Ngày nay, kiểm toán đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán, mặc dù rất mới nhưng đã có một vị trí không thể thiếu trong nền kinh tế và tất yếu sẽ xuất hiện nhiều loại hình kiểm toán khác nhau. Ở Việt Nam, dịch vụ kiểm toán rất phát triển, nó được coi là một dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao, có ý nghĩa lớn trong việc tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Tuy hoạt động kiểm toán chỉ mới được phát triển ở nước ta mấy năm từ khi cơ chế đổi mới, nhưng đã có một vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế nhất là kiểm toán tài chính. Vì kiểm toán tài chính là hoạt động cơ bản, nó xác định tính trung thực, hợp lý và bày tỏ ý kiến về các bản khai tài chính của các thực thể kinh tế do kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng đảm nhận dựa trên hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Hoạt động kiểm toán độc lập hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, và đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Từ khi Nghị định số 105 ngày 30/3/2004 của Chính phủ ra đời, đã mở ra một thị trường to lớn cho các công ty kiểm toán và cũng sau Nghị định này ra đời do nhu cầu về kiểm toán độc lập của các doanh nghiệp nên đã tạo điều kiện các công ty kiểm toán ngày càng phát triển. Tuy nhiên, kiểm toán tài chính vẫn được xem là một dịch vụ quan trọng và có triển vọng phát triển trong nền kinh tế thi trường, vì đối tượng của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính, bộ phận quan trọng của bản khai này là các báo cáo tài chính do các nhà doanh nghiệp lập ra và được quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau để đưa ra các quyết định phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, cũng như trong công tác quản lý.
Là sinh viên chuyên ngành kiểm toán, được trang bị những kiến thức cơ bản về kiểm toán và hiểu sâu hơn về loại hình hoạt động kiểm toán độc lập, trong lĩnh vực tư vấn kiểm toán, dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn tài chính. Trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã từng bước tìm hiểu về cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty, tìm hiểu về chương trình kiểm toán chung và quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán và công tác kế toán của công ty.
Chuyên đề thực tập tổng hợp bao gồm các nội dung sau:
Chương I : Tổng quan chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Chương II : Tình hình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Chương III: Khái quát quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
62 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3105 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty 8
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt của công ty 10
Bảng 1.2: mức lương trung bình của công ty 11
Bảng 1.3: Bảng phân loại khách hàng của công ty năm 18
Bảng 1.4: Bảng phân loại khách hàng năm 2006 19
Bảng 2.1: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi truờng kiểm soát 24
Sơ đồ số 2.1: Tháp phân công nhiệm vụ tại phòng nghiệp vụ 31
Sơ đồ 2.2: Hệ thống phương pháp kiểm toán 34
Bảng số 2.4: Nhóm KTV kiểm toán khách hàng XYZ 37
Bảng số 2.5: Kế hoạch kiểm toán phần hành tiền khách hàng XYZ 38
Sơ đồ 2.1: trình tự tham gia soát xét của Ban Giám đốc 45
Sơ đồ 2.2 : trình tự soá t xét của chủ nhiệm kiểm toán 46
Sơ đồ 3.1: Nội dung kiểm soát chất lượng trong kiểm tra chéo 58
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE) 6
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VAE. 6
2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VAE 7
2.1 Đặc thù về tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. 7
2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty VAE 9
3 Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty VAE 10
4 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung của công ty. 12
4.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 12
4.2 Thực hiện kiểm toán. 15
4.3 Kết thúc kiểm toán. 15
5 Các loại hình dịch vụ và chiến lược phát triển của Công ty 15
5.1 Mục tiêu kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh của Công ty 15
5.2 Thị trường khách hàng của công ty VAE. 17
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY VAE 20
1 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cho toàn bộ Công ty VAE 20
1.1 Các quy định chung của Công ty VAE về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 20
1.2 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Công ty VAE 29
2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từng cuộc kiểm toán cụ thể 30
2.1 Trách nhiệm đối với chất lượng trong các cuộc kiểm toán 30
2.1 Quy trình kiểm soát chất lượng của từng cuộc kiểm toán cụ thể 33
2.1.1 Kiểm soát trước cuộc kiểm toán 33
2.2.2 Kiểm soát trong khâu lập kế hoạch 35
Kiểm tra số dư tiền măt và tiền gửi ngân hàng 39
Kiểm tra tài khoản tiền đang chuyển 39
2.2.3. Kiểm soát sau cuộc kiểm toán 49
CHƯƠNG III 50
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY VAE 51
1 Tính tất yếu phải hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 51
2 Kết quả và hạn chế hiện nay của Công ty về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 54
2.1 Những điểm mạnh của Công ty về chất lượng hoạt động kiểm toán 55
2.2 Những tồn tại về chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty 56
2.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty VAE 57
2.3.1 Thiết lập kiểm soát chéo giữa các nhóm kiểm toán và kiểm tra của cơ quan Nhà nước 57
2.3.2 Nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên 59
2.3.3 Xây dựng bảng câu hỏi để hoàn thiện việc kiểm soát khách hàng 59
2.3.4 Nhận biết các yếu tố khách quan và đưa ra biện pháp khắc phục 60
KẾT LUẬN 62
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, kiểm toán đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán, mặc dù rất mới nhưng đã có một vị trí không thể thiếu trong nền kinh tế và tất yếu sẽ xuất hiện nhiều loại hình kiểm toán khác nhau. Ở Việt Nam, dịch vụ kiểm toán rất phát triển, nó được coi là một dịch vụ mang tính chuyên nghiệp cao, có ý nghĩa lớn trong việc tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Tuy hoạt động kiểm toán chỉ mới được phát triển ở nước ta mấy năm từ khi cơ chế đổi mới, nhưng đã có một vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế nhất là kiểm toán tài chính. Vì kiểm toán tài chính là hoạt động cơ bản, nó xác định tính trung thực, hợp lý và bày tỏ ý kiến về các bản khai tài chính của các thực thể kinh tế do kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng đảm nhận dựa trên hệ thống pháp lý có hiệu lực.
Hoạt động kiểm toán độc lập hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, và đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Từ khi Nghị định số 105 ngày 30/3/2004 của Chính phủ ra đời, đã mở ra một thị trường to lớn cho các công ty kiểm toán và cũng sau Nghị định này ra đời do nhu cầu về kiểm toán độc lập của các doanh nghiệp nên đã tạo điều kiện các công ty kiểm toán ngày càng phát triển. Tuy nhiên, kiểm toán tài chính vẫn được xem là một dịch vụ quan trọng và có triển vọng phát triển trong nền kinh tế thi trường, vì đối tượng của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính, bộ phận quan trọng của bản khai này là các báo cáo tài chính do các nhà doanh nghiệp lập ra và được quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau để đưa ra các quyết định phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, cũng như trong công tác quản lý.
Là sinh viên chuyên ngành kiểm toán, được trang bị những kiến thức cơ bản về kiểm toán và hiểu sâu hơn về loại hình hoạt động kiểm toán độc lập, trong lĩnh vực tư vấn kiểm toán, dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn tài chính. Trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam, em đã từng bước tìm hiểu về cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty, tìm hiểu về chương trình kiểm toán chung và quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán và công tác kế toán của công ty. Các vấn đề em tìm hiểu về công ty được trình bày trong chuyên đề thực tập tổng hợp bao gồm các nội dung sau:
Chương I : Tổng quan chung về Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Chương II : Tình hình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Chương III: Khái quát quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam.
Để hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s, KTV Trần Mạnh Dũng và các cô chú, anh chị tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt nam đã tận tình hướng dẫn. Do còn hạn chế về năng lực và trình độ chuyên môn nên trong bài còn nhiều sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giúp đỡ em hoàn thiện bài viết của mình hơn.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (VAE)
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VAE.
Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
Tên tiếng Ạnh : Vietnam Auditing and Evaluation limited company
Tên giao dịch : VAE
Văn phòng chính tại Hà Nội : Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy, Hà Nội
Tel : 844.2670492
844.2670491
Email : vae co@fpt.vn
Công ty được thành lập dựa trên cơ sở giấy chúng nhận kinh doanh số 0103000692 ngày 21/12/2001 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Qua 5 năm hoạt động công ty đã thay đổi tên nhiều lần và có thể chia ra làm ba giai đoạn chủ yếu sau:
Giai đoạn đầu: được tính từ ngày 21/12/2001 đến đầu năm 2004. Công ty VAE là công ty cổ phần và thuộc quyền sở hữu của các cổ đông và có trụ sở tại: 466 Nguyễn Trí Thanh quận Đống Đa Thành Phố Hà Nội. Với vốn điều lệ là một tỷ đồng, Công ty có khoảng 10 nhân viên, cơ sở vật chất của công ty chưa có nhiều nên công ty còn gặp nhiều khó khăn. Từ khi thành lập đến nay công ty đã thay đổi 6 lần giấy phép kinh doanh do tăng các loại hình dịch vụ cung cấp, do thay đổi trụ sở chính, thay đổi vốn điều lệ. Trong thời gian này công ty quản lý theo từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau như kiểm toán tài chính, tư vấn và định giá, kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 2002, để thuận lợi cho việc hoạt động và mở rộng quy mô, công ty chuyển trụ sở đến số nhà 5 dãy D số 142 Đường Đội Cấn, phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội, tuy nhiên đây vẫn là trụ sở đi thuê. Năm 2003 công ty từng bước ổn định và kinh doanh mở rộng hơn.
Giai đoạn sau: 30/03/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 105 đã tạo điều kiện thuận lợi về thị trường cho các công ty kiểm toán, để đáp ứng nhu cầu của thị trường cũng như để tạo môi trường làm việc ổn định cho cán bộ công nhân viên với mục đích lâu dài, công ty đã mua trụ sở tai tầng 11 Toà nhà Sông Đà, số 165 Đường Cầu Giấy, Hà Nội, đây là trụ sở chính của công ty. Cũng trong thời gian này, để phục vụ cho việc mở rộng thị trường công ty tăng vốn điều lệ lên 2 tỷ đồng, và công ty cũng thay đổi tổ chức quản lý đó là thực hiện khoán doanh thu, khoán các khoản chi phí chi điện thoại, khoán quỹ lương về các phòng nghiệp vụ. Điều này làm tăng hiệu quả công việc và nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
Đến 01/10/2006, Công ty chuyển sang Công ty TNHH nhiều thành viên, cơ cấu tổ chức theo Luật doanh nghiệp, nhưng chức năng các phòng nghiệp vụ vẫn giữ như cũ. Công ty đã mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước: Thành Phố Hồ Chí Minh, Sơn La, Hà Giang. Hiện nay vốn điều lệ của Công ty là khoảng 3 tỷ đồng và Công ty nằm trong 12 công ty kiểm toán có khả năng được thẩm định giá trị của một doanh nghiệp.
2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty VAE
2.1 Đặc thù về tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Để tạo điều kiện phát triển công ty ngày càng lớn mạnh trong những năm tới, công ty đã dần thay đổi và hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng mới, với nguyên tắc tổ chức của Công ty VAE tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật.
+ Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Hội đồng thành viên. Ban kiểm soát được lập từ thành viên của Hội đồng.
+ Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên bầu và miễn nhiệm và là người điều hành kinh doanh của công ty. Các Phó giám đốc và kế toán trưởng do Tổng giám đốc chỉ định và được phê chuẩn bởi Hội đồng thành viên.Sau đây là Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty
2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty VAE
( Hội đồng thành viên: gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có quyền quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch phát triển hàng năm của công ty, quyết định các mức lương thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch hội đồng thành viên, có quyển bầu, bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc. Nhiệm kỳ của hội đồng thành viên là hai năm.
( Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc do hội đồng thành viên bầu chọn, là người trực tiếp điều hành các hoạt động hằng ngày, phụ trách tài chính, tổ chức phòng nghiệp vụ II, tổng hợp điều hành công ty theo đúng nghị quyết của Hội đồng thành viên và của Ban Giám đốc.
( Các Phó tổng giám đốc: là người phụ trách từng phòng ban nghiệp vụ, các văn phòng đại diện của công ty. Các Phó Tổng giám đốc sẽ thay mặt Tổng Giám đốc, giải quyết một số công việc khi Tổng Giám dốc vắng mặt. Hai Phó Tổng Giám đốc, mỗi người chịu một lĩnh vực tài chính và xây dựng.
( Hội đồng khoa học: Bộ phận này giữ vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Hội đồng thành viên và Ban giám đốc công ty trong việc đưa ra những quyết định kinh doanh. Hội đồng khoa học còn tham gia vào việc cải tiến và hoàn thiện quy trình kiểm toán, tham gia đào tạo các cán bộ công nhân viên của công ty.
( Các phòng nghiệp vụ của công ty: Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh doanh, trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và tạo lợi nhuận cho công ty, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó tổng giám đốc. Tại mỗi phòng nghiệp tổ chức theo phương thức bổ ngang tức là trong một phòng đều cung cấp các dịch vụ kiểm toán tài chính, kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, tư vấn…
( Phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp bao gồm bộ phận kế toán và bộ phận hành chính. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc quản lý mọi hoạt động tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện các chỉ têu tài chính, bộ phận kế toán theo dõi và quản lý tài sản của công ty, các nguồn lực của công ty…Bộ phận hành chính làm nhiệm lễ tân, tiếp khách hàng, kiểm tra, quản lý các giấy tờ công văn được chuyển đến công ty và thông báo cho những người có liên quan
Các văn phòng đại diện của công ty tại các tỉnh và thành phố, có nhiệm vụ giao dịch và khai thác khách hàng, ký kết hợp đồng. Khi các hợp đồng đã được ký kết công ty sẽ phân công các nhân viên phù hợp tại trụ sở để tiến hành công việc.
3 Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty VAE
Từ khi được thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng dịch vụ, nhất là từ khi chuyển sang công ty TNHH nhiều thành viên doanh thu cũng như uy tín của công ty ngày càng lớn và đã có một vị thế trong các công ty kiểm toán độc lập. Thể hiện trước hết là doanh thu của công ty không ngừng tăng lên nhanh chóng, có năm tăng đột biến cụ thể ta có bảng cơ cấu doanh thu của công ty:
(Đơn vị : 1.000 đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.115.687
12.000.445
13.000.000
2.Giá vốn hàng bán
2.150.315
8.900.540
9.190.000
3.Thuế TNDN
290.000
560.050
450.150
4.Lợi nhuận sau thuế
1.189.424
2.150.860
2.225.370
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt của công ty
(số liệu lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Qua số liệu ta thấy doanh thu của công ty tăng khá nhanh trong năm 2005 so với năm 2004 là hơn 7 tỷ đồng, tương đương với tăng 291%, nguyên nhân tăng nhanh trong năm 2005 là do thị trường của công ty mở rộng, hiệu quả của quản lý theo cơ chế mới. Mặt khác Chính phủ ban hành Quyết Định 105 cũng ảnh hưởng lớn đến các công ty kiểm toán, về mặt mở rộng thị trường cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán.Một ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của công ty là: hiện nay các công ty Nhà Nước đang trong quá trình cổ phần hoá vì thế dịch vụ định giá phát triển, làm cho doanh thu của công ty trong lĩnh vực này tăng lên, hơn nữa nhu cầu về thay đổi cơ chế quản lý doanh nghiệp trên thị trường cũng làm cho dịch vụ định giá tài sản tăng lên, dịch vụ định giá được xem như thế mạnh của công ty. Thêm vào đó là do sự phát triển của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải thiện chất lượng quản lý nên dịch vụ về tư vấn cũng tăng, góp phần làm tối đa hoá lợi ích của nhà nước và của doanh nghiệp.
Năm 2001 đánh dấu sự ra đời của công ty, trong năm mới hoạt động do còn mới tiếp xúc với thi trường, nên khách hàng chưa nhiều ảnh hưỡng đến doanh thu và đời sống công nhân viên tại công ty. Tuy nhiên, gần đây công ty đã hoạt động hiệu quả và mang lại lợi ích không nhỏ cho công nhân viên ở công ty. Từ năm 2003 mức lương của nhân viên liên tục tăng cụ thể ta có bảng sau: (đơn vị: VND)
chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Mức lương trung bình
2.800.000
4.200.000
4.500.000
Bảng 1.2: mức lương trung bình của công ty
(số liệu được lấy từ báo cáo tổng kết các năm)
Hàng năm, đội ngũ công nhân viên của công ty tăng khoảng 20 người, công ty có đội ngũ công nhân viên lớn mạnh, có chuyên môn cao và thường xuyên được đào tạo để tiếp thu những quy định, chính sách mới của Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Hiện nay trong công ty dao động trong khoảng 100 người, năm 2005 có 10 người có chứng chỉ quốc gia, trong năm 2006 số chứng chỉ được tăng lên là 12 người, cùng với nhân viên nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và các nhân viên được đào tạo chứng chỉ về định giá. Ngoài ra, công ty còn luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên tạo điều kiện cho học tập thêm, nghiên cứu thêm về nghiệp vụ của bản thân không ngừng nâng cao trình độ, để tư vấn hoặc chuyên gia cho khách hàng đúng mục đích và năng lực, chuyên môn.
4 Đặc điểm quy trình kiểm toán chung của công ty.
Trong mỗi công ty sẽ có quy trình kiểm toán của riêng mình, một quy trình khoa học và chất lượng sẽ tạo thành công bước đầu cho cuộc kiểm toán. Do vậy, công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam đã có chương trình kiểm toán chung cụ thể, khoa học, hiệu quả và phù hợp với công ty.
Quy trình kiểm toán công ty gồm các bước sau:
4.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Bước đầu một cuộc kiểm toán được đánh dấu của việc ký kết hợp đồng kiểm toán, bên khách hàng sẽ gửi Thư mời kiểm toán và được chấp thuận của công ty kiểm toán. Sau đó, tiến hành ký kết cung cấp dịch vụ cho khách hàng và để ký một hợp đồng với khách hàng công ty phải căn cứ vào khả năng của mình và nhu cầu của khách hàng, đồng thời công ty phải xem xét uy tín, danh tiếng của công ty thực hiện hợp đồng đó. Trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, công ty kiểm toán sẽ xem xét mục đích của cuộc kiểm toán của khách hàng để có định hướng sơ bộ ban đầu cho hợp lý. Nếu công ty thấy có thể chấp nhận được hợp đồng, công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể được các chủ nhiệm kiểm toán lập khi đã tiến hành khảo sát sơ bộ về khách hàng, kế hoạch này được lập căn cứ vào chương trình kiểm toán chung của công ty.
Bước đánh giá rủi ro kiểm toán được các chủ nhiệm kiểm toán đánh giá chủ yếu thông qua kinh nghiệm của họ và căn cứ vào cuộc kiểm toán đối với các công ty hoạt động cùng lĩnh vực với khách hàng mà công ty đã kiểm toán trước đó. Sau đó, chủ nhiệm kiểm toán xem xét đến tính hoạt động liê tục của công ty khách hàng dể đưa ra ý kiến cho phù hợp, làm giảm rủi ro kiểm toán cho công ty. Cũng trong giai đoạn này, các chủ nhiệm kiểm toán phân công các kiểm toán viên thực hiện các công việc phù hợp với chuyên môn của từng người.
Từng khoản mục sẽ được công ty xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết. Khi bắt đầu kiểm toán một khoản mục công ty đưa ra một số lưu ý đối với kiểm toán viên được phân công thực hiện khoản mục đó, đồng thời xem xét các mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục này, các công việc mà kiểm toán viên cần thực hiện đối với khoản mục cần kiểm toán:
+ Một là: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng đối với các khoản mục đang kiểm toán đối với từng khoản mục cụ thể. Do khách hàng là da dạng, nên kiểm toán viên phải vận dụng linh hoạt chương trình kiểm toán đã xây dựng để đạt được hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán. Trong bước đánh giá này công ty thường xem xét việc thực hiện các chính sách, các quy chế quản lý đối với các khoản mục, xem xét việc ghi chép kế toán có tuân thủ chế độ kế toán và các quy định có liên quan đang có hiệu
lực hay không. Ngoài ra kiểm toán viên có thể xem xét các dấu hiệu của sự phê duyệt của các nhà quản lý công ty khách hàng.
+ Hai là: Phân tích soát xét.
So sánh số dư các khoản mục trong năm tài chính đang đựơc kiểm toán với tổng số dồn tích phát sinh trong kỳ, hoắc với số dư cùng kỳ năm trước.
Kiểm toán viên có thể so sánh thêm các chỉ tiêu các khoản mục với tổng số các khoản mục, hoặc tính toán phân tích các tỷ suất trong một số khoản mục đặc biệt như tài sản, doanh thu, phải thu, phải trả…, phân tích xem xét tính phù hợp các khoản mục, và so với tình hình chung qua các năm sự biến động bất thường của khoản mục nghi vấn.
+ Ba là: Kiểm tra chi tiết.
Trong bước công việc này kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết dối với các khoản mục cụ thể để tìm và soát xét sai phạm. Đây là công việc chủ yếu của một cuộc kiểm toán và chiếm tỷ trọng lớn trong thời gian để thực hiện một cuộc kiểm toán cụ thể:
Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu các số liệu trên các sổ sách kế toán của khách hàng với nhau để kiểm tra. Xem xét. Nếu số lượng quá lớn, kiểm toán viên có thể thực hiện chọ mẫu để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và hợp lý của việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh. Đối với các khoản mục cụ thể, công ty đều xây dựng thủ tục rà soát đối ứng để tìm và kiểm tra các đối ứng bất thường. Khi thực hiện kiểm tra chi tiết các kiểm toán viên yeu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các giấy tờ càn thiết cho công việc của mình và mọi phát hiện của kiểm toán viên đều phải được ghi chép đầy đủ, đây sẽ là cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán. Trong chương trình kiểm toán chung có hướng dẫn chi tiết, cụ thể. Thông qua việc kiểm tra chi tiết này để kiểm toán viên cũng có thẻ đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng.
Các thủ tục kiểm toán bổ sung cũng được công ty xây dựng cho từng khoản mục, để kiểm toán viên khi thấy cần thiết