Ngày nay ,thư điện tử đã trở thành một dịch vụ rất phổ biến trên toàn thế giới. Tại
Việt Nam, đa số các trường học, cơ quan, đơn vị trong cả nước cũng đã triển khai một
hệ thống thư điện tử riêng cho mình.Tuy nhiên, đa số đó đều là các sản phẩm thương
mại rất đắt tiền được bẻ khóa hoặc các sản phẩm mã nguồn đóng chạy trên nền
Windows. Vì vậy , khóa luận này tập trung nghiên cứu các kiến thức cơ bản về hệ
thống thư điện tử, từ đó đề xuất một sản phẩm mã nguồn mở là Qmail để triển khai
cho các cơ quan, trường học, đơn vị tại Việt Nam với chi phí rất thấp. Vì bản thân
Qmail chỉ là một máy chủ gửi/nhận thư nên để đáp ứng được các yêu cầu và đảm bảo
an toàn cho một hệ thống thư điện tử, khóa luận cũng nghiên cứu và tích hợp các thành
phần khác như LDAP , POP3,Webmail, Qmail-Scanner Bên cạnh đó, khóa luận còn
tìmhiểu vềkháiniệmthư rác, một số kỹ thuậtchốngthư rácvà càiđặtcáckỹ thuật đó
với Qmail nhằm góp phần giải quyết “vấn nạn” thư rác hiện nay . Kết quả khóa luận là
một bộ cài đặt hệ thống thư điện tử với các chức năng cơ bản và một số thành phần
tích hợp thêm. Bộ cài đặt được phân phối cho các đơn vị, doanh nghiệp hoặc người
dùng đơn lẻ sử dụng, tùybiến cũng như phát triển miễn phí.
78 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng giải pháp toàn bộ cho hệ thống thư điện tử trên nền tảng hệ điều hành linux, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Trần Thế Anh
XÂY DỰNG GIẢI PHÁP TOÀN BỘ CHO
HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TRÊN NỀN TẢNG
HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2007
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Trần Thế Anh
XÂY DỰNG GIẢI PHÁP TOÀN BỘ CHO
HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ TRÊN NỀN TẢNG
HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: ThS Nguyễn Nam Hải
Cán bộ đồng hướng dẫn: ThS Đoàn Minh Phương
HÀ NỘI - 2007
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm
giúp đỡ, dạy bảo từ các thầy cô, anh chị và bạn bè tôi.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Nguyễn Nam Hải,
người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin được cảm ơn thầy Đoàn Minh Phương, thầy đã tạo điều kiện, cung cấp
những tài liệu bổ ích, và chỉ bảo tỉ mỉ cho tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin cảm ơn các anh, chị sinh viên K46, K47 và các bạn bè sinh viên đã
động viên, khuyến khích tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện
khóa luận này.
Mặc dù khóa luận được hoàn thành với tất cả tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc
và cố gắng hết mình, nhưng với kinh nghiệm, kiến thức và khả năng của bản thân còn
hạn chế, nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận
được sự quan tâm, chia sẻ và góp ý của thầy cô, bạn bè để có thể hoàn thiện khóa luận
này tốt hơn.
i
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Trần Thế Anh
TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN
Ngày nay, thư điện tử đã trở thành một dịch vụ rất phổ biến trên toàn thế giới. Tại
Việt Nam, đa số các trường học, cơ quan, đơn vị trong cả nước cũng đã triển khai một
hệ thống thư điện tử riêng cho mình. Tuy nhiên, đa số đó đều là các sản phẩm thương
mại rất đắt tiền được bẻ khóa hoặc các sản phẩm mã nguồn đóng chạy trên nền
Windows. Vì vậy, khóa luận này tập trung nghiên cứu các kiến thức cơ bản về hệ
thống thư điện tử, từ đó đề xuất một sản phẩm mã nguồn mở là Qmail để triển khai
cho các cơ quan, trường học, đơn vị tại Việt Nam với chi phí rất thấp. Vì bản thân
Qmail chỉ là một máy chủ gửi/nhận thư nên để đáp ứng được các yêu cầu và đảm bảo
an toàn cho một hệ thống thư điện tử, khóa luận cũng nghiên cứu và tích hợp các thành
phần khác như LDAP, POP3, Webmail, Qmail-Scanner… Bên cạnh đó, khóa luận còn
tìm hiểu về khái niệm thư rác, một số kỹ thuật chống thư rác và cài đặt các kỹ thuật đó
với Qmail nhằm góp phần giải quyết “vấn nạn” thư rác hiện nay. Kết quả khóa luận là
một bộ cài đặt hệ thống thư điện tử với các chức năng cơ bản và một số thành phần
tích hợp thêm. Bộ cài đặt được phân phối cho các đơn vị, doanh nghiệp hoặc người
dùng đơn lẻ sử dụng, tùy biến cũng như phát triển miễn phí.
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................. ................................i
TÓM TẮT NỘI DUNG KHÓA LUẬN........................................ ...............ii
MỤC LỤC.............................................................................................. ....iii
DANH SÁCH THUẬT NGỮ........................................................ .............vi
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................... ................vii
MỞ ĐẦU....................................................................................... ..............1
Chương 1. QMAIL................................................................ .......................3
1.1. Tổng quan về hệ thống thư điện tử.................................................... .3
1.1.1. Thư điện tử và nhu cầu sử dụng thư điện tử hiện nay.................3
1.1.2. Cấu trúc hệ thống thư điện tử............................................. .........5
1.1.3. Cách thức hoạt động hệ thống thư điện tử................................. ..7
1.1.4. Những giao thức hay gặp trong truyền/nhận thư điện tử.............8
1.1.5. Đánh giá hệ thống thư điện tử........................................ .............9
1.1.6. Giải pháp với hệ điều hành Linux............................ .................10
1.2. Qmail ( ................11
1.2.1. Giới thiệu....................................................... ..........................11
1.2.2. Giấy phép sử dụng Qmail.......................... ...............................14
1.2.3. Tính ưu việt của Qmail............................. ................................14
1.2.4. Tính năng............................................................... ...................19
1.2.5. Bổ sung cần thiết................................................................... ....20
1.3. Các thành phần kết hợp với Qmail............................................ .......22
1.3.1. Hệ điều hành Fedora (
1.3.2. Máy chủ xác thực LDAP server (
1.3.3. Squirrelmail (
1.3.4. Máy chủ web Apache Server (
iii
1.3.5. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL (
1.3.6. Máy chủ POP3/IMAP dovecot (
1.3.7. Qmail-Scanner (
1.3.8. Daemon Tools & TCP Server......................................... ...........25
Chương 2. THƯ RÁC VÀ CÁC KỸ THUẬT LỌC THƯ RÁC.................27
2.1. Thư rác..................................................................................... ........27
2.1.1. Đặc điểm của thư rác................................ ................................27
2.1.2. Các đặc trưng của thư rác...................................................... ....28
2.2. Các biện pháp loại bỏ thư rác...................................................... .....30
2.2.1. Danh sách tên miền đen (DNS-based Blackhole Lists).............32
2.2.2. Lọc thư rác dựa theo chuẩn SMTP..................................... .......33
2.2.3. Danh sách xám (Greylisting).................... ................................35
2.2.4. Lọc dựa vào checksum (kiểm tra tổng).....................................36
2.2.5. Chứng thực và danh tiếng............................... ..........................37
2.2.6. Lọc thư rác dựa vào nội dung................................................. ...37
2.2.7. Danh sách SURBL....................................................... .............39
2.2.8. Lọc thư rác dựa vào thống kê.......................................... ..........39
2.2.9. Bộ lọc Bayesian............................................... .........................40
2.2.10. Lọc thư rác bằng ước lượng.............................. ......................41
2.3. Một số cài đặt thực tế............................................................. ..........41
2.3.1. Spam Assassin (
2.3.2. Chống thư rác đối với người dùng cuối.................................. ...43
Chương 3. ĐÓNG GÓI CÀI ĐẶT................................................. .............45
3.1. Cài đặt và cấu hình Ldap................................ .................................46
3.2. Cài đặt và cấu hình Qmail........................................................ ........48
3.3. Cài đặt và cấu hình Dovecot (IMAP/POP3 server)..........................49
3.4. Cài đặt và cấu hình Squirrelmail......................................... .............50
iv
3.5. Cài đặt và cấu hình SpamAssassin........................................ ...........54
Chương 4. KẾT QUẢ CÀI ĐẶT.......................................... ......................58
4.1. Đáp ứng các chức năng gửi/nhận thư điện tử......................... ..........58
4.2. Máy chủ hỗ trợ giao thức SMTP AUTH với TLS............................59
4.3. Máy chủ hỗ trợ phương pháp lọc thư rác dựa vào DNS...................62
4.4. Máy chủ hỗ trợ phương pháp lọc thư rác dựa vào nội dung.............62
4.5. Máy chủ hỗ trợ phương pháp lọc thư rác sử dụng bộ lọc BayesSpam64
4.6. Đánh giá chung.............................................................. ..................66
KẾT LUẬN.................................................................... ...........................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................ .................................68
WEBSITE THAM KHẢO.......................................................... ...............68
v
DANH SÁCH THUẬT NGỮ
Linux: Hệ điều hành dẫn xuất từ Unix, là sản phẩm Mã nguồn mở
Linux Distribution (Distro): Bản phân phối của hệ điều hành Linux
Mail/Email: Thư điện tử, thông điệp điện tử
Spam/Smail mail: Thư rác
Advertisement Mail: Thư quảng cáo
Malicious Mail: Thư độc hại
Chain Mail: Thư dây chuyền
Server: Máy chủ
Mail server: Máy chủ thư điện tử
Client: Máy khách
Virus: Chương trình máy tính có gây hại.
Account: Tài khoản
Mail Relay: Chuyển tiếp thư
Mail List/Mailing-list: Danh sách thư
Virtual Domain: Tên miền ảo
Proxy: Máy chủ trung gian
vi
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải Dịch nghĩa
DNS Domain Name System Hệ thống tên miền
DNSBL DNS-based Blackhole List Danh sách tên miền đen
Email Electronic Mail Thư điện tử
FQDN Fully Qualified Domain Name Tên miền bị hạn chế
GNU GNU’s Not Unix Tên tổ chức Mã nguồn mở nổi tiếng
GPL General Public License Giấy phép công cộng
IMAP Internet Message Access Protocol Giao thức nhận thư Internet
ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
MDA Mail Delivery Agent Thành phần phân phối thư
MIME Multipurpose Internet Mail Extensions Định dạng mở rộng thư
MTA Mail Transfer Agent Thành phần truyền thư
MUA Mail User Agent Thành phần tương tác người dùng
MX Mail Exchange Bản ghi tới máy chủ thư điện tử của máy chủ DNS
POP Post Office Protocol Giao thức nhận thư POP
RPM RPM Package Manager Chương trình quản lý gói tin RPM
SMTP Simple Mail Transfer Protocol Giao thức gửi thư đơn giản
vii
MỞ ĐẦU
Theo thống kê, trên hệ thống mạng toàn cầu mỗi ngày có hàng tỷ USD giao dịch
thương mại được thực hiện (ước khoảng 2 ngàn tỷ USD giao dịch thương mại trực
tuyến mỗi năm). Một trong số những phương tiện được sử dụng để giao dịch nhiều
nhất đó là các hệ thống thư tín điện tử mà nổi bật trong đó là Google với Gmail, Yahoo
với Yahoo Mail… Tuy nhiên, chính số lượng giao dịch, khối lượng hàng hoá và tiền
bạc khổng lồ đang được lưu chuyển trên không gian mạng lại là nguyên nhân xâu xa
dẫn đến nạn thư rác (spam) ngày nay. Theo dự đoán của công ty nghiên cứu Radicati
Group (California, Mỹ), năm 2007 sẽ có khoảng 50 tỉ email là thư rác điện tử xuất
hiện/ngày, làm tiêu tốn 200 tỉ USD/năm, gây thiệt hại lớn cho cộng đồng sử dụng
mạng toàn cầu.
Tại Việt Nam, hầu hết các cơ quan, trường học, đơn vị hay doanh nghiệp đều đã
có hệ thống máy tính riêng và triển khai dịch vụ thư tín điện tử trên hệ thống máy tính
đó. Tuy nhiên, theo thống kê, đa số các đơn vị đều dùng những phiên bản đã bẻ khóa
của các sản phẩm phần mềm thương mại như MDaemon, Microsoft Exchange…Hoặc
một số đơn vị sử dụng các sản phẩm giá rẻ nhưng lại có hiệu năng không tốt như Kerio
Mail Server, Surge Mail Server… Lấy ví dụ như Đại học Quốc Gia
( Đại học Bách Khoa Hà Nội ( hay Sở
Giáo dục & Đào tạo Hà Nội ( đều sử dụng một phiên bản đã
bẻ khóa của phần mềm MDaemon. Việc này gây nhiều cản trở đối với sự phát triển
công nghệ thông tin trong nước, đồng thời đó cũng là sự lãng phí lớn vì MDaemon
buộc phải chạy trên nền hệ điều hành Windows và kèm theo các phần mềm thương
mại có phí khác. Hơn nữa, khi sử dụng các phầm mềm thương mại (thường là mã
nguồn đóng và chạy trên nền hệ điều hành Windows), các tính năng và khả năng tùy
biến thường bị hạn chế rất nhiều. Người quản trị không thể tích hợp các thành phần bổ
sung khác nhằm đáp ứng một số nhu cầu mới phát sinh vào một hệ thống sử dụng các
sản phẩm thương mại.
Trước nhu cầu và thực tế đó, khóa luận đã được thực hiện với các mục đích:
- Giải quyết nhu cầu về một hệ thống thư điện tử chi phí thấp, có khả năng
tùy biến cao với các thành phần là sản phẩm mã nguồn mở dành cho các
đơn vị, cơ quan, trường học tại Việt Nam.
- Cung cấp các dịch vụ, chức năng cơ bản và mở rộng của hệ thống thư
điện tử với nền tảng là Qmail.
1
- Cung cấp một số kỹ thuật lọc thư rác hiệu quả cho hệ thống thư điện tử
nhằm đảm bảo và nâng cao tính an toàn, ổn định của hệ thống.
Nội dung của khóa luận bao gồm:
- Nghiên cứu về cấu trúc và các thành phần cơ bản của một hệ thống thư
điện tử.
- Xem xét các MTA mã nguồn mở phổ biết hiện nay, từ đó lựa chọn ra
Qmail (là một sản phẩm mã nguồn mở với nhiều ưu điểm nổi trội) để
nghiên cứu sâu hơn và đóng gói.
- Nghiên cứu và tích hợp các thành phần chức năng của hệ thống thư điện
tử vào Qmail như: LDAP, POP3, IMAP, Webmail, Qmail-Scanner…
- Ngoài ra, khóa luận đi sâu tìm hiểu về thư rác, nên sẽ đề cập nhiều đến
một số kỹ thuật lọc và chống thư rác và ứng dụng cài đặt vào Qmail.
2
Chương 1.QMAIL
1.1.Tổng quan về hệ thống thư điện tử
1.1.1.Thư điện tử và nhu cầu sử dụng thư điện tử hiện nay
Thư điện tử là một phương thức gửi và nhận thông tin qua các hệ thống giao tiếp
điện tử. Được ra đời từ những năm 1970, trong thời kỳ đầu quá trình gửi và nhận thư
điện tử diễn ra rất đơn giản, thường chỉ là chuyển các tệp tin giữa các hệ thống máy
chủ lớn với nhau. Chỉ về sau này, khi mạng toàn cầu (Internet) phát triển mạnh mẽ và
ngày càng phức tạp, nhiều công cụ tiên tiến mới được viết ra như Sendmail (năm
1980) để thực hiện việc gửi và nhận thư thông qua nhiều loại mạng khác nhau.
Thư điện tử là một phương tiện truyền thông tin rất nhanh chóng và tiện lợi.
Thông tin truyền đi có thể được truyền ở dạng mã hoá hoặc dạng thông thường. Một
bức thư điện tử được gửi đi có thể đi qua rất nhiều máy chủ khác nhau trên mạng
Internet và cuối cùng đến được một hay nhiều máy người nhận cùng lúc chỉ trong
vòng vài chục giây.
Có hai kiểu định dạng nội dung thư điện tử phổ biến được sử dụng rộng rãi nhất
đó là dạng văn bản thô (Plain Text) và dạng siêu văn bản (HTML). Kiểu văn bản thô
cho phép người sử dụng có thể đọc được nội dung của thư thoải mái mà không gặp vấn
đề gì. Trong khi đó, muốn sử dụng được kiểu siêu văn bản, người dùng cần có hệ
thống hỗ trợ kiểu này. Ưu điểm của định dạng kiểu siêu văn bản là cho phép người
dùng chèn thêm những liên kết và hình ảnh vào bức thư, trình bày thư tự nhiên và có
thể thay đổi được các kiểu chữ. Ngoài ra, thư điện tử ngày nay còn cho phép gửi nhận
hình ảnh, âm thanh, đa phương tiện hết sức sống động tương thích với định dạng siêu
văn bản. Thông thường, mỗi thư dạng siêu văn bản đều có một bản sao chép dạng văn
bản thô (được sinh tự động) để giải quyết vấn đề tương thích.
Đặc điểm của thư điện tử khi so sánh với bưu chính thông thường
Thay vì viết thư bằng giấy mực và bút thì người gửi chỉ cần gõ chữ từ bàn
phím của máy tính và biết dùng một phần mềm thư điện tử (email program).
Lá thư được gửi trên hệ thống bưu chính là vật liệu không cần máy nhận hay
máy gửi. Trong khi đó, nếu gửi thư điện tử, chỉ có các tín hiệu điện mã hoá nội
dung bức thư điện tử được truyền đi đến máy nhận. Do đó, chỉ có nội dung
hay cách trình bày lá thư điện tử là được bảo toàn. Trong khi đó, dùng đường
3
bưu điện người ta có thể gửi đi các vật liệu hàm chứa thêm nội dung hay ý
nghĩa khác. Điều này có thể rất quan trọng đối với nhiều người.
Vận tốc truyền thư điện tử chỉ vài giây đến vài phút và chi phí rất nhỏ không
đáng kể so với gửi qua đường bưu điện.
Dùng thư điện tử thì bất kỳ lúc nào cũng có thể mở phần mềm thư điện tử ra
đọc nên tiện lợi hơn là việc phải bỏ thư ở các thùng thư. Đồng thời, vì mỗi
người dùng thư đều phải nhập mật khẩu vào máy nên thư điện tử sẽ khó bị
người ở chung đọc lén so với thư gửi bưu điện. Nhưng ngược lại, các tay tin
tặc xa lạ có thể xâm nhập vào hệ thống thư điện tử của cá nhân nếu như các
mật mã hay các hệ thống an toàn phần mềm bị bẻ gãy.
Khối lượng gửi và nhận thư điện tử có thể nhiều hơn thư bưu điện rất nhiều
lần. Đối với các dịch vụ thư điện tử mới thì dung lượng có thể lên đến hàng
Gbyte như dịch vụ của Gmail chẳng hạn, hay nhiều hơn. Số thư có thể dự trữ
trong dung lượng này tương đương với vài bộ tự điển bách khoa.
Các trường hợp thư phá hoại trên hệ thống bưu điện (như là thư có bột
antrax, thư bom, ...) rất hiếm có nhưng có thể gây thương vong. Ngược lại, hệ
thống thư điện tử, không thể gây thương tích mà thường rất phải đương đầu
với nhiều vấn nạn như virus máy tính, các thư rác (spam mail), các thư quảng
cáo (advertisement mail) và các thư khiêu dụ tình dục (pornography mail), đặc
biệt là cho trẻ em, thì lại rất nhiều. Đối với các loại thư độc hại (malicious
mail) này người dùng cần phải cài đặt thêm các tiện ích hay chức năng lọc
(sẵn có trong phần mềm hay phải mua thêm) để giảm trừ. Tuy nhiên, một điều
chắc chắn là không có công cụ phần mềm nào là tuyệt hảo.
Các dạng thư dây chuyền (chain mail) trong đó người nhận lại chuyển đi nội
dung lá thư cho một hay nghiều người khác thường cũng phổ biến trong cả hai
hệ thống bưu chính và thư điện tử. Khả năng ảnh hưởng về thông tin của hai
loại này là tương đương mặc dù thư điện tử dây chuyền có nhiều xác suất gây
nhiễm virus máy tính.
Hộp thư là nơi cất giữ các thư từ với địa chỉ hẳn hoi. Tương tự, trong hệ
thống thư điện tử, thì hộp thư này tương đương với phần dữ liệu chứa nội
dung các thư điện tử cộng vói điạ chỉ của người chủ thư điện tử. Điểm khác
biệt ở đây là hộp thư điện tử sẽ có nhiều chức năng hơn là việc xoá bỏ các thư
cũ. Mỗi người có thể có một hay nhiều địa chỉ thư điện tử (và phải được đăng
4
ký qua một hệ thống nào đó). Mỗi hộp thư sẽ có một địa chỉ phân biệt không
bao giờ trùng với địa chỉ thư điện tử khác. Như vậy có thể hoàn toàn không
nhầm lẫn khi dùng danh từ hộp thư điện tử hay hòm thư điện tử (email
account) để chỉ một phần mềm thư điện tử đã được đăng kí dùng để nhận và
gửi thư cho một cá nhân.
Do có nhiều ưu điểm vượt trội, thư điện tử ngày càng phổ biến và được sử dụng
rộng rãi hơn trong đời sống hằng ngày. Thư điện tử được sử dụng trong nhiều mục
đích: liên lạc gia đình, học tập, công việc, nghiên cứu, chính trị, quân sự ...
Cho đến hiện nay, số lượng các đơn vị, các trường đại học tại Việt Nam có triển
khai một hệ thống thư điện tử là rất ít. Đa số các đơn vị đều sử dụng các dịch vụ thư
điện tử miễn phí hoặc thuê lại từ một nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường. Việc sử
dụng các hệ thống thư miễn phí là không đồng bộ, không ổn định và khó kiểm soát,
đôi khi còn không đảm bảo an toàn trong sử dụng. Hay với việc thuê hoặc mua lại một
hệ thống thư điện tử trên thị trường là một sự lãng phí vì các hệ thống đó thường rất
lớn nhằm phục vụ cho những đơn vị lớn, đa đơn vị sử dụng với các phần mềm thương
mại có giá rất đắt.
Ngày nay, trong các đơn vị, trường đại học hay bất cứ cơ quan nào đều đã được
trang bị một hệ thống máy tính phục vụ mục đích phổ cập công nghệ thông tin toàn
quốc. Hoàn toàn có thể tận dụng các thiết phần cứng có sẵn đó để triển khai một hệ
thống thư nhỏ gọn, phù hợp với đơn vị và vẫn đảm bảo các chức năng của một hệ
thống thư điện tử.
1.1.2.Cấu trúc hệ thống thư điện tử
Hệ thống Mail Server là một hệ thống tổng thể bao gồm nhiều thành phần hoạt
động tương tác với nhau. Mỗi thành phần bản thân phục vụ các dịch vụ khác nhau,
nhưng đồng thời các kết quả lại được đưa đến các thành phần khác để xử lý tiếp theo.
Dưới đây là mô hình của hệ thống Mail Server và sự tương tác giữa các thành phần
bên trong:
Mail User Agent (MUA): Trình tương tác với người dùng, soạn thảo, gửi hoặc
nhận e-mail
SMTP Server: gọi là Mail Transfer Agent (MTA). SMTP server sử dụng để
chuyển e-mail từ người gửi đến Mail Server chứa hộp thư, dùng giao thức SMTP.
5
POP3/IMAP Server: Gọi là Mail Delivery Agent (MDA), lưu các thư nhận được
vào hệ thống và khi cần người dùng sử dụng chương trình mail client lấy các thư này
về máy tính để đọc. Chương trình mail client giao tiếp với POP/IMAP server dựa trên
giao thức POP3/IMAP. Thông thường mail server hỗ trợ cả hai giao thức SMTP và
POP3, còn IMAP thì ít hơn.
Hình 1.Cấu trúc hệ thống thư điện tử