Khóa luận được trình bày theo 3 chương:
Chương 1- Mô tả bài toán ngân hàng trực tuyến e-banking sẽ đưa ra thực trạng của các ngân hàng, đặt ra bài toán xây dựng và phát triển ngân hàng trực tuyến e-banking. Đồng thời, trong chương này cũng chỉ ra mô hình tổng quan nhất về hệ thống được xây dựng.
Chương 2 - Phân tích và thiết kế hệ thống sẽ phân tích các nghiệp vụ cần xây dựng, các chức năng cụ thể của cả hệ thống đồng thời thiết kế xây dựng từng bước cho các chức năng này.
Chương 3 - Xây dựng chương trình sẽ đưa ra các vấn đề về các công nghệ được sử dụng để xây dựng chương trình và các hình ảnh giới thiệu về chương trình đã được xây dựng. Đồng thời, trong chương này cũng đưa ra các vấn đề về bảo mật chương trình và hướng phát triển chương trình trong tương lai.
173 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2568 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng chương trình e-Banking – ngân hàng trực tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn
Trước hết chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc Gia đã tận tình dạy dỗ chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt chúng em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Hồ Sĩ Đàm đã quan tâm hướng dẫn chúng em trong quá trình làm khóa luận.
Đồng thời chúng em cũng xin chân thành cám ơn sự chỉ bảo của thầy Nguyễn Minh Trí, người đã đưa ra những gợi ý, góp ý, chỉnh sửa rất hữu ích để chúng em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Cuối cùng, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ thuộc trung tâm tin học – Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – nơi chúng em thực tập đã giúp đỡ chúng em tìm hiểu nghiệp vụ và xây dựng chương trình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2006
Nhóm sinh viên
Vũ Đức Minh Hiếu
Võ Chí Nhân
Tóm tắt nội dung
Khóa luận được trình bày theo 3 chương:
Chương 1- Mô tả bài toán ngân hàng trực tuyến e-banking sẽ đưa ra thực trạng của các ngân hàng, đặt ra bài toán xây dựng và phát triển ngân hàng trực tuyến e-banking. Đồng thời, trong chương này cũng chỉ ra mô hình tổng quan nhất về hệ thống được xây dựng.
Chương 2 - Phân tích và thiết kế hệ thống sẽ phân tích các nghiệp vụ cần xây dựng, các chức năng cụ thể của cả hệ thống đồng thời thiết kế xây dựng từng bước cho các chức năng này.
Chương 3 - Xây dựng chương trình sẽ đưa ra các vấn đề về các công nghệ được sử dụng để xây dựng chương trình và các hình ảnh giới thiệu về chương trình đã được xây dựng. Đồng thời, trong chương này cũng đưa ra các vấn đề về bảo mật chương trình và hướng phát triển chương trình trong tương lai.
Do khóa luận và chương trình được xây dựng bởi 02 sinh viên nên công việc cụ thể được phân chia như sau:
Sinh viên Vũ Đức Minh Hiếu: Tìm hiểu nghiệp vụ, phân tích và thiết kế hệ thống, viết chương 1 và chương 2 khóa luận.
Sinh viên Võ Chí Nhân: Tìm hiểu nghiệp vụ, xây dựng chương trìng, viết chương 3 khóa luận.
Các chữ viết tắt
NH: Ngân hàng
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
VCB: Vietcombank, tên tiếng Anh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
XK: Xuất khẩu
NK: Nhập khẩu
CSDL: Cơ sở dữ liệu
Lời mở đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công nghệ thông tin càng ngày càng chứng tỏ một vị thế quan trọng của mình. Việc ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ vào công việc mà còn vào mọi mặt của cuộc sống đã tạo nên cho mỗi người chúng ta những nhu cầu khác nhau về sự phát triển của ngành công nghệ này. Hơn ai hết các chuyên gia công nghệ thông tin sẽ là những người tiên phong trong việc giải quyết những nhu cầu cấp thiết này và hơn thế nữa sẽ đóng góp một phần lớn trong sự phát triển của nước nhà.
Việc phát triển công nghệ thông tin ở mỗi ngân hàng nói riêng và ở ngành ngân hàng nói chung đã trở thành một bài toán mà trong đó người giải luôn liên tục cập nhật để có được lời giải tối ưu nhằm duy trì và phát triển doanh nghiệp trong một môi trường mà sự cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt hơn.
Internet ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của công nghệ thông tin đồng thời cũng từ đó vấn đề về thương mại điện tử lại tiếp tục được đặt ra và cần có những lời giải cho vấn đề đó. Thương mại điện tử phát triển sẽ đồng nghĩa với việc các ngân hàng thi nhau triển khai các dịch vụ của mình trên internet nhằm cung cấp cho khách hàng của mình tiện ích để qua đó nâng cao hình ảnh cũng như thương hiệu của mỗi ngân hàng.
Chương trình "e-banking – ngân hàng trực tuyến" ra đời sẽ đưa ra cho các ngân hàng giải pháp về vấn đề này. Chương trình sẽ cung cấp các tính năng cần thiết của một ngân hàng trực tuyến và đi kèm với đó là sự thuận tiện cho người sử dụng.
Trong khuôn khổ của một khoá luận tốt nghiệp, chúng em xin được trình bày các bước, cách thức xây dựng một hệ thống được áp dụng cho bài toán thực tế "e-banking – ngân hàng trực tuyến". Hy vọng qua khoá luận này sẽ giúp ích phần nào cho các ngân hàng trong việc triển khai dịch vụ này.
1
Mô tả bài toán
ngân hàng trực tuyến e-banking
Chương 1. Mô tả bài toán ngân hàng trực tuyến e-banking
1.1. Nhiệm vụ của ngân hàng trực tuyến
1.2. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng trực tuyến
1.3. Khảo sát thực trạng của Ngân hàng Ngoại Thương
1.4. Mô hình hệ thống thực hiện
1.5. Mô hình bài toán
1.6. Phạm vi thực hiện của bài toán
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, online banking đang ngày càng trở thành một nhu cầu cần thiết trong mọi công việc của các tổ chức doanh nghiệp cũng như nhu cầu của cá nhân mỗi người. Khảo sát của hãng Keynote Systems (Mỹ) [1] cho thấy online banking là yếu tố quan trọng thứ 3 (sau dịch vụ chi phiếu miễn phí và mức phí) đối với khách hàng trong việc lựa chọn sử dụng một ngân hàng. Trên thế giới, trên 56% số người được khảo sát cho biết ngân hàng trực tuyến và các dịch vụ thanh toán hoá đơn qua mạng còn quan trọng hơn cả số lượng và địa điểm các chi nhánh và máy ATM của mỗi tổ chức tài chính. Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng Việt Nam đang liên tiếp triển khai dịch vụ tiện ích này nằm nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như uy tín của ngân hàng đó.
Với lý do trên, nhóm làm luận văn chúng em đã khảo sát, phân tích, và thiết kế chương trình e-banking (ngân hàng trực tuyến) của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nhằm đem lại các lợi ích sau:
Đem lại sự thuận tiện cho khách hàng của ngân hàng, tạo điều kiện để khách hàng tiết kiệm thời gian cũng như chi phí giao dịch với ngân hàng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Ngoại Thương (NHNT), từ đó nâng cao hình ảnh cũng như thương hiệu của NHNT.
Góp phần vào việc phát triển ngành thanh toán điện tử nói riêng và ngành thương mại điện tử nói chung của nước nhà.
Để rõ hơn về ngân hàng trực tuyến, chúng em xin trình bày rõ hơn về các nhiệm vụ và nghiệp vụ của ngân hàng trực tuyến
1.1. Nhiệm vụ của ngân hàng trực tuyến
Ngân hàng trực tuyến có nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng một dịch vụ đầy đủ và tiện lợi chỉ với các thao tác trên máy tính cá nhân có nối mạng.
Các dịch vụ do ngân hàng trực tuyến cung cấp đảm bảo tính chính xác, nhanh gọn và thuận tiện, đồng thời cũng đảm bảo tính an toàn cho các thông tin về tài khoản của khách hàng.
Các dịch vụ do ngân hàng trực tuyến đem lại sẽ đem đến cho khách hàng các lợi ích về mặt thời gian, chi phí, đồng thời giúp cho khách hàng dễ dàng quản lý các hoạt động giao dịch của mình với ngân hàng dù số lượng giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng có thể rất lớn. Việc tiết kiệm thời gian cũng đem lại hiệu quả giúp cho việc sử dụng nguồn vốn linh động hơn, nhanh chóng hơn với thông tin tài khoản cập nhật liên tục, trực tuyến.
Ngân hàng trực tuyến cũng đem lại hiệu quả trong việc tối ưu hoá nguồn nhân lực, tăng hiệu quả trong các hoạt động của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng.
1.2. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng trực tuyến
1.2.1. Thanh toán [1]
a. Chuyển tiền
Là một phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình, chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.
b. Ủy nhiệm chi
Là yêu cầu của chủ tài khoản ủy nhiệm cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để chuyển cho người được hưởng có tài khoản ở cùng tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
c. Ủy nhiệm thu
Là giấy tờ thanh toán do người bán lập để ủy thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền ở người mua tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng, đây là giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác nhau.
d. Mua ngoại tệ
Là hoạt động mua các đồng tiền khác nhau trực tiếp giữa các ngân hàng với khách hàng là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân hoặc thực hiện ở thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại tỷ giá mua vào, bán ra.
e. Bán ngoại tệ
Là hoạt động bán các đồng tiền khác nhau trực tiếp giữa các ngân hàng với khách hàng là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân hoặc thực hiện ở thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại tỷ giá mua vào, bán ra.
f. Chi trả lương
Là hoạt động trích nợ một tài khoản của tổ chức trong và ghi có cho các tài khoản của từng cá nhân của tổ chức đó với một hệ số được tổ chức cung cấp theo yêu cầu của tổ chức đó hàng tháng. Hoạt động trên nhằm chi trả lương cho các nhân viên của tổ chức thông qua ngân hàng.
1.2.2. Thống kê
Nghiệp vụ thống kê nhằm đưa ra số liệu của:
Tổng số giao dịch trong một ngày/tháng/năm.
Tổng số tiền gửi đến tài khoản, tổng số tiền gửi đi.
Số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại.
1.3. Khảo sát thực trạng của Ngân hàng Ngoại Thương
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam bao gồm trụ sở chính được đặt tại Hà Nội và bên cạnh đó còn có các chi nhánh cấp I được đặt tại hầu hết các tỉnh thành trên cả nước và các phòng giao dịch. Ngoài ra NHNT còn có rất nhiều chi nhánh đặt tại các nước trên thế giới. Dưới chi nhánh cấp I có thể có các chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch. Trụ sở chính và các chi nhánh có thể có các phòng ban trực thuộc, nhưng số phòng ban đầy đủ nhất vẫn là trụ sở chính.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Trụ sở chính)
Các chi nhánh cấp 1
Sở giao dịch
Phòng thanh toán
Trung tâm tin học
Phòng hành chính
…
Các phòng giao dịch
Chi nhánh cấp 1
Các chi nhánh cấp 2
Các phòng giao dịch
Các phòng giao dịch
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
a. Trụ sở chính
Trụ sở chính là cơ quan đầu não của tất cả các hoạt động của NHNT. Công việc thanh toán trên tài khoản của ngân hàng được thực hiện chủ yếu ở phòng thanh toán với sự giúp đỡ của trung tâm tin học. Trụ sở chính có khoảng trên 20 phòng ban các loại.
b. Các chi nhánh
Các chi nhánh cấp I được đặt rải rác trong các tỉnh trong cả nước với từng quy mô khác nhau, nhằm mở rộng địa bàn hoạt động của NHNT, phục vụ thuận tiện hơn cho khách hàng địa phương. Công việc của các chi nhánh được hỗ trợ, kiểm tra bởi trụ sở chính. Dưới các chi nhánh cấp I có thể có hoặc không các chi nhánh cấp II. Ví dụ chi nhánh cấp I là NHNT Hà Nội có các chi nhánh cấp II là NHNT Ba Đình, NHNT Thành Công...
3. Các phòng giao dịch
Các phòng giao dịch là các phòng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Ở các chi nhánh nhỏ, phòng giao dịch có thể hoạt động chung một địa điểm luôn với các chi nhánh. Còn đối với các chi nhánh lớn, nhiều khách hàng, các chi nhánh có thể mở thêm các phòng giao dịch để thuận tiện hơn cho khách hàng. Số lượng phòng giao dịch của trụ sở chính là tương đối lớn và được điều hành bởi Sở giao dịch.
1.3.2. Chương trình VCB-Money
Hiện tại trong các ngân hàng trong nước thì chỉ có NHNT Việt Nam (Vietcombank) là cung cấp dịch vụ thanh toán tại nhà cho khách hàng. Chương trình VCB-Money là chương trình được sử dụng với mục đích cung cấp để khách hàng có thể thực hiện một số giao dịch với khách hàng mà không cần phải trực tiếp đến tận ngân hàng, khái niệm về chương trình này được tạm hiểu với thuật ngữ mới home-banking
a. Giới thiệu chung về chương trình VCB-Money [2]
Chương trình VCB-MONEY của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được xây dựng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp và định chế tài chính có quan hệ về thanh toán và tài khoản với Vietcombank.
Chương trình có khả năng cung cấp các thông tin như: tỉ giá hối đoái, lãi suất, số dư tài khoản, sao kê tài khoản, các thông tin khác liên quan đến khách hàng và các thông tin mang tính chất tư vấn mà Vietcombank có thể cung cấp. Hơn nữa, điểm đặc biệt quan trọng là thông qua dịch vụ VCB-MONEY, khách hàng có thể thực hiện các yêu cầu về thanh toán (ủy nhiệm chi, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền, chi trả lương... ) thay cho việc phải trực tiếp đến giao dịch, do vậy góp phần giảm chi phí, giảm thiểu rủi ro.
Chương trình VCB-MONEY tận dụng khả năng xử lí trực tuyến và hệ thống quản lí thông tin khách hàng tập trung. Với dịch vụ VCB-MONEY, khách hàng có thể chuyển toàn bộ các giao dịch thanh toán liên ngân hàng (Inter-Bank) qua Vietcombank. Với tư cách là thành viên chính thức của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng IBPS, Vietcombank đảm bảo các giao dịch thanh toán của khách hàng sẽ được thực hiện ngay trong ngày.
Hệ thống VCB-MONEY của Vietcombank có ưu thế nổi bật hơn so với các sản phẩm của các ngân hàng khác, đó là khả năng điều chỉnh (customize), tích hợp với hệ thống ứng dụng hiện có của mỗi khách hàng. Hệ thống có thể tiếp nhận dữ liệu (các yêu cầu thanh toán) do các hệ thống hiện có của khách hàng thực hiện và chuyển đổi trực tiếp vào hệ thống VCB-MONEY mà không cần phải nhập lại dữ liệu, tránh được sai sót cũng như giảm thiểu thời gian thực hiện.
Hệ thống được thiết kế và sử dụng các giải pháp bảo mật chuẩn và tiện lợi cho người sử dụng đảm bảo an toàn trong thanh toán cho cả Vietcombank và khách hàng. Mọi yêu cầu thực hiện nhận được từ khách hàng sử dụng hệ thống VCB-MONEY đều được chuẩn hoá và xử lí tại Vietcombank theo cơ chế STP (Straitgh Through Processing), đảm bảo khả năng xử lí nhanh và tự động hoá cao.
b. Các hoạt động của chương trình
Chương trình được triển khai với các phần mềm được cài vào máy của khách hàng và ngân hàng. Khi khách hàng có nhu cầu giao dịch với ngân hàng, khách hàng sẽ gửi một yêu cầu lên ngân hàng với các thông tin được điền đầy đủ theo chuẩn mẫu của ngân hàng. Khi các nhân viên ngân hàng nhận được yêu cầu trên sẽ dựa trên những yêu cầu của khách hàng để thực hiện các giao dịch mà khách hàng yêu cầu.
c. Các đặc điểm của chương trình
Ưu điểm
VCB-MONEY cung cấp cho khách hàng một dịch vụ thuận tiện trong đó khách hàng tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí khi phải giao dịch trực tiếp với ngân hàng.
Chương trình không yêu cầu cao về mặt vật lý, kỹ thuật, giao diện thuận tiện, dễ sử dụng.
Do sử dụng hệ thống kết nối qua điện thoại nên tính bảo mật của thông tin trở nên đặc biệt an toàn. Chương trình đã được triển khai nhiều năm và hiện tại số giao dịch mỗi ngày có thể lên tới vài trăm nghìn nhưng vẫn chưa có một sự cố nào về bảo mật.
Khả năng cung cấp thông tin nhanh và chính xác.
Nhược điểm
Chương trình VCB-MONEY hiện nay được viết ra tại thời điểm hiện tại chỉ phục vụ được các công ty, doanh nghiệp hay các tổ chức định chế tài chính mà chưa hướng được tới mọi khách hàng cá nhân của NHNT.
Chương trình VCB-MONEY chỉ được thực hiện trên những máy tính đã đăng ký với ngân hàng có hệ thống đường dây điện thoại kết nối với ngân hàng nên mặc dù an toàn về mặt lưu chuyển thông tin nhưng lại gây ra một số hạn chế:
Yêu cầu bắt buộc phải có đường dây điện thoại để kết nối.
Yêu cầu phải đăng ký với ngân hàng để người của ngân hàng đến nơi cài đặt chương trình và chuẩn bị về mặt kỹ thuật.
Khi khách hàng không có mặt tại máy tính đã đăng ký sử dụng chương trình thì không có cách nào sử dụng chương trình.
Bài toán
Với những ưu và nhược điểm của chương trình VCB-MONEY, yêu cầu cần phải xây dựng một chương trình với khả năng cung cấp dịch vụ thuận tiện hơn, phục vụ được nhiều loại khách hàng hơn là cần thiết.Chương trình mới vừa cần phải khắc phục được những nhược điểm đồng thời duy trì và phát triển những ưu điểm của chương trình cũ.
Với công nghệ Internet và một số công nghệ bảo mật hiện đại, chương trình ngân hàng trực tuyến sẽ là lời giải cho bài toán đặt ra.
1.3.3. Yêu cầu của bài toán đặt ra
Chương trình ngân hàng trực tuyến đặt ra các phân hệ sau nhằm phục vụ cho các đối tượng khác nhau sử dụng chương trình.
Phân hệ nghiệp vụ kế toán cho khách hàng
Đối tượng phục vụ: Nhân viên kế toán của các khách hàng là các công ty, tổ chức tài chính.
Phân hệ nghiệp vụ kiểm toán cho khách hàng
Đối tượng phục vụ: các kiểm soát viên của các khách hàng là các công ty, tổ chức tài chính.
Phân hệ duyệt các giao dịch cho khách hàng
Đối tượng phục vụ: các kiểm soát viên hoặc các cán bộ quản lý của các khách hàng là các công ty, tổ chức tài chính.
Phân hệ quản lý người dùng nội bộ
Đối tượng phục vụ: các các bộ quản lý của các khách hàng là các công ty, tổ chức tài chính.
Phân hệ nghiệp vụ kế toán ngân hàng
Đối tượng phục vụ: Các nhân viên phòng thanh toán của ngân hàng.
Phân hệ kiểm toán ngân hàng
Đối tượng phục vụ: Các kiểm soát viên của ngân hàng
Phân hệ quản lý và cấp phát quyền truy cập
Đối tượng: Nhân viên quản lý sử dụng chương trình phòng trung tâm công nghệ thông tin (administrator).
1.4. Mô hình hệ thống thực hiện
Internet
Server Internet
Nhận và lưu giữ các lệnh
Server NH
Hệ thống cơ sở dữ liệu của NH
Các Clients
Khách hàng của Ngân hàng dùng trình duyệt web
Sơ đồ 2 Mô hình hệ thống thực hiện
1.5. Mô hình bài toán
1.5.1. Mô hình bài toán cho khách hàng sử dụng
a. Khách hàng cá nhân
Đối với khách hàng có tài khoản cá nhân, thì cá nhân sẽ tự làm toàn bộ các thao tác trong một giao dịch với ngân hàng bao gồm: tạo thông điệp (message), duyệt lệnh, gửi và nhận phản hồi từ ngân hàng.
b. Khách hàng là các công ty, các tổ chức tài chính
Tham gia sử dụng chương trình sẽ bao gồm:
Kế toán viên (Accountant): Người soạn, sửa giao dịch phía Khách hàng
Kiểm soát viên (Verifier): Người xác nhận giao dịch phía Khách hàng
Chủ tài khoản (Account Holder):
Người duyệt (Approver) giao dịch phía Khách hàng. Đây là người có đăng kí chữ kí điện tử tại Vietcombank.
c. Các mức sử dụng chương trình
Khách hàng khi tham gia thanh toán qua hệ thống phải xác định rõ mức sử dụng chương trình của mình. Mức sử dụng chương trình này sẽ được cán bộ tin học thiết lập theo yêu cầu của Khách hàng khi tiến hành cài đặt chương trình. Mức sử dụng chương trình bao gồm mức 2, mức 3 và mức B.
Mức 2
Bao gồm hai người sử dụng là Kế toán viên và Chủ tài khoản:
Kế toán viên: Được phép tạo, sửa và in ấn các giao dịch.
Chủ tài khoản: Dùng chữ kí điện tử của mình để duyệt giao dịch mà Kế toán viên đã lập. Có thể in các giao dịch. Mỗi Khách hàng tùy vào yêu cầu của mình có thể phân hạn mức duyệt đối với Chủ tài khoản.
Mức 3
Bao gồm ba người sử dụng là Kế toán viên, Kiểm soát viên và Chủ tài khoản:
Kế toán viên: Được phép tạo, sửa các giao dịch chưa được duyệt và in ấn các giao dịch;
Kiểm soát viên: Xác nhận lại các giao dịch mà kế toán viên đã hành tự. Có thể in các giao dịch;
Chủ tài khoản: Duyệt các giao dịch mà Kiểm soát viên đã xác nhận. Có thể in các giao dịch. Mỗi Khách hàng, tùy vào yêu cầu của mình, có thể phân hạn mức duyệt đối với Chủ tài khoản..
Mức B (Both)
Bao gồm Kế toán viên, Kiểm soát viên và Chủ tài khoản
Mức này bao gồm hai mức trên. Đối với mức B, trên cơ sở xét duyệt của người được ủy quyền phía Khách hàng, người quản trị mạng sẽ thiết lập hạn mức duyệt đối với từng ngoại tệ và phân quyền Chủ tài khoản (giữ chữ kí điện tử) cho Kiểm soát viên. Nếu giao dịch do kế toán viên hành tự với số tiền trong hạn mức của mình, Kiểm soát viên sẽ được quyền duyệt giao dịch này và để người gửi lệnh gửi thẳng lệnh đến ngân hàng. Nếu số tiền vượt quá hạn mức duyệt thiết lập cho Kiểm soát viên, Kiểm soát viên chỉ có thể xác nhận giao dịch này sau đó đẩy cho Chủ tài khoản có hạn mức cao hơn duyệt lệnh này. Như vậy Kiểm soát viên vừa có quyền xác nhận và duyệt lệnh nếu trong hạn mức của Kiểm soát viên.
Kế toán viên: Được phép tạo, sửa và in ấn các giao dịch;
Kiểm soát viên: Xác nhận lại các giao dịch mà kế toán viên đã hành tự. Trường hợp giao dịch nằm trong hạn mức xét duyệt của mình, Kiểm soát viên sẽ duyệt giao dịch. Kiểm soát viên có thể in các giao dịch;
Chủ tài khoản: Duyệt các giao dịch mà Kiểm soát viên đã xác nhận. Có thể in các giao dịch. Mỗi Khách hàng tùy vào yêu cầu của mình có thể phân hạn mức duyệt đối với Chủ tài khoản.
1.5.2. Mô hình cho nhân viên ngân hàng sử dụng
Tham gia sử dụng chương trình sẽ bao gồm
a. Nhân viên tiếp nhận lệnh
Là các nhân viên trực tiếp nhận các thông điệp từ khách hàng, sẽ kiểm tra tính chính xác của các thông điệp, nếu thấy thông điệp chưa hoàn chỉnh sẽ gửi lại cho khách hàng yêu cầu hoàn thiện lại. Mỗi nhân viên sẽ phụ trách một số khách hàng nhất định.
b. Kiểm soát viên
Khi các nhân viên tiếp nhận lệnh đã kiểm t