Khóa luận Xác định đồng thời hàm lượng kẽm (II), cadimi (II), chì (II), đồng (II) trong các mẫu nước sông và rau bằng phương pháp vôn-Ampe hòa tan anot xung vi phân

Xã hội càng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường càng đặt lên hàng đầu, ô nhiễm môi trường từ nhiều nguồn khác nhau đây là mối nguy cơ đe dọa sự sống của muôn loài. Quá trình đô thị hóa nhanh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước phát triển là nguy cơ gây ô nhiễm kim loại nặng cho nước, đất và không khí. Sự nhiễm độc bởi các kim loại nặng như Zn, Cd, Pb, Cu gây ra những bệnh âm ỉ và nguy hại đối với con người và động vật. Trong số các kim loại nặng thì Đồng và Kẽm là những nguyên tố cần thiết cho cơ thể ở nồng độ thấp, ở nồng độ cao chúng gây ra các vấn đề về tim mạch, tiêu hóa và thận có thể dẫn đến tử vong. Chì và Cadimi là các kim loại có độc tính cao với động vật và con người có thể gây ra bệnh ung thư, bệnh về xương. Khi hàm lượng Chì trong máu cao sẽ làm giảm hấp thụ vi chất, gây thiếu máu, kém ăn và suy dinh dưỡng, từ đó làm giảm trí tuệ của trẻ em. Vì vậy, việc xác định và kiểm soát được hàm lượng các kim loại nặng là việc làm cần thiết và cấp bách. Có nhiều cách xác định hàm lượng kim loại trong đó phương pháp Vôn-Ampe hòa tan xung vi phân (DPP) trên điện cực giọt thủy ngân treo là phương pháp có độ chính xác, độ chọn lọc, độ nhạy và độ tin cậy cao, có thể xác định được hàm lượng các kim loại có nồng độ thấp. Do vậy, em đã chọn đề tài “Xác định đồng thời hàm lượng Kẽm, Cadimi, Chì, Đồng trong các mẫu nước sông và rau bằng phương pháp Vôn-Ampe hòa tan anot xung vi phân”. Với đề tài này chúng tôi đề ra nhiệm vụ: - Tìm các điều kiện tối ưu để định lượng đồng thời Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). - Nghiên cứu ảnh hưởng hai ion Ni(II), Fe(III) tới phép xác định đồng thời Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). - Nghiên cứu ảnh hưởng lẫn nhau của các ion Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). - Thử các điều kiện tối ưu đã chọn vào việc phân tích mẫu tự tạo của Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). - Phân tích mẫu nước sông, mẫu rau chứa. Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). Chúng tôi hi vọng rằng khóa luận này sẽ góp phần bổ sung thêm các phương pháp xác định lượng vết kim loại trong một số đối tượng khác nhau

doc81 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2996 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xác định đồng thời hàm lượng kẽm (II), cadimi (II), chì (II), đồng (II) trong các mẫu nước sông và rau bằng phương pháp vôn-Ampe hòa tan anot xung vi phân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc vinh Khoa hãa häc === & === ph¹m thÞ lùu x¸c ®Þnh ®ång thêi hµm l­îng kÏm (ii), cadimi (ii), ch× (ii), ®ång (ii) trong c¸c mÉu n­íc s«ng vµ rau b»ng ph­¬ng ph¸p v«n-ampe hßa tan anot xung vi ph©n khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc Chuyªn ngµnh: hãa ph©n tÝch Vinh, 2010 Tr­êng ®¹i häc vinh Khoa hãa häc === & === x¸c ®Þnh ®ång thêi hµm l­îng kÏm (ii), cadimi (ii), ch× (ii), ®ång (ii) trong c¸c mÉu n­íc s«ng vµ rau b»ng ph­¬ng ph¸p v«n-ampe hßa tan anot xung vi ph©n khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc Chuyªn ngµnh: hãa ph©n tÝch Gi¸o viªn h­íng dÉn: ThS. ®inh thÞ tr­êng giang Sinh viªn thùc hiÖn: Ph¹m thÞ lùu Líp: 47B – Hãa Vinh, 2010 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU 1 Phần I: TỔNG QUAN 3 1 Nguyên tố Chì (Pb) và các phương pháp xác định 3 I.1.1 Giới thiệu về nguyên tố Chì (Pb) 3 I.1.2 Các phương pháp xác định Chì (Pb) 4 I.1.2.1 Phương pháp cực phổ 4 I.1.2.2 Phương pháp trắc quang 6 I.1.2.3 Phương pháp AAS 6 I.1.2.4 Phương pháp chuẩn độ Complexon 7 I.1.2.4.1 Xác định trực tiếp bằng chỉ thị Ecrioccrom đen T 7 I.1.2.4.2 Xác định trực tiếp bằng chỉ thị Xylen da cam 7 I.2 Nguyên tố Cadimi (Cd) và các phương pháp xác định 7 I.2.1 Giới thiệu về nguyên tố Cadimi (Cd) 7 I.2.2 Các phương pháp xác định Cadimi (Cd) 8 I.2.2.1 Phương pháp trắc quang 8 I.2.2.2 Phương pháp chuẩn độ Complexon 10 I.2.2.3 Phương pháp AAS 11 I.2.2.4 Phương pháp cực phổ 12 I.3 Nguyên tố Kẽm (Zn) và các phương pháp xác định 13 I.3.1 Giới thiệu về nguyên tố Kẽm (Zn) 13 I.3.2 Các phương pháp xác định Kẽm (Zn) 15 I.3.2.1 Phương pháp trắc quang 15 I.3.2.2 Phương pháp cực phổ 18 I.3.2.3 Phương pháp AAS 20 I.4 Nguyên tố Đồng (Cu) và các phương pháp xác định 20 I.4.1 Giới thiệu về nguyên tố Đồng (Cu) 20 I.4.2 Các phương pháp xác định Đồng (Cu) 23 I.4.2.1 Phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử DDC 23 I.4.2.2 Phương pháp cực phổ 23 I.4.2.3 Phương pháp Neocuprionie 25 I.4.2.4 Phương pháp AAS 26 I.5 Phương pháp cực phổ 27 I.5.1 Cơ sở của phương pháp cực phổ 27 I.5.1.1 Phương pháp cực phổ sóng vuông 31 I.5.1.2 Phương pháp cực phổ xung thường (NPP) 33 I.5.1.3 Phương pháp cực phổ xung vi phân (DPP) 35 I.5.2 Phương pháp Vôn-Ampe hòa tan 36 I.5.3 Phương pháp Vôn-Ampe hòa tan hấp thụ (AdSV) 38 I.5.4 Các phương pháp phân tích định lượng trong phân tích điện hóa 41 I.5.4.1 Phương pháp mẫu chuẩn 41 I.5.4.2 Phương pháp đường chuẩn 41 I.5.4.3 Phương pháp thêm chuẩn 41 I.5.4.4 Phương pháp thêm 42 I.5.5. Các loại điện cực được sử dụng trong phân tích cực phổ 43 I.5.5.1 Cực rắn hình đĩa (RDE) 43 I.5.5.2 Điện cực màng thủy tinh (TMFE) 44 I.5.5.3 Điện cực giọt thủy ngân treo (HMDE) 44 Phần II: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ 46 II.1 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất 46 II.1.1 Thiết bị, dụng cụ 46 II.1.2 Hóa chất 46 II.2 Lấy và bảo quản mẫu 47 II.3 Quy trình vô cơ hóa mẫu 47 II.4 Xác định đồng thời Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II) 48 II.4.1 Thực nghiệm tìm các điều kiện tối ưu cho phép xác định Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II) 48 II.4.1.1 Pha chế dung dịch cho phép xác định Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II) 48 II.4.1.2 Khảo sát các điều kiện tối ưu cho phép xác định Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II) 49 II.4.1.2.1 Khảo sát sự xuất hiện pic 49 II.4.1.2.2 Khảo sát biên độ xung 49 II.4.1.2.3 Khảo sát thời gian đặt xung 50 II.4.1.2.4 Khảo sát tốc độ quét thế 51 II.4.1.2.5 Khảo sát thời gian sục khí 52 II.4.1.2.6 Khảo sát thời gian cân bằng 52 II.4.1.2.7 Khảo sát ảnh hưởng nồng độ của mỗi chất lên nhau 53 II.4.1.2.7.1 Ảnh hưởng nồng độ của Ni(II) tới Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II) trong nền đệm axetat 53 II.4.1.2.7.2 Ảnh hưởng nồng độ của Fe(III) tới Zn(II), Cd(II), Pb(II),Cu(II) trong nền đệm axetat 55 II.4.1.2.7.3 Ảnh hưởng nồng độ của Pb(II) tới Cd(II) trong nền đệm axetat 58 II.4.1.2.7.4 Ảnh hưởng nồng độ của Zn(II) tới Cd(II) trong nền đệm axetat 59 II.4.1.2.7.5 Ảnh hưởng nồng độ của Cu(II) tới Pb(II) trong nền đệm axetat 61 II.4.1.3 Kết quả khảo sát các điều kiện tối ưu cho phép xác định đồng thời Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II) 62 II.4.2 Xác định trong Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II) mẫu tự tạo 63 II.4.3 Định lượng Kẽm (II), Cadimi (II), Chì (II), Đồng (II) trong mẫu nước sông 66 II.4.4 Định lượng Kẽm (II), Cadimi (II), Chì (II), Đồng (II) trong mẫu rau 68 Phần III: KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khoá luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Thạc sĩ Đinh Thị Trường Giang đã giao đề tài, hết lòng hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kiến thức kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn hóa Phân tích, các thầy giáo, cô giáo hướng dẫn phòng thí nghiệm thuộc khoa Hóa học - trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, anh chị em và bạn bè đã quan tâm, động viên em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Vinh, tháng 5 năm 2010 Sinh viên Phạm Thị Lựu MỞ ĐẦU Xã hội càng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường càng đặt lên hàng đầu, ô nhiễm môi trường từ nhiều nguồn khác nhau đây là mối nguy cơ đe dọa sự sống của muôn loài. Quá trình đô thị hóa nhanh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước phát triển là nguy cơ gây ô nhiễm kim loại nặng cho nước, đất và không khí. Sự nhiễm độc bởi các kim loại nặng như Zn, Cd, Pb, Cu…gây ra những bệnh âm ỉ và nguy hại đối với con người và động vật. Trong số các kim loại nặng thì Đồng và Kẽm là những nguyên tố cần thiết cho cơ thể ở nồng độ thấp, ở nồng độ cao chúng gây ra các vấn đề về tim mạch, tiêu hóa và thận có thể dẫn đến tử vong. Chì và Cadimi là các kim loại có độc tính cao với động vật và con người có thể gây ra bệnh ung thư, bệnh về xương. Khi hàm lượng Chì trong máu cao sẽ làm giảm hấp thụ vi chất, gây thiếu máu, kém ăn và suy dinh dưỡng, từ đó làm giảm trí tuệ của trẻ em. Vì vậy, việc xác định và kiểm soát được hàm lượng các kim loại nặng là việc làm cần thiết và cấp bách. Có nhiều cách xác định hàm lượng kim loại trong đó phương pháp Vôn-Ampe hòa tan xung vi phân (DPP) trên điện cực giọt thủy ngân treo là phương pháp có độ chính xác, độ chọn lọc, độ nhạy và độ tin cậy cao, có thể xác định được hàm lượng các kim loại có nồng độ thấp. Do vậy, em đã chọn đề tài “Xác định đồng thời hàm lượng Kẽm, Cadimi, Chì, Đồng trong các mẫu nước sông và rau bằng phương pháp Vôn-Ampe hòa tan anot xung vi phân”. Với đề tài này chúng tôi đề ra nhiệm vụ: Tìm các điều kiện tối ưu để định lượng đồng thời Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). Nghiên cứu ảnh hưởng hai ion Ni(II), Fe(III) tới phép xác định đồng thời Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). Nghiên cứu ảnh hưởng lẫn nhau của các ion Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). Thử các điều kiện tối ưu đã chọn vào việc phân tích mẫu tự tạo của Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). Phân tích mẫu nước sông, mẫu rau chứa. Zn(II), Cd(II), Pb(II), Cu(II). Chúng tôi hi vọng rằng khóa luận này sẽ góp phần bổ sung thêm các phương pháp xác định lượng vết kim loại trong một số đối tượng khác nhau. PHẦN I: TỔNG QUAN I.1 Nguyên tố chì (Pb) và các phương pháp xác định I.1.1 Giới thiệu về nguyên tố Chì (Pb) Chì (Pb) thuộc phân nhóm chính nhóm IV, chu kỳ 6 trong bảng hệ thống tuần hoàn. Chì có số thứ tự: Z= 82 Khối lượng nguyên tử: 207,2 Cấu tạo electron : [Xe]4f145d106s26p2 Nhiệt độ nóng chảy : 327,46oC Nhiệt độ sôi : 1737oC Khối lượng riêng : 11,34 g/cm3 Độ âm điện : 2,33 Trữ lượng trong thiên nhiên của chì là 1.10-4 % tổng số nguyên tử của vỏ trái đất, tức là nguyên tố ít phổ biến. Chì là kim loại màu xám thẫm, rất mềm. Ở điều kiện thường chì bị oxy hoá tạo thành lớp oxít màu xám xanh bao bọc trên mặt bảo vệ chì không tiếp tục bị oxy hoá nữa. Pb tan được trong các axít. Chì chỉ tương tác ở trên bề mặt với dung dịch axit clohidric loãng và axit sunfuric dưới 80% vì bị bao bởi lớp muối khó tan (PbCl2 và PbSO4) nhưng với dung dịch đậm đặc hơn của các axit đó chì có thể tan vì muối khó tan của lớp bảo vệ đã chuyển thành hợp chất tan: PbCl2 + 2HCl = H2PbCl2 PbSO4 + H2SO4 = Pb(HSO4)2 Pb dễ dàng tác dụng với axit HNO3 ở bất kỳ nồng độ nào, có thể tan trong axit axetic và các axit hữu cơ khác. Chì được dùng để làm tấm điện cực trong ăcquy, dây cáp điện, đầu đạn và các ống dẫn trong công nghiệp hoá học. Chì hấp thụ tốt tia phóng xạ và tia Rơnghen nên được dùng làm những tấm bảo vệ khi làm việc với những tia đó. Tường của phóng thí nghiệm phóng xạ được lót bằng gạch chì, mỗi viên gạch đó thường nặng hơn 10 kg. Chì và các hợp chất của chì đều rất độc, nên khi tiếp xúc cần phải cẩn thận. I.1.2 Các phương pháp xác định Chì (Pb) Để xác định Pb trong nước bề mặt, nước sinh hoạt thường dùng phương pháp chiết trắc quang với thuốc thử Dithizon là phương pháp cho phép xác định từ 0,1÷1,0mg Pb/l. Pb là kim loại dễ xác định bằng phương pháp cực phổ, phương pháp này cho phép xác định Pb trong nước từ 0,05mg đến vài mg trong 1 lit nước. Để xác định Pb trong những loại nước sạch có hàm lượng nhỏ hơn 0,02mg/l nên dùng phương pháp phân tích điện hoá hoà tan. I.1.2.1 Phương pháp cực phổ Ion Pb (II) là một trong những ion có hoạt tính cực phổ bị khử trên catot thuỷ ngân thành kim loại. Trong nền NaOH 1 M phức Pb(OH)2 bị khử thuận nghịch và cho sóng cực phổ với thế bán sóng -0,7 V so với cực calomen bão hoà. Nếu trong dung dịch có chứa Fe (III) với hàm lượng không lớn lắm, sắt sẽ bị kết tủa hidroxit trong nền NaOH và không gây trở ngại đến sự xác định Pb. Nếu hàm lượng sắt lớn kết tủa Fe(OH)3 sẽ hấp phụ Pb, trong trường hợp này nên xác định Pb bằng phương pháp thêm chuẩn. Nếu trong nước có lượng tương đối lớn Cu (II) trong môi trường kiềm dư nó cũng bị tan một phần dưới dạng CuO22- và sóng của đồng cũng ảnh hưởng đến sự xác định Pb. Trong trường hợp này sau khi đã thêm NaOH vào dung dịch phân tích để lắng kết tủa rồi dùng pipet lấy ra 10ml dung dịch trên thêm vào 0,5ml KCN 1M để che đồng. Lượng xianua không được dư nhiều vì sự dư nhiều sẽ làm giảm bước sóng của Pb. Tuỳ thuộc vào hàm lượng Pb mà ta tiến hành như sau: Lấy 25ml mẫu nước cho vào bình định mức dung tích 50ml nếu cần pha loãng mẫu nước để trong 25ml đó chứa khoảng 0,1÷3mg Pb. Nếu hàm lượng Pb trong mẫu chỉ nằm trong khoảng 0,5÷5mg Pb/l thì cần lấy 250ml mẫu thêm vào đó 1ml HNO3 đặc. Làm bay hơi trong bếp cách thuỷ đến cạn khô, hoà tan bã khô trong nước cất và chuyển toàn bộ dung dịch thu được vào bình định mức 50ml. Tiếp theo thêm vào 5ml NaOH, 1ml gielatin định mức bằng nước cất và lắc đều dung dịch. Nếu có kết tủa hydroxit thì cần để lắng và tiến hành lấy phần dung dịch trong và tiến hành ghi cực phổ ở độ nhạy thích hợp từ -0,4÷-1,0 V so với anot đáy thuỷ ngân. Đo chiều cao sóng và dựa vào đường chuẩn để xác định hàm lượng Pb. Nếu hàm lượng mẫu có chứa 0,05÷1mg Pb/l thì lấy 250ml mẫu nước cho vào cốc chịu nhiệt thêm vào 1ml HNO3 đặc và làm bay hơi dung dịch đến khô. Thêm vào bã khô để nguội 0,5ml HNO3 đặc và cô lại lần nữa. Cho vào bã khô để nguội 5ml dung dịch NaOH 10M +1ml gielatin + 44ml nước cất trộn đều (dung dịch nền). Sau khi bã khô hoà tan hết tiến hành đo ghi cực phổ từ -0,4÷-1,0 V so với đáy anot thuỷ ngân. Dựa vào đường chuẩn để xác định hàm lượng Pb. Nếu mẫu chứa lượng lớn chất hữu cơ cần phá huỷ chúng như trong phương pháp dithizon ở trên. Để loại oxi không dùng Na2SO3 vì ion Pb (II) sẽ kết tủa dưới dạng PbSO4, đặc biệt với trường hợp nồng độ Pb lớn. Cần dùng không khí trơ như N2 hoặc H2 tinh khiết cho chạy qua dung dịch trước khi ghi cực phổ để loại oxi. Dùng gielatin để loại trừ cực đại cực phổ của Pb. Phương pháp Vôn-Ampe hoà tan hấp thụ (AdSV) với thuốc thử 8-hydroquinolin (pH= 7,8÷8,5) Pb cho pic tại -0,54 V với giới hạn phát hiện là 3.10-10M. Bằng phương pháp Von-Ampe hoà tan anot (ASV) trong nền đệm axetat (pH= 4,6) Pb cho pic tại -0,4 V với giới hạn phát hiện tới 1.10-10M . I.1.2.2 Phương pháp trắc quang Phương pháp phân tích trắc quang là nhóm các phương pháp phân tích quang học. Phương pháp này chuyển các chất phân tích thành năng lượng ánh sáng để suy ra lượng chất cần phân tích. Pb (II) là cation kim loại có khả năng tạo phức với nhiều thuốc thử hữu cơ khác nhau. Vì vậy có thể áp dụng phương pháp trắc quang để xác định Pb. Việc xác định Pb bằng phương pháp trắc quang với dithizon là phương pháp phổ biến nhất bởi tính ưu việt của nó. Dithizon (diphenyl thiocacbazon) là thuốc thử hữu cơ có khả năng tạo phức càng cua với nhiều kim loại trong đó có chì. Chì dithizonat khó tan trong nước nhưng dễ tan trong các dung môi hữu cơ như CHCl3, CCl4. Trong CCl4 chì dithizonat có màu đỏ cực đại hấp thụ ở bước sóng λ = 520nm. Chì dithizonat được chiết chọn lọc và định lượng từ dung dịch nước có pH = 8÷9, chứa lượng dư xianua, là chất dùng để che nhiều kim loại khác có thể bị chiết cùng Pb. Nếu trong mẫu nước chứa lượng đáng kể các chất hữu cơ thì cần phải vô cơ hoá chúng bằng cách cho vào vài ml HNO3 đặc và HClO4 đặc cô mẫu đến khô. Sau đó tẩm ướt bã khô bằng axit HNO3 và hoà tan bằng nước cất. Các chất oxi hoá cần được khử trước bằng hidrazin. I.1.2.3 Phương pháp AAS Với phương pháp F-AAS sử dụng ngọn lửa là hỗn hợp khí (không khí-axetilen) với tỉ lệ 5,2/1,25 L/ph (V/V) đo chì ở bước sóng λ = 217nm. Có thể dùng thuốc thử APDC (amoni pyrolydin dithiocacbamat) trong MIBK (metyl isobutyl ketone) (mẫu được axit hoá bằng axit HCl đến pH = 4÷5). Với phương pháp AAS không dùng ngọn lửa thì nguyên tắc của phương pháp là: mẫu được đưa vào lò, tại đây nó được sấy khô, tiếp đến là tro hoá và cuối cùng muối của chì được phân ly dưới dạng chì nguyên tử, trong môi trường khí trơ Argon. Điều kiện nguyên tử hoá là: sấy ở nhiệt độ 120oC ÷ 200oC, trong thời gian là 30 giây; tro hoá ở nhiệt độ 450oC, trong thời gian 20 giây; nguyên tử hoá ở nhiệt độ 1900oC, trong thời gian 3 giây. Vùng tuyến tính là: 2 ÷ 50 ng/ml. I.1.2.4 Phương pháp chuẩn độ Complexon I.1.2.4.1 Xác định trực tiếp bằng chỉ thị Ecriocrom đen T Dung dịch chì có hàm lượng trong mẫu phân tích khoảng 20mg chì trong 100ml thì người ta dùng 5ml dung dịch tatrat (1:4) hoặc tritanolamin (TEA) để tạo phức che các ion kim loại gây cản trở cho phép xác định chì. Sau đó trung hoà một lượng tương đương dung dịch NaOH, trong một số trường hợp cụ thể chất che như KCN, sau đó thêm 2ml dung dịch đệm có pH = 10 và chất chỉ thị, chuẩn độ cho đến dung dịch chuyển từ màu nâu đỏ sang xanh. I.1.2.4.2 Xác định trực tiếp bằng chỉ thị Xylen da cam Trong dung dịch phân tích thường không quá 50mg Pb trong 100ml. nếu cần thiết trung hoà dung dịch bằng NaOH đến pH = 2÷3 sau đó thêm lượng thích hợp dung dịch đệm axetat (tốt hơn là dùng dung dịch Urotropin-hexametlyentetramin) lúc đó pH dung dịch cần phải bằng khoảng 5, thêm chất chỉ thị và chuẩn độ cho đến khi dung dịch chuyển từ màu tím chuyển sang vàng. I.2 Nguyên tố Cadimi (Cd) và các phương pháp xác định I.2.1 Giới thiệu về nguyên tố Cadimi (Cd) Cadimium (Cd) là nguyên tố hoá học thuộc nhóm IIB, chu kỳ 5 trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hoá học, số thứ tự 48, nguyên tử khối 112,41. Cd có cấu hình lớp vỏ 18+2e là cấu hình tương đối bền. Do năng lượng ion hoá thứ 3 rất cao làm cho năng lượng sonvat hoá hay năng lượng tạo thành mạng lưới tinh thể không đủ để làm bền được cho trạng thái oxy hoá +3. trạng thái oxy hoá cao nhất của Cd chỉ là +2. Đặc điểm của nguyên tố Cd Số thứ tự nguyên tử Cấu hình electron Năng lượng ion hoá Bán kính nguyên tử, Ao Thế điện cực chuẩn, V 48 [Kr]4d105s2 I1 I2 I3 1,56 -0,402 8,99 16,90 37,47 Cd là kim loại nặng, mềm, màu trắng xanh, dễ nóng chảy, khối lượng riêng 8,65 g/cm3, tnc = 32 oC, ts = 767 oC, nhiệt thăng hoa 112kJ/mol, độ dẫn điện 13. trong không khí ẩm chúng dần dần bị bao phủ bởi lớp oxit nên mất tính ánh kim và không bị gỉ.Khi đun nóng tác dụng được với oxy và nước tạo thành oxit. Dễ tan trong axit HNO3. Là một nguyên tố hiếm,chiếm khoảng 7,6.10-6 % tổng số nguyên tử tương ứng trong vỏ trái đất. Trong thiên nhiên Cd thường tồn tại trong hợp kim cùng với Zn, Cu. Cd là một kim loại độc hiện đại. Nó chỉ mới được phát hiện như một nguyên tố vào năm 1817 và được sử dụng trong công nghiệp từ khoảng 50 năm trước. hiện nay Cd là một kim loại rất quan trọng trong nhiều ứng dụng khác nhau, đặc biệt Cd được sử dụng chủ yếu trong mạ điện, vì nó có đặc tính không ăn mòn. Ngoài ra Cd còn được sử dụng làm chất màu cho công nghệ sơn và công nghệ chất dẻo và là catot cho các nguồn pin niken-cadimi; sản phẩm phụ của công nghệ luyện chì và kẽm. I.2.2. Các phương pháp xác định Cadimi (Cd) Tuỳ theo hàm lượng Cadimi trong mẫu và yêu cầu của phép phân tích mà chúng ta có các phương pháp xác định Cd phù hợp khác nhau. Sau đây là một số phương pháp xác định Cadimi. I.2.2.1. Phương pháp trắc quang Để xác định Cd bằng phương pháp trắc quang dùng dithizon, người ta chiết bằng CCl4 từ môi trường kiềm mạnh chứa tactrat. Dung dịch dithizonat của dung dịch Cd trong dung môi hữu cơ có màu đỏ hấp phụ cực đại ở bước sóng λ= 515 nm. Bằng phương pháp này có thể xác định hàm lượng từ phần trăm mg đến miligam Cd. Hàm lượng Cadimi khoảng 0,01÷ 0,5mg Cd/l có thể dùng phương pháp xác định như sau: Nếu như mẫu phân tích có chứa lượng lớn chất hữu cơ thì cần vô cơ hoá chúng bằng cách thêm vào thể tích nước lấy phân tích 1÷2ml H2SO4 đặc, 3÷5ml HNO3 đặc và làm bay hơi dung dịch trong tủ hút. Nếu dung dịch còn có màu thì lại thêm 5ml HNO3 đặc và lại làm bay hơi lần nữa, động tác này lặp đi lặp lại cho đến khi thu được dung dịch không màu. Sau đó làm bay hơi dung dịch đến khô thêm tiếp vào bã 1ml HCl đặc và làm bay hơi lần nữa. Phần bã sau khi để nguội được hoà tan bằng nước cất 2 lần, đun nóng để hoà tan hết muối tan, lọc qua phễu lọc khô bằng giấy lọc và giữ lấy dung dịch để xác định Cd. Trong môi trường kiềm mạnh các kim loại khác như Ag, Cu, Ni,Co cũng bị chiết cùng với Cd. Các nguyên tố ngăn cản cần được chiết trước khi xác định Cd bằng dithizon từ môi trường axit. Nếu trong mẫu có CN- thì cần phá huỷ xianua bằng cách thêm 0,5 ml H2SO4 đặc vào 100ml mẫu nước đun sôi 10 phút trong tủ hút. Sau đó thêm 0,2 ml HCl đặc khuấy đều và để yên (để kết tủa AgCl lắng xuống) trong 2 giờ. Lọc dung dịch rửa phễu bằng vài ml nước cất, trong nước lọc còn có thể chứa một lượng nhỏ bạc, Cu, Hg và một lượng nhỏ Ag còn trong nước lọc được được chiết để loại bỏ bằng dithizon từ môi trường có pH= 2. Thêm vào nước lọc 5ml dung dịch muối xaynhet 20% điều chỉnh pH đến 2 bằng cách khuấy và thêm từ từ dung dịch NH3 hoặc HCl. Cho mẫu vào phễu chiết và chiết mỗi lần bằng 5ml dithizon 0,1% trong CHCl3, chiết cho đến khi lượng dithizon sau khi chiết vẫn giữ nguyên màu xanh ban đầu của nó. Sau đó rửa mẫu bằng 10 ml CHCl3 cho đến khi dung môi rửa không màu.Cuối cùng rửa thêm 2 lần mỗi lần 5 ml CCl4. Nếu trong mẫu có chứa Ni thì tách bằng dimetylglioxim như sau: Lấy 50 ml dung dịch mẫu đầu hoặc dung dịch mẫu sau khi vô cơ hoá, cho vào 10 ml dung dịch kalinatritactrat 20% (nếu lấy mẫu sau khi đã tách Ag, Cu, Hg thì chỉ cần thêm 5 ml dung dịch tactrat là đủ). Thêm NH3 vào cho đến khi pH= 8,5÷9, thêm vào tiếp 5 ml dung dịch dimetylglioxim 1% trong rượu etylic 96%. Cho toàn bộ hỗn hợp vào phễu chiết lắc đều trong 30 giây.Chiết phức niken dimetylglixionat vài lần, mỗi lần bằng 10ml CHCl3. Cuối cùng rửa tướng nước bằng 5 ml CCl4. Nếu hàm lượng Zn gấp 50 lần Cd thì việc chiết Cd không hoàn toàn và phạm sai số âm. Các chất oxi hoá cần được phân huỷ bằng cách thêm H2O2 vào và đun sôi kỹ. Các chất hữu cơ cần được chiết tách bằng 5ml CCl4 ở mỗi lần chiết. I.2.2.2 Phương pháp chuẩn độ Complexon Cd trong mối quan hệ với EDTA và với tất cả các chất chỉ thị đã được dùng để nghiên cứu cho tới nay kể cả sự có mặt của kẽm thì phép xác định complexon nguyên tố này không gặp khó khăn gì cả lượng lớn và vi lượng Cd trong mẫu phân tích. Trong số lớn các chất chỉ thị đã được đề nghị để xác định Cd có thể chọn những chất sau: Pyrocactesin tím, Naphtolic, metyltimol xanh, galleon và glyxintymol xanh. Những chất chỉ thị này được sử dụng trong dung dịch có pH= 10. Trong môi trường axit yếu có pH=5÷6 c