trong cách hiểu
thông thường.
Các học giả trong lĩnh vực tâm lý học lại định nghĩa "văn hoa là hành
vi, hành động, thái độ của con ngưễi". Khái niệm này nhấn mạnh đến việc
bên cạnh giáo dục tri thức, kỹ năng phải đặc biệt coi trọng giáo dục những
thái đạ mà chúng ta gọi chung là nhân cách văn hoa. Cách hiểu này mới chỉ
để cập đến văn hoa tinh thần và thiếu tính cụ thể.
Trong cuốn Cơ sỏ văn hoa Việt Nam, PGS.TS Trần Ngọc Thêm đã viết:
"Văn hoa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
ngưễi sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương
tác giữa con ngưễi với môi trưễng tự nhiên và xã hội." Định nghĩa trên dã
6
nhấn mạnh được yếu tố chủ thể của văn hoa chính là con người và nêu bật
được nguồn gốc hình thành văn hoá. Con người chính là chủ thể sáng tạo ra
văn hoa. Trong suốt lịch sử hình thành và phát triển của mình, con người luôn
sáng tạo không ngừng để làm nên các giá trị văn hoa, và một trong số những
giá trị văn hoa được con người sáng tạo ra chính là bản thân con người - con
người có văn hoá. Con người sáng tạo ra văn hoa, đồng thời chính con người
cũng là sản phẩm của văn hoa.
Theo thống kê, hiỉn có khoảng hơn 400 định nghĩa về văn hoa. Vì khái
niỉm văn hoa, như ữên đã nói, rất rộng, rất bao quát, nên mỗi định nghĩa
thường hoặc chỉ để cập đến một khía cạnh nào đó của văn hoa, hoặc bao quát
song lại quá trừu tượng. Tóm lại trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoa ngày nay có
thể được coi là "tổng thể những nét tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm
quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội,
từ đó chi phối suy nghĩ và hành động của con người trong xã hội đó" (Định
nghĩa văn hoa của UNESCO). Vì vậy, văn hoá mang tính cộng đổng, tổ chức,
dân tộc và được thừa kế qua nhiều thế hỉ. Tuy nhiên, văn hoa cũng liên quan
đến cá nhân với tư cách là thành viên của một xã hội hay của một nhóm người
sẽ chia sẻ và chịu ảnh hưởng về tư tưởng, tập quán, chuẩn mực và tính thòi
đại... của xã hội, của nhóm người đó, từ đó ảnh hưởng đến tư duy và hành vi
của cá nhân đó. Do đó, mỗi một xã hội có một hỉ thống giá trị tiêu biểu riêng
có và đó chính là cái để phân biỉt một người thuộc một nền văn hoa này với
một người thuộc một nền văn hoa khác.
2. Các yếu tố cấu thành văn hoa
Để đạt được thành công trên trường quốc tế, các nhà kinh doanh không
chỉ cần có cái nhìn tổng quát về nền văn hoa nước mình, nước đối tác hay các
quốc gia có liên quan mà hem thế nữa họ cần phải có cái nhìn chi tiết cụ thể
về văn hóa. Vì mọi yếu tố cấu thành văn hoa, dù là nhỏ nhất cũng có những
tác động quan trọng và đóng vai trò nhất định trong sự thành bại của thương
vụ. Tìm hiểu các yếu tố cấu thành văn hoá sẽ giúp cho các thương gia có cái
nhìn cụ thể và sâu sắc hơn về văn hoa.
7
Theo các chuyên gia kinh tế phương Tây văn hoa do 8 yếu tố cấu thành
nên, đó là:
+ Ngôn ngữ
+ Tôn giáo
+ Các giá trị và quan điểm
+ Phong tục tập quán và thói quen
+ Đời sống vật chất
+ Nghệ thuật
+ Giáo dục
+ Cấu trúc xã hội
2.1. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống các âm thanh, từ ngữ, mẫu vẽ... được con người
sử dụng để truyền đạt những suy nghĩ vả cảm xúc của mình. Ngôn ngữ là yếu
tố quan trọng nhất cấu thành nên văn hoa, nó được ví như những viên gạch
xây nên bức tường vãn hoa. Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể xây dựng và
duy trì văn hoa của mình. Ngôn ngữ bao gổm ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ
không lời. Ngôn ngữ có lời là ngôn ngữ chính thức trong giao tiếp, phản ánh
cách thức con người nhận biết thế giới đổng thời nó cũng định hướng nền văn
hoa. Những nước nói nhiều hơn hai ngôn ngữ thường có từ hai nền văn hoa
trở lên. Ví dụ như nền văn hoa nói tiếng Anh và nền văn hoa nói tiếng Pháp
cùng song song tổn tại ỏ Canada. Ngoài ra chúng ta còn thông tin nhờ các
biểu hiện bằng hành động, cử chỉ khác: tiếng cười là dấu hiệu của niềm vui,
sự hài lòng, tặng quà là biểu lộ sự quan tâm và mối quan hệ hữu nghị... nhưng
không có sự thống nhất hoàn toàn trong ý nghĩa của những biểu hiện đó ở
mọi nền văn hoa. Nếu ở Mỹ, ngón cái và ngón trỏ khoanh lại thành hình tròn
là một cử chỉ thân thiện thì ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kì lại là một lời mời mọc
khiếm nhã... Sự đa dạng trong ngôn ngữ có lời và không lời của mỗi nền văn
hoa đòi hỏi thương gia quốc tế không những phải nắm rõ ngôn ngữ địa
g
phương nhằm tránh những sai sót trong công tác dịch thuật hay giao dịch đàm
phán, thương thảo hợp đồng mua bán mà còn phải có những hiểu biết nhất
định về những điều người đối diện muốn ám chỉ thông qua hành động, cử chỉ
của mình để không mạc sai lẫm đáng tiếc trong quá trình giao tiếp. Giao tiếp
thành công là một chiếc chìa khoa quan trọng để giao dịch thương mại đạt
được mục tiêu đề ra. Như vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng ngôn ngữ ảnh
hưởng trực tiếp và sâu sạc đến hoạt động kinh doanh thông qua vấn đề giao
tiếp.
2.2. Tôn giáo
Tôn giáo là một hệ thống các tín ngưỡng và nghi thức có liên quan đến
lĩnh vực thẩn thánh. Ngày nay trên thế giới đang có hàng trăm tôn giáo cùng
tồn tại nhung có 5 tôn giáo chủ yếu là: Thiên Chúa Giáo, Hồi Giáo, Ân Độ
Giáo, Phật Giáo và Đạo Khổng. Tôn giáo góp phần tạo nên lối sống, các mối
quan hệ, quyền lực, trách nhiệm và bổn phận của mỗi cá nhân. Tôn giáo có
ảnh hưởng sâu sạc đến thói quen, cách nhìn nhận sự việc và hành động của
con người trong mọi lĩnh vực của đòi sống xã hội trong đó có kinh doanh. Có
lẽ ý nghĩa quan trọng nhất của tôn giáo đối với kinh doanh trong một xã hội
chính là mức độ ảnh hưởng của các tôn giáo khác nhau đến thái độ đòi với
công việc, đến mối quan hệ giữa nguôi lao động vói giới chủ và kết quả là
mức độ ảnh hưởng của tôn giáo đó đến chi phí kinh doanh ừong xã hội đó.
2.3. Giá trị và thái độ
Giá trị là những niềm tin và chuẩn mực chung cho một tập thể người
mà được các thành viên chấp nhận. Thái độ là sự đánh giá những giải pháp
khác nhau dựa trên những giá trị này. Các giá trị và quan điểm về tín ngưỡng
càng ăn sâu vào đời sống con người thì các nhà quản lý doanh nghiệp quốc tế
càng phải thận trọng hơn. Nền