Ngày nay, toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong những xu 
thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế. Xu thế này sẽ tiếp tục phát triển 
mạnh trong thời gian tới. Như vậy, hội nhập hội nhập kinh tế quốc tế là một 
đòi hỏi tất yếu, bức thiết của nước ta.
Trên thực tế, kinh tế Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới từ lâu, nhưng 
vẫn ở trình độ thấp, sơ khai. Hiện nay tuy Việt Nam đã tham gia AFTA, 
ASEAN, nhưng sự tham gia đó vẫn dừng ở phạm vi hẹp, nhỏ cả về lĩnh vực 
lẫn quy mô khối lượng Trước yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, trước yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, chúng ta không thể không đẩy mạnh tốc độ, quy mô hội nhập 
kinh tế quốc tế. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả thì chúng ta mới 
tạo ra được thế đứng mới trên thương trường quốc tế, mới hạn chế được 
những đối xử không công bằng. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta mới 
tranh thủ được các nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển 
kinh tế. Chỉ có hội nhập, chúng ta mới mở rộng được thị trường xuất nhập 
khẩu, tạo điều kiện thận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩ m.
Rõ ràng, hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu nội sinh của nền kinh tế nước 
ta. Thời cơ đang đến, yêu cầu của chính bản thân đòi hỏi, không còn sự lựa 
chọn nào khác có thể tốt hơn. Vấn đề đặt ra là chúng ta sẽ hội nhập như thế
nào để vẫn phát triển mà vẫn giữ được bản sắc, giữ được chủ quyền của mình. 
Chúng ta có nhiều lợi thế để bước vào hội nhập. Nếu biết vận dụng đúng lợi 
thế, chúng ta sẽ tạo ra nhiều cơ hội tốt để hội nhập. Chúng ta có thế mạnh về
con người, về lao động với trí thông minh, nhanh nhẹn, cần cù. Đất nước ta 
nằm ở vị trí chiến lược trong bản đồ phát triển kinh tế thế giới và khu vực. 
Nằm ở trung tâm của Thái Bình Dương nơi hội tụ các luồng vận tải biển quốc 
tế, nơi giao thoa c ủa các dòng chảy thương mại Âu-Á, Mỹ-Á, Đại Dương-Á, 
2
và Phi-Á, Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi để phát triển ngành hàng hải. 
Trong những năm tiến hành cải cách, mở cửa, ngành Vận tải biển của Việt 
Nam đã và đang phát triển rất nhanh chóng. Tổng khối lượng hàng hoá thông 
qua cảng trong toàn quốc tăng bình quân 10%/năm. Riêng hàng container 
trong giai đoạn đầu (1991-1996) tăng mạnh với 30-35%/nă m. Tuy nhiên, 
trong hoàn cảnh đất nước mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới, hàng loạt 
các hãng tàu lớn của thế giới đã có mặt tại Việt Nam, các hãng tàu này cạnh 
tranh với nhau trên thị trường và cạnh tranh với ngành hàng hải Việt Nam còn 
nhỏ yếu. Chỉ tính riêng lĩnh vực vận chuyển hàng hoá container đã có 25 hãng 
tàu nước ngoài với gần 80 tàu biển trọng tải lớn thường xuyên hoạt động trên 
các tuyến vận tải đến Việt Nam. Riêng các dịch vụ vận tải container trên các 
tàu gom hàng (feeder) chủ yếu được đảm nhận bởi các công ty liên doanh và
công ty vận tải biển nước ngoài. Để giải quyết vấn đề này, kể từ khi thành lập, 
Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines) cũng đang từng bước phát triển, 
hội nhập vào xu thế chung của thế giới. Đã có một số bài viết gần đây nghiê n 
cứu về các cơ hội và thách thức khi hội nhập kinh tế quốc tế của Ngành hàng 
hải Việt Nam nói chung và Vinalines nói riêng, nhưng vẫn chưa đi sâu vào 
phân tích một cách tổng thể các hoạt động của Vinalines khi tham gia vào hội 
nhập kinh tế quốc tế. Thiết nghĩ, bên cạnh nhận ra các cơ hội, thách thức và
việc học hỏi những kinh nghiệ m của nước ngoài thì việc phân tích rút ra bà i 
học kinh nghiệm trong hội nhập kinh tế quốc tế cũng có ý nghĩa thiết thực 
trong đẩy nhanh tốc độ hội nhập quốc tế của Vinalines, góp phần phát triể n 
ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hoá về kinh tế. Vì vậy, em 
chọn đề tài Vinalines và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là m luận văn tốt 
nghiệp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 100 trang
100 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2160 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Vinalines và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG 
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
Đề tài: 
VINALINES VÀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 
 KINH TẾ QUỐC TẾ 
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Hiếu 
 Lớp : Anh 4 
 Khóa : 41 A 
 Giáo viên hướng dẫn:PGS.TS. Phạm Duy Liên 
Hà Nội, 11/2006 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chính phủ, Quyết định số 149/2003/QĐ-TTg ngày 21/07/2003 về một 
số chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam. 
2. Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005. 
3. Báo đầu tư, các số năm 2005. 
4. Ths Nguyễn Thị Mai Chi, 2005, “Cần có những giải pháp thích hợp về 
việc huy động vốn để đầu tư phát triển đội tàu Việt Nam”, Tạp chí Giao 
thông Vận tải số 5/2005. 
5. TSKH Nguyễn Văn Chương, 2004, “Quản lý quy hoạch phát triển hệ 
thống cảng biển quốc gia”, Tạp chí Giao thông Vận tải số 10/2004. 
6. Trần Hữu Chiều, 2006, “Sức xuân mới ở một đảng bộ”, Tạp chí Giao 
thông Vận tải số 1+2/2006. 
7. Nguyễn Hồng Đàm, 1994, Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, 
Trường Đại học ngoại thương. 
8. Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hà, 2001, Toàn cầu hoá kinh tế, NXB Khoa 
học xã hội. 
9. Luật thương mại, 1997, NXB Chính trị Quốc gia. 
10. Vương Đình Lam, 2006, “Hàng hải Việt Nam đổi mới và hội nhập vì 
sự phát triển bền vững”, Tạp chí Giao thông Vận tải số 1+2/2006. 
11. Niêm giám thống kê 2005, NXB Thống kê. 
12. NOL_Anual Report, 2005, Financial Review. 
13. Ths Vũ Trụ Phi, 2005, “Tình hình đội tàu vận tải biển nước ta hiện nay 
và giải pháp huy động vốn để đầu tư phát triển”, Tạp chí Giao thông 
Vận tải số 5/2005. 
14. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Sổ tay hội nhập kinh tế 
thế giới. 
15. Tổng công ty hàng hải Việt Nam, 2000, Đề án thí điểm loại hình Tổng 
công ty tham gia vốn với doanh nghiệp thành viên. 
16. Tổng công ty hàng hải Việt Nam, 2000, Báo cáo tóm tắt kết quả hoạt 
động 5 năm (1996-2000) và kế hoạch đầu tư phát triển 2001-2010 của 
Tổng công ty hàng hải Việt Nam. 
17. Tổng công ty hàng hải Việt Nam, 2005, Báo cáo tóm tắt kết quả hoạt 
động 5 năm (2001-2005). 
18. Tổng công ty hàng hải Việt Nam, 2000, Đề án phát triển Tổng công ty 
hàng hải Việt Nam đến năm 2010. 
19. Tạp chí Giao thông Vận tải, các số năm 2005, 2006. 
20. Tạp chí khoa học – công nghệ hàng hải, Trường Đại học hàng hải Việt 
Nam, các số năm 2005. 
21. Tạp chí kinh tế đối ngoại, Trường Đại học ngoại thương, các số năm 
2005. 
22. Thời báo Kinh tế Sài Gòn, số ngày 03/08/2006. 
23. Thời báo Kinh tế Việt Nam, số ngày 28/07/2006. 
24. UNCTAD, 2006, World Investment Report. 
25. Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, 2003, Đề án quốc gia nâng 
cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam. 
26. PGS TS Đinh Ngọc Viện, 2002, Nghiên cứu các giải pháp tăng năng 
lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập 
quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, NXB Giao thông 
vận tải. 
27. Viện chiến lược Bộ Giao thông Vận tải, 2002, Quy hoạch phát triển vận 
tải biển Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 
Các trang web: 
28. www.aapa-ports.org 
29. www.custums.gov.vn 
30. www.imo.org 
31. www.intercargo.org 
32. www.nolweb.com 
33. www.mof.gov.vn 
34. www.mt.gov.vn 
35. www.unctad.com 
36. www.vinalines.com.vn 
37. www.vpa.org.vn 
38. www.viffas.org.vn 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
ADB : Ngân hàng Phát triển Châu Á 
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN 
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương 
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 
ASEM : Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu 
EU : Liên minh Châu Âu 
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài 
GATT : Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 
GTVT : Giao thông Vận tải 
IMF : Quỹ tiền tệ Quốc tế 
IMO : Tổ chức Hàng hải Quốc tế 
JETRO : Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản 
JBIC : Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản 
MFN : Quy chế Tối huệ quốc 
NT : Chế độ đãi ngộ quốc gia 
ODA : Các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức 
OECF : Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản 
SEV : Hội đồng tương trợ kinh tế 
SXKD : Sản xuất kinh doanh 
UN : Tổ chức Liên hợp quốc 
UNCTAD : Tổ chức Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc 
VINALINES : Tổng công ty hàng hải Việt Nam 
VINASHIN : Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam 
XNK : Xuất nhập khẩu 
WB : Ngân hàng thế giới 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .. 5 
1.1. Khái niệm của hội nhập kinh tế quốc tế .............................................. 5 
1.1.1. Tính tất yếu của quá trình hội nhập ........................................................ 5 
1.1.2. Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế ................................................... 9 
1.2. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế 
thế giới và Việt Nam ............................................................................. 12 
1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới .................................................................... 12 
1.2.2. Đối với Việt Nam ................................................................................... 15 
1.3. Kinh nghiệm hội nhập kinh tế quốc tế của một số nƣớc trong khu 
vực và thế giới ....................................................................................... 18 
1.3.1. Nhật Bản ................................................................................................ 18 
1.3.2. Trung Quốc ............................................................................................ 22 
1.4. Xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới ...................... 25 
1.4.1. Xu hướng hội nhập quốc tế .................................................................... 25 
1.4.2. Xu thế phát triển của ngành hàng hải khu vực và thế giới....................... 28 
CHƢƠNG 2. VINALINES VÀ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ 
QUỐC TẾ ....................................................................................................... 30 
2.1. Vinalines ............................................................................................... 30 
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 30 
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh của Vinalines................................................... 32 
2.1.3. Đánh giá tình hình kinh doanh của Vinalines ......................................... 34 
2.1.3.1. Về sản lượng ..................................................................................... 34 
2.1.3.2. Về thị phần ........................................................................................ 34 
2.1.3.3. Về năng suất ...................................................................................... 35 
2.1.3.4. Về đầu tư ........................................................................................... 35 
2.1.3.5. Về tài chính ....................................................................................... 36 
2.2. Thực trạng hội nhập kinh tế tại Vinalines trong thời gian qua ......... 37 
2.2.1. Các lĩnh vực tham gia của Vinalines vào quá trình hội nhập kinh tế 
quốc tế .................................................................................................... 37 
2.2.2. Các kết quả hội nhập kinh tế quốc tế tại Vinalines ................................. 41 
2.2.3. Đánh giá các điều kiện cần và đủ để tham gia hội nhập kinh tế quốc tế 
của Vinalines .......................................................................................... 43 
2.3. Cơ hội, thách thức đối với Vinalines trong quá trình hội nhập kinh 
tế quốc tế ............................................................................................... 44 
2.3.1. Cơ hội .................................................................................................... 46 
2.3.2. Thách thức ............................................................................................. 47 
2.4. Những tồn tại trong hội nhập kinh tế quốc tế tại Vinalines ............... 50 
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TỐC ĐỘ HỘI 
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠI VINALINES TRONG THỜI GIAN 
TỚI .................................................................................................................. 54 
3.1. Định hƣớng phát triển của Vinalines trong thời gian tới ................... 54 
3.1.1. Mục tiêu ................................................................................................. 54 
3.1.2. Định hướng chung .................................................................................. 55 
3.1.3. Kế hoạch cụ thể ...................................................................................... 55 
3.2. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ hội nhập kinh tế quốc tế 
tại Vinalines trong thời gian tới ........................................................... 59 
3.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp trong Vinalines 
bằng cách chú trọng đào tạo nguồn nhân lực .......................................... 59 
3.2.2. Khai thác thông tin và cung cấp kịp thời các nguồn thông tin về khách 
hàng, cảng, chủ tàu, đại lý môi, giới ....................................................... 62 
3.2.3. Đa dạng hoá dịch vụ, đơn giản, gọn nhẹ, hiện đại và mở rộng dịch vụ ra 
nước ngoài ............................................................................................. 63 
3.2.4. Tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh vực vận tải biển ..................... 66 
3.2.5. Nắm bắt các cơ hội chiếm lĩnh thị trường ............................................... 69 
3.2.6. Tăng cường năng lực kinh doanh cho đội tàu biển và dành thị phần vận 
tải cho đội tàu biển quốc gia ................................................................... 70 
3.2.7. Đối với cảng biển ................................................................................... 73 
3.2.8. Cần chú trọng tới việc xuất khẩu thuyền viên ......................................... 75 
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76 
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài: 
Ngày nay, toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong những xu 
thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế. Xu thế này sẽ tiếp tục phát triển 
mạnh trong thời gian tới. Như vậy, hội nhập hội nhập kinh tế quốc tế là một 
đòi hỏi tất yếu, bức thiết của nước ta. 
Trên thực tế, kinh tế Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới từ lâu, nhưng 
vẫn ở trình độ thấp, sơ khai. Hiện nay tuy Việt Nam đã tham gia AFTA, 
ASEAN, nhưng sự tham gia đó vẫn dừng ở phạm vi hẹp, nhỏ cả về lĩnh vực 
lẫn quy mô khối lượng … Trước yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất nước, trước yêu cầu của phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã 
hội chủ nghĩa, chúng ta không thể không đẩy mạnh tốc độ, quy mô hội nhập 
kinh tế quốc tế. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả thì chúng ta mới 
tạo ra được thế đứng mới trên thương trường quốc tế, mới hạn chế được 
những đối xử không công bằng. Chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta mới 
tranh thủ được các nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển 
kinh tế. Chỉ có hội nhập, chúng ta mới mở rộng được thị trường xuất nhập 
khẩu, tạo điều kiện thận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. 
Rõ ràng, hội nhập kinh tế quốc tế là nhu cầu nội sinh của nền kinh tế nước 
ta. Thời cơ đang đến, yêu cầu của chính bản thân đòi hỏi, không còn sự lựa 
chọn nào khác có thể tốt hơn. Vấn đề đặt ra là chúng ta sẽ hội nhập như thế 
nào để vẫn phát triển mà vẫn giữ được bản sắc, giữ được chủ quyền của mình. 
Chúng ta có nhiều lợi thế để bước vào hội nhập. Nếu biết vận dụng đúng lợi 
thế, chúng ta sẽ tạo ra nhiều cơ hội tốt để hội nhập. Chúng ta có thế mạnh về 
con người, về lao động với trí thông minh, nhanh nhẹn, cần cù. Đất nước ta 
nằm ở vị trí chiến lược trong bản đồ phát triển kinh tế thế giới và khu vực. 
Nằm ở trung tâm của Thái Bình Dương nơi hội tụ các luồng vận tải biển quốc 
tế, nơi giao thoa của các dòng chảy thương mại Âu-Á, Mỹ-Á, Đại Dương-Á, 
 2 
và Phi-Á, Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi để phát triển ngành hàng hải. 
Trong những năm tiến hành cải cách, mở cửa, ngành Vận tải biển của Việt 
Nam đã và đang phát triển rất nhanh chóng. Tổng khối lượng hàng hoá thông 
qua cảng trong toàn quốc tăng bình quân 10%/năm. Riêng hàng container 
trong giai đoạn đầu (1991-1996) tăng mạnh với 30-35%/năm. Tuy nhiên, 
trong hoàn cảnh đất nước mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới, hàng loạt 
các hãng tàu lớn của thế giới đã có mặt tại Việt Nam, các hãng tàu này cạnh 
tranh với nhau trên thị trường và cạnh tranh với ngành hàng hải Việt Nam còn 
nhỏ yếu. Chỉ tính riêng lĩnh vực vận chuyển hàng hoá container đã có 25 hãng 
tàu nước ngoài với gần 80 tàu biển trọng tải lớn thường xuyên hoạt động trên 
các tuyến vận tải đến Việt Nam. Riêng các dịch vụ vận tải container trên các 
tàu gom hàng (feeder) chủ yếu được đảm nhận bởi các công ty liên doanh và 
công ty vận tải biển nước ngoài. Để giải quyết vấn đề này, kể từ khi thành lập, 
Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines) cũng đang từng bước phát triển, 
hội nhập vào xu thế chung của thế giới. Đã có một số bài viết gần đây nghiên 
cứu về các cơ hội và thách thức khi hội nhập kinh tế quốc tế của Ngành hàng 
hải Việt Nam nói chung và Vinalines nói riêng, nhưng vẫn chưa đi sâu vào 
phân tích một cách tổng thể các hoạt động của Vinalines khi tham gia vào hội 
nhập kinh tế quốc tế. Thiết nghĩ, bên cạnh nhận ra các cơ hội, thách thức và 
việc học hỏi những kinh nghiệm của nước ngoài thì việc phân tích rút ra bài 
học kinh nghiệm trong hội nhập kinh tế quốc tế cũng có ý nghĩa thiết thực 
trong đẩy nhanh tốc độ hội nhập quốc tế của Vinalines, góp phần phát triển 
ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hoá về kinh tế. Vì vậy, em 
chọn đề tài Vinalines và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế làm luận văn tốt 
nghiệp. 
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu: 
- Đề tài sẽ tổng hợp các lý luận cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, phân 
tích, đánh giá vị trí và vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế ở Vinalines trong 
 3 
ngành hàng hải Việt Nam, trong nền kinh tế quốc dân về lý luận và thực tiễn 
để từ đó rút ra các biện pháp đẩy mạnh tốc độ hội nhập và các kiến nghị để 
thực thi các giải pháp này. 
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn là những lĩnh vực tham gia 
hội nhập kinh tế quốc tế của ngành hàng hải và lấy địa bàn nghiên cứu là 
Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines). 
3. Phương pháp nghiên cứu: 
Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh 
các phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng trong quá trình hoàn 
thành luận văn. 
4. Bố cục của đề tài: 
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ được phân thành 3 chương: 
Chƣơng 1: Lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế. 
Chương này đưa ra khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế; Những tác động 
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế thế giới và Việt Nam; 
Giới thiệu một số kinh nghiệm hội nhập kinh tế quốc tế của một số nước trong 
khu vực và trên thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian 
tới (đặc biệt là xu thế phát triển của ngành hàng hải khu vực và thế giới). 
Chƣơng 2: Vinalines và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
Chương này giới thiệu về Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines), 
quá trình hình thành phát triển và thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của 
Vinalines. Qua đó đánh giá những tồn tại trong hội nhập kinh tế quốc tế của 
Vinalines cũng như phân tích các điều kiện cần và đủ để tham gia hội nhập 
kinh tế quốc tế, các cơ hội, thách thức đối với Vinalines trong hội nhập kinh 
tế quốc tế để có đánh giá, nhận xét tổng quan và rút ra bài học kinh nghiệm. 
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ hội nhập kinh tế quốc tế 
tại Vinalines trong thời gian tới. 
 4 
Chương này đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ 
hội nhập kinh tế quốc tế tại Vinalines trong thời gian tới. 
5. Kết quả dự kiến đạt được: Đề tài dự kiến đạt được những kết quả sau: 
- Hệ thống hoá các lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế, và kinh nghiệm của 
một số nước khi hội nhập. 
- Đánh giá thực trạng các lĩnh vực tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của 
Vinalines trong giai đoạn hiện nay. 
- Trên cơ sở kết quả đạt được, luận văn sẽ đưa ra một số các giải pháp với 
hy vọng đóng một phần công sức nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế 
quốc tế tại Vinalines trong thời gian tới. 
- Đồng thời luận văn cũng chỉ ra những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên 
cứu để tăng cường hơn nữa khả năng phát triển của Vinalines trong tình hình 
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 
 5 
CHƢƠNG 1 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 
1.1. Khái niệm của hội nhập kinh tế quốc tế: 
1.1.1. Tính tất yếu của quá trình hội nhập. 
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế thế giới đã chịu tác động 
của hàng loạt các xu thế mới đó là các xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế 
giới, xu thế hoà bình hợp tác, chuyển từ đối đầu sang đối thoại, dành mọi sự 
ưu tiên cho các nguồn lực phát triển kinh tế và đặc biệt là cuộc cách mạng 
khoa học kỹ thuật công nghệ. Những xu thế này ngày càng phát triển, phản 
ánh mọi mặt đời sống kinh tế thế giới và giữ vai trò chủ đạo trong việc định 
hướng phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung cũng như sự phát triển 
kinh tế của từng quốc gia nói riêng. 
(a) Xu thế phát triển mang tính bùng nổ của cuộc cách mạng 
khoa học kỹ thuật và công nghệ. 
Một trong những đặc điểm nổi bật của sự phát triển kinh tế thế giới từ 
thập kỷ 90 đến nay là số hoá nền kinh tế thế giới. Đó là do xu thế phát triển 
mang tính bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc 
biệt là trong lĩnh vực công nghệ tin học. Bên cạnh các lĩnh vực công nghệ 
hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tiên tiến 
trong quản lý,… thì việc công nghệ tin học phát triển mạnh mẽ đã là đầu tầu 
quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tiếp đó “Cuộc cách 
mạng tin học lần thứ hai” được Mỹ mở đầu bằng việc xây dựng xa lộ thông 
tin đã dấy lên một trào lưu mới trên thế giới. Trào lưu này phát triển làm cho 
cuộc đua tranh giữa các nước trong việc tìm ra những công nghệ mới, những 
vật liệu mới phục vụ cho việc phát triển kinh tế ngày càng quyết liệt. Đó cũng 
là xu thế phát triển chung và tất yếu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. 
Sự phát triển chung này ngày càng mang tính toàn cầu sâu sắc. Tính toàn cầu 
này đã thể hiện ở tất cả các khâu, từ khâu sản xuất được phân công chuyên 
 6 
môn hoá dến toàn cầu hoá trong khâu phân phối, tiêu thụ và tái sản xuất. 
Chính sự chuyên môn hoá cao này thúc đẩy sự hợp tác quốc tế về kinh tế. Vì 
vậy các quốc gia không thể đứng ngoài quá trình này, các quốc gia phải tham 
gia vào phân công chuyên môn hoá trên toàn thế giới và phải hội nhập để phát 
triển. 
Tóm lại, chính sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã làm 
phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất cả 
các mặt giữa các quốc gia. Điều này đã đẩy quốc tế hoá kinh tế lên một thời 
kỳ mới, thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Các quốc gia dù muốn hay 
không đều chịu tác động của quá trình này và đương nhiên để tồn tại và phát 
triển trong điều kiện ngày nay không thể không tham gia vào quá trình toàn 
cầu hoá, tức là phải hội nhập kinh tế quốc tế. 
(b) Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và sự phát 
triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường. 
Thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ và ngày càng giữ vai trò quan 
trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế thế giới. Doanh số mậu 
dịch thế giới không ngừng tăng cao. Nếu như những năm 80 doanh số mậu 
dịch hàng hoá thế giới là 2 nghìn tỷ USD, thì đến những năm gần đây con số 
này đã là gần 8 nghìn tỷ USD [22]. 
Tốc độ tă