Thế giới ngày nay dường như nhỏ lại, ranh giới giữa các quốc gia mờ
nhạt hơn. Tuy nhiên điều này không có nghĩa các màu da, sắc tộc là thống
nhất và trong một cộng đồng toàn cầu thì mọi người sẽ đặt lợi ích chung lên
hàng đầu.Thực tế dường như ngược lại. Mỗi nền văn hóa đều tự phân biệt nó
với các nền văn hóa khác bằng cách chọn những phương án giải quyết riê ng
trong những tình huống cụ thể. Trong các nền văn hóa khác nhau thì những
hiện tượng như quyền lực, quan liêu, sự sáng tạo, tình bằng hữu và sự thẩm
tra và khả năng chịu trách nhiệm được trải nghiệm theo các cách khác nhau.
Việc chúng ta sử dụng những từ giống nhau để miêu tả những hiện tượng đó
sẽ dẫn tới việc không nhận thức được những thành kiến văn hóa, và thói quen
của chúng ta có thể không phù hợp hoặc không tương đồng với người khác.
Một số quan điểm cho rằng, quốc tế hóa sẽ tạo ra một nền văn hóa
chung trên toàn cầu, nhờ vậy sẽ làm cho cuộc sống của nhà quản lý quốc tế
trở nên đơn giản hơn. Mọi người thường nhắc đến McDonald hay Cocacola
khi nói đến sự xích lại gần nhau của khẩu vị, của thị trường, và do đó của văn
hóa. Quả thật, ngày càng có nhiều sản phẩm và dịch vụ phổ biến trên thị
trường toàn cầu. Tuy nhiên điều quan trọng không phải chúng là gì và chúng
được tìm thấy ở đâu, mà chúng có ý nghĩa gì với người dân trong từng nền
văn hóa. Khi các tập đoàn mở rộng phạm vi kinh doanh ra thị trường quốc tế,
thì một thách thức lớn đặt ra đối vớ i họ là làm thế nào để dung hòa được
những khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia, giữa các nhóm người và ngay
chính bên trong tổ chức. Chỉ khi họ nhận ra được những thách thức này, giải
quyết chúng một cách khéo léo và nhạy bén và coi đó là một cơ hội để phát
triển những kĩ năng đặc biệt cũng như mang lại một cơ hội kinh doanh tiềm
năng hơn thì họ mới có cơ hội thành công thực sự trong cuộc cạnh tranh khốc
liệt trên phạm vi kinh tế toàn cầu.
104 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2217 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng mô hình quản trị đa văn hóa tại các tập đoàn kinh tế trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các tập đoàn kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
---------***---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
X©y dùng m« h×nh qu¶n trÞ ®a v¨n hãa t¹i c¸c
tËp ®oµn kinh tÕ trªn thÕ giíi vµ bµi häc kinh
nghiÖm cho c¸c tËp ®oµn kinh tÕ viÖt nam
Sinh viên thực hiện : V ũ Th ị Huyền Trang
Lớp : Anh 11
Khóa : 45
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Mai Khanh
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Mục lục
Mục lục ................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA TRONG KINH DOANH
................................................................................................................ 4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ VĂN HÓA .......................................... 4
1.1.1 Khái niệm về văn hóa ................................................................ 4
1.1.2 Các nhân tố cấu thành văn hóa................................................. 6
1.2 ĐA VĂN HÓA – HỆ QUẢ TẤT YẾU CỦA TOÀN CẦU HÓA.. 10
1.2.1 Khái niệm về đa văn hóa ......................................................... 10
1.2.2 Đa văn hóa qua các học thuyết kinh tế .................................... 12
1.2.3 Cơ hội và thách thức mà đa văn hóa đem lại cho kinh
doanh quốc tế .................................................................................. 20
1.3 QUẢN TRỊ ĐA VĂN HÓA ........................................................... 23
1.3.1 Khái niệm về quản trị đa văn hóa........................................... 23
1.3.2 Thái độ đa văn hóa trong môi trƣờng kinh doanh quốc tế.... 24
1.3.3 Vai trò của quản trị đa văn hóa trong kinh doanh quốc tế ... 26
CHƢƠNG II: XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ ĐA VĂN HÓA
TẠI CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI ........................ 29
2.1 XÁC ĐỊNH NHỮNG NỀN TẢNG CỦA NHỮNG KHÁC BIỆT
VĂN HÓA TRONG KINH DOANH .................................................. 29
2.1.1 Khác biệt văn hóa dân tộc ....................................................... 29
2.1.2 Khác biệt văn hóa giữa các cá nhân ...................................... 33
2.1.3. Khác biệt giữa văn hóa tổ chức .............................................. 34
2.1.4 Sự đa dạng văn hóa bên trong chính bản thân tổ chức ......... 36
2.2 ẢNH HƢỞNG CỦA ĐA DẠNG VĂN HÓA ĐẾN MÔI TRƢỜNG
KINH DOANH .................................................................................... 37
2.2.1 Khác biệt văn hóa ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực trong môi
trƣờng làm việc ................................................................................. 37
2.2.2 Những khác biệt văn hóa ảnh hƣởng đến thị trƣờng kinh doanh 42
2.3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ ĐA VĂN HÓA TẠI CÁC
TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI.......................................... 48
2.3.1. Quản trị đa văn hóa tại môi trƣờng làm việc ........................ 50
2.3.2 Quản trị đa văn hóa tại thị trƣờng kinh doanh ..................... 61
2.3.3 Quản trị trong cộng đồng ....................................................... 73
CHƢƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ ĐA VĂN
HÓA CHO CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM ....................... 76
3.1 THỰC TRẠNG VĂN HÓA KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ........................................................... 76
3.1.1 Vấn đề con ngƣời. .................................................................... 76
3.1.2 Khả năng thích ứng ................................................................. 77
3.1.3 Tác phong làm việc. ................................................................. 78
3.1.4 Bộ máy quản lý. ....................................................................... 79
3.1.5 Quản lý nhân sự ....................................................................... 80
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CHO VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM......................................................................... 81
3.2.1 Đƣa nhân tố kinh doanh vào hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .......................... 81
3.2.2 Một số định hƣớng trong xây dựng văn hóa kinh doanh ở các
doanh nghiệp Việt Nam.................................................................... 83
3.2.3 Tiến tới sự hòa hợp về văn hóa cho các doanh nghiệp Việt
Nam khi kinh doanh trong môi trƣờng quốc tế .............................. 86
KẾT LUẬN .......................................................................................... 99
A - Tiếng Viêt ..................................................................................... 101
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thế giới ngày nay dường như nhỏ lại, ranh giới giữa các quốc gia mờ
nhạt hơn. Tuy nhiên điều này không có nghĩa các màu da, sắc tộc là thống
nhất và trong một cộng đồng toàn cầu thì mọi người sẽ đặt lợi ích chung lên
hàng đầu.Thực tế dường như ngược lại. Mỗi nền văn hóa đều tự phân biệt nó
với các nền văn hóa khác bằng cách chọn những phương án giải quyết riêng
trong những tình huống cụ thể. Trong các nền văn hóa khác nhau thì những
hiện tượng như quyền lực, quan liêu, sự sáng tạo, tình bằng hữu và sự thẩm
tra và khả năng chịu trách nhiệm được trải nghiệm theo các cách khác nhau.
Việc chúng ta sử dụng những từ giống nhau để miêu tả những hiện tượng đó
sẽ dẫn tới việc không nhận thức được những thành kiến văn hóa, và thói quen
của chúng ta có thể không phù hợp hoặc không tương đồng với người khác.
Một số quan điểm cho rằng, quốc tế hóa sẽ tạo ra một nền văn hóa
chung trên toàn cầu, nhờ vậy sẽ làm cho cuộc sống của nhà quản lý quốc tế
trở nên đơn giản hơn. Mọi người thường nhắc đến McDonald hay Cocacola
khi nói đến sự xích lại gần nhau của khẩu vị, của thị trường, và do đó của văn
hóa. Quả thật, ngày càng có nhiều sản phẩm và dịch vụ phổ biến trên thị
trường toàn cầu. Tuy nhiên điều quan trọng không phải chúng là gì và chúng
được tìm thấy ở đâu, mà chúng có ý nghĩa gì với người dân trong từng nền
văn hóa. Khi các tập đoàn mở rộng phạm vi kinh doanh ra thị trường quốc tế,
thì một thách thức lớn đặt ra đối với họ là làm thế nào để dung hòa được
những khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia, giữa các nhóm người và ngay
chính bên trong tổ chức. Chỉ khi họ nhận ra được những thách thức này, giải
quyết chúng một cách khéo léo và nhạy bén và coi đó là một cơ hội để phát
triển những kĩ năng đặc biệt cũng như mang lại một cơ hội kinh doanh tiềm
năng hơn thì họ mới có cơ hội thành công thực sự trong cuộc cạnh tranh khốc
liệt trên phạm vi kinh tế toàn cầu.
1
Chính vì vậy, vấn đề quản trị đa văn hóa đối các tậ với các tập đoàn
kinh doanh quốc tế trở nên quan trong hơn bao giờ hết. Quản trị đa văn hóa là
quản trị doanh nghiệp từ sự đa dạng văn hóa. Đó có thể là việc quản trị nguồn
nhân lực đến từ các quốc gia khác nhau, thích ứng sản phẩm để phù hợp với
nhu cầu đa dạng của các nhóm khách hàng ở nhiều dân tộc với những nền
tảng văn hóa đa dạng hay cũng có thể hiểu là việc quản trị công ty trong cộng
đồng chính quyền địa phương đa dạng ở đó tồn tại những nền văn hóa khác
biệt với quốc gia mình và đòi hỏi các công ty phải hoạt động kinh doanh dựa
trên sự tôn trọng và thích ứng với nền văn hóa các khu vực đó.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với quá trình hội nhập kinh tế
mạnh mẽ. Điều này đòi hỏi những nhà quản lý của Việt Nam phải trau giồi
kiến thức, hiểu biết, kĩ năng văn hóa, học hỏi kinh nghiệm quản trị của các
doanh nghiệp quốc tế để từ đó có những cách thức quản lý phù hợp trong bối
cảnh đa dạng văn hóa như ngày nay.
Trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về văn hóa nói
chung và chiến lược quản trị kinh doanh trong bối cảnh tương tác văn hóa
quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Tuy nhiên, lĩnh vực này ở Việt Nam vẫn còn khá
mới mẻ và chưa được khai thác đúng mức. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Xây
dựng mô hình quản trị đa văn hóa tại các tập đoàn kinh tế trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho các tập đoàn kinh tế Việt Nam” để làm khóa luận tôt
nghiệp của mình nhằm cung cấp thêm cho các nhà quản trị doanh nghiệp của
Việt Nam một cái nhìn toàn diện về các khía cạnh lý luận và những vấn đề đa
dạng văn hóa mà các tập đoàn gặp phải khi kinh doanh trong môi trường quốc
tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là mang đến cách tiếp cận mới về nhận thức và
quản trị đa văn hóa cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp hiểu được
tầm quan trọng của quản trị đa văn hóa và từ đó đưa ra mô hình quản trị đa
2
văn hóa chung nhất cho các tập đoàn kinh tế trên thế giới và những bài học
cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế toàn cầu.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Với mục đích trên, tác giả tập trung vào những học thuyết về đa dạng
văn hóa đã được thừa nhận khá rộng rãi trên thế giới và những thách thức
cũng như cơ hội của đa dạng văn hóa đem lại cho các tập đoàn kinh tế khi
kinh doanh trên phạm vi toàn cầu để từ đó thấy được tầm quan trọng của quản
trị đa văn hóa và xây dựng mô hình quản trị đa văn hóa phù hợp cho các tập
đoàn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Từ việc hệ thống hóa các khái niệm về văn hóa, đa văn hóa và tầm
quan trọng của đa văn hóa trong kinh doanh, tác giả đưa ra mô hình quản trị
đa văn hóa chung cho các tập đoàn kinh tế thế giới. Cuối cùng, tác giả khái
quát lại bài học kinh nghiệm và đưa ra một số gợi ý cho doanh nghiệp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận được chia làm ba chương:
Chƣơng I: Tổng quan về văn hóa trong kinh doanh
Chƣơng II: Xây dựng mô hình quản trị đa văn hóa tại các tập đoàn
trên thế giới
Chƣơng III: Bài học kinh nghiệm cho các tập đoàn kinh tế Việt
Nam
3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA TRONG KINH DOANH
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ VĂN HÓA
1.1.1 Khái niệm về văn hóa
Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Nhưng mãi đến thế kỉ thứ
17, nhất là nửa cuối thể kỉ thứ 19 trở đi, các nhà khoa học trên thế giới mới
tập trung vào nghiên cứu sâu vào lĩnh vực này. Bản thân vấn đề văn hóa rất đa
dạng và phức tạp, nó là một khái niệm có một ngoại diên rất lớn (có nhiều
nghĩa), được dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm khác nhau về đối
tượng, tính chất và hình thức biểu hiện. Do đó, khi có những tiếp cận nghiên
cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm xung quanh nội dung thuật ngữ
văn hóa. Năm 1952, Koroeber và Kluchohn đã thống kê được 164 định nghĩa
về văn hóa (Bài giảng văn hóa kinh doanh – trang 8), cho đến này con số này
chắc chắn đã tăng lên rất nhiều. Cũng như bất cứ lĩnh vực nào khác, một vấn
đề có thể được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy, việc có nhiều
khái niệm văn hóa khác nhau không có gì đáng ngạc nhiên, trái lại càng làm
vấn đề được hiểu biết phong phú và toàn diện hơn.
a. Theo nghĩa gốc của từ
Tại phương Tây, văn hóa – culture (trong tiếng Anh, tiếng Pháp) hay
kultur (tiếng Đức)…đều xuất xứ từ chữ Latin cultus có nghĩa là khai hoang,
trồng trọt, trông nom cây lương thực, nói ngắn gọn là sự vun trồng. Sau đó, từ
cultus được mở rộng nghĩa, dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo
dục, đào tạo, phát triển mọi khả năng con người.
Ở phương Đông, trong tiếng Hán cổ, từ văn hóa bao hàm ý nghĩa “văn”
là vẻ đẹp của nhân tính, cái đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được
bằng sự tu dưỡng bản thân và cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền.
Còn chữ “hóa” trong văn hóa là việc đem lại cái văn (cái đẹp, cái tốt, cái
đúng) để cảm hóa, giáo dục và hiện thực hóa trong thực tiễn, đời sống. Vậy
văn hóa chính là nhân hóa hay nhân văn hóa. Đường lối văn trị hay đức trị của
4
Khổng Tử là quan điểm cơ bản này về văn hóa (văn hóa là văn trị giáo hóa, là
giáo dục, cảm hóa bằng điển chương, lễ nhạc, không dùng hình phạt tàn bạo
và sự cưỡng bức).
Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây
đều có một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con
người (bao gồm cá nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa là
làm cho con người và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
b. Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu
Căn cứ vào đối tượng mà thuật ngữ “văn hóa” được sử dụng để phản
ánh – ba cấp độ nghiên cứu chính về văn hóa đó là:
Theo phạm vi nghiên cứu rộng nhất, văn hóa là tổng thể nói
chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá
trình lịch sử.
Nói đến văn hóa là nói đến con người – nói tới những đặc trưng riêng
chỉ có ở loài người, nói tới việc phát huy những năng lực và bản chất của con
người nhằm hoàn thiện con người, hướng con người khát vọng vươn tới chân
– thiện – mỹ. Đó là ba giá trị trụ cột vĩnh hằng của văn hóa nhân loại.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa là những hoạt động và giá trị tinh thần
của con người. Trong phạm vi này, văn hóa khoa học (toán học, vật lí, hóa
học…) và văn hóa nghệ thuật (văn học, điện ảnh…) được coi là hai phân hệ
chính của hệ thống văn hóa.
Theo nghĩa hẹp hơn nữa, văn hóa được coi như một ngành –
ngành văn hóa – nghệ thuật để phân biệt với các ngành kinh tế - kĩ thuật khác.
Cách hiểu này thường kèm theo cách đối xử sai lệch về văn hóa: coi văn hóa
là lĩnh vực hoạt động đứng ngoài kinh tế, sống được là nhờ trợ cấp của nhà
nước và “ăn theo” nền kinh tế.
c. Căn cứ theo hình thức biểu hiện
5
Văn hóa được phân loại thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần,
hay nói đúng hơn, theo cách phân loại này văn hóa bao gồm văn hóa vật thể
(tangible) và văn hóa phi vật thể (intangible).
Như vậy, khái niệm văn hóa rất rộng, trong đó giá trị vật chất và tinh
thần được sử dụng làm nền tảng định hướng cho lối sống, đạo lí, tâm hồn và
hành động của mỗi dân tộc và các thành viên để vươn tới cái đúng, cái tốt, cái
đẹp, cái mỹ trong mối quan hệ giữa người và người, giữa người với môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong khóa luận này, tác giả sử dụng
một khái niệm tổng hợp về văn hóa như sau: “Văn hóa là toàn bộ những giá
trị vật chất và tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình lịch sử”.
1.1.2 Các nhân tố cấu thành văn hóa
Văn hoá là một đối tương phức tạp và đa dạng. Để hiểu bản chất của
văn hóa, cần xem xét các yếu tố cấu thành văn hóa. Dựa vào khái niệm về văn
hóa, có thể phân văn hóa thành hai lĩnh vực cơ bản là văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần.
a. Văn hóa vật chất
Văn hóa vật chất là toàn bộ những giá trị sáng tạo được thể hiện trong
những của cải vật chất do con người tạo ra. Đó là các sản phẩm hàng hóa,
công cụ lao động, tư liệu tiêu dùng, cơ sở hạ tầng xã hội như chăm sóc sức
khỏe, nhà ở, hệ thống giáo dục và cơ sở hạ tầng tài chính như ngân hàng, bảo
hiểm, dịch vụ tài chính trong xã hội. Văn hóa vật chất thể hiện qua đời sống
vật chất của quốc gia đó. Chính vì vậy, văn hóa vật chất sẽ ảnh hưởng to lớn
đến trình độ dân trí, lối sống của các thành viên trong nền kinh tế đó.
Một điểm lưu ý là khi xem xét đến văn hóa vật chất, chúng ta xem xét
cách con người làm ra những sản phẩm vật chất thể hiện rõ ở tiến bộ kĩ thuật
và công nghệ, ai làm ra chúng và tại sao. Tiến bộ kĩ thuật và công nghệ ảnh
hưởng đến mức sống và giúp giải thích những giá trị và niềm tin của xã hội
đó. Ví dụ như nếu một quốc gia tiến bộ về kĩ thuật, con người ít tin vào số
mệnh và họ tin tưởng rằng họ có thể kiểm soát những gì xảy ra đối với họ.
6
Những giá trị của họ cũng thiên về vật chất bởi vì họ có mức sống cao hơn.
Như vậy, một nền văn hóa vật chất thường được coi là kết quả của công nghệ
và liên hệ trực tiếp với việc xã hội đó tổ chức hoạt động kinh tế của mình như
thế nào.
b. Văn hóa tinh thần
Là toàn bộ những hoạt động tinh thần của con người và xã hội bao gồm
kiến thức, các phong tục, tập quán, thói quen và cách ứng xử, ngôn ngữ (bao
gồm cả ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ không lời), các giá trị và thái độ, các
hoạt động văn học nghệ thuật, tôn giáo, giáo dục, các phương thức giao tiếp,
cách thức tổ chức xã hội.
Kiến thức: là nhân tố hàng đầu của văn hóa, thường được đo một
cách hình thức bằng trình độ học vấn, trình độ tiếp thu và vận dụng các kiến
thức khoa học, hệ thống kiến thức được con người phát minh, nhận thức và
được tích lũy lại, bổ sung nâng cao và không ngừng đổi mới qua các thế hệ.
Các phong tục tập quán: là những quy ước thông thường của
cuộc sống hàng ngày như nên mặc thế nào, cách sử dụng các đồ ăn uống trong
bữa ăn, cách xử sự với những người xung quanh, cách sử dụng thời
gian…Phong tục, tập quán là những hành động ít mang tính đạo đức, sự vi
phạm phong tục tập quán không phải là vấn đề nghiêm trọng, người vi phạm
chỉ bị coi là khồng biết cách cư xử chứ ít khi bị coi là hư hỏng hay xấu xa. Vì
thế, người nước ngoài có thể được tha thứ cho việc vi phạm phong tục tập
quán lần đầu tiên. Tập tục có ý nghĩa lớn hơn nhiều so với tập quán, nó là
những quy tắc được coi là trọng tâm trong đời sống xã hội, việc làm trái tập
tục có thẻ gây nên những hậu quả nghiêm trọng. Chẳng hạn, tập tục bao gồm
các yếu tố như sự lên án các hành động trộm cắp, ngoại tình, loạn luân và giết
người. Ở một số xã hội, tập tục đã được cụ thể hóa trong luật pháp.
Thói quen: là những cách thực hành phổ biến hoặc đã hình thành
từ trước. Cách cư xử là những hành vi được xem là đúng đắn trong một xã hội
7
riêng biệt. Thói quen thể hiện cách sự vật được làm, cách cư xử được dùng khi
thực hiện chúng.
Giá tri: là những niềm tin và chuẩn mực chung cho một tập thể
người được các thành viên chấp nhận, còn thái độ là sự đánh giá, sự cảm
nhận, sự phản ứng trước một sự vật dựa trên các giá trị.
Ngôn ngữ: là một yếu tố hết sức quan trọng của văn hóa vì nó là
phương tiện được sử dụng để truyền thông tin và ý tưởng, giúp con người
hình thành nên cách nhận thức về thế giới và có tác dụng định hình đặc điểm
văn hóa của con người. Ở những nước có nhiều ngôn ngữ, người ta cũng thấy
có nhiều nền văn hóa.
Bản thân ngôn ngữ rất đa dạng, nó bao gồm ngôn ngữ có lời (verbal
language) và ngôn ngữ không lời (non-verbal language). Thông điệp được
chuyển giao bằng nội dung của từ ngữ, bằng cách diễn tả các thông tin đó (âm
điệu, ngữ điệu…) và bằng các phương tiện không lời như cử chỉ, tư thế, ánh
mắt, nét mặt…
Thẩm mỹ : Liên quan đến thị hiếu nghệ thuật của văn hóa, các giá
trị thẩm mỹ được phản ánh qua các hoạt động nghệ thuật như hội họa, điêu
khắc, điện ảnh,văn chương, âm nhạc, kiến trúc…
Tôn giáo: ảnh hưởng lớn đến cách sống, niềm tin, giá trị và thái độ,
thói quen làm việc và cách cư xử của con người trong xã hội đối với nhau và đối
với xã hội khác. Chẳng hạn, ở những nước theo đạo hồi, vai trò của người phụ
nữ bị giới hạn trong gia đình, Giáo hội Thiên chúa giáo đến tận bây giờ vẫn tiếp
tục cấm sử dụng các biện pháp tránh thai. Thói quen làm việc chăm chỉ của
người Mỹ là nhờ ảnh hưởng từ lời khuyên của đạo Tin lành. Các nước Châu Á
chịu ảnh hưởng mạnh của đạo Khổng nên coi trọng đạo đức làm việc.
Giáo dục: là yếu tố quan trọng để hiểu văn hóa. Trình độ cao của
giáo dục thường dẫn đến năng suất cao và tiến bộ kĩ thuật. Giáo dục cũng
giúp cung cấp những cơ sở hạ tầng cần thiết để phát triển khả năng quản trị.
Sự kết hợp giáo dục chính quy (nhà trường) và giáo dục không chính
quy (gia đình và xã hội) giáo dục cho con người những giá trị và chuẩn mực
8
xã hội như tôn trọng người khác, tuân thủ pháp luật, trung thực, gọn gàng,
ngăn nắp, đúng giờ…, những nghĩa vụ cơ bản của công dân, những kĩ năng
cần thiết. Việc đánh giá kết quả học tập theo điểm của giáo dục chính quy
cũng cho học sinh thấy giá trị thành công của mỗi cá nhân và khuyến khích
tinh thần cạnh tranh ở học sinh. Trình độ giáo dục của một cộng đồng có thể
đánh giá q