Kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán tại công ty thương mại xyz do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (aisc) chi nhánh miền trung tại đà nẵng thực hiện

Trong những năm gần đây ,hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã đạt được nhiều bước phát triển mới. Bên cạnh sự phát triển của đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp thì hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng đang được ban hành theo hướng hội nhập với các thông lệ quốc tế.Kiểm toán là công cụ kinh tế ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân ở nước ta. Cùng với xu thế phát triển đó, hoạt động kiểm toán độc lập của các công ty,văn phòng, chi nhánh kiểm toán độc lập càng có điều kiện để phát triển và phát huy vai trò của mình đối với nền kinh tế.Tuy nhiên đây cũng là hoạt động khá mới mẻ tại khu vực miền trung , các đơn vị cần và có nhu cầu được kiểm toán trong những năm gần đây mặc dù đã tăng nhiều nhưng so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì còn khá khiêm tốn.Điều này đặt ra yêu cầu: phải có hiểu biết về hoạt động kiểm toán, kiểm tra xác minh số liệu ,phương án hoạt động để đảm bảo rằng người quản lý giám sát hiệu quả công việc kinh doanh của mình.Thúc đẩy việc lành mạnh hoá tài chính,tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Thực tế trong khu vực Miền Trung ,tuy số lượng công ty kiểm toán độc lập còn ít nhưng với vai trò, vị trí và tầm quan trọng của mình các đơn vị này đã tham gia kiểm toán Báo Cáo Tài Chính,tư vấn kế toán cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn khu vực. Khi tham gia kiểm toán Báo Cáo Tài Chính cho các đơn vị khách hàng,kiểm toán viên công ty kiểm toán độc lập thường phân chia thành các chu trình, các khoản mục khác nhau dựa vào đặc điểm của nó để tiến hành các thủ tục kiểm tra phù hợp, tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao được hiệu quả,hiệu lực của cuộc kiểm toán.Đối với các doanh nghiệp thương mại, các chu trình được kiểm toán viên quan tâm và dành nhiều thời gian nhất là chu trình: Chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình mua vào và thanh toán, kiểm toán vốn bằng tiền. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì trong chuyên đề bao gồm ba phần chính: PHẦN I : Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính doanh nghiệp. PHẦN II : Thực tế kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán tại Công ty thương mại XYZ do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng thực hiện. PHẦN III : Một số ý kiến đóng góp về kiểm toán Báo Cáo Tài Chính, kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng thực hiện.

pdf65 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 5109 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán tại công ty thương mại xyz do công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (aisc) chi nhánh miền trung tại đà nẵng thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây ,hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam đã đạt được nhiều bước phát triển mới. Bên cạnh sự phát triển của đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp thì hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng đang được ban hành theo hướng hội nhập với các thông lệ quốc tế.Kiểm toán là công cụ kinh tế ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý của nền kinh tế quốc dân ở nước ta. Cùng với xu thế phát triển đó, hoạt động kiểm toán độc lập của các công ty,văn phòng, chi nhánh kiểm toán độc lập càng có điều kiện để phát triển và phát huy vai trò của mình đối với nền kinh tế.Tuy nhiên đây cũng là hoạt động khá mới mẻ tại khu vực miền trung , các đơn vị cần và có nhu cầu được kiểm toán trong những năm gần đây mặc dù đã tăng nhiều nhưng so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì còn khá khiêm tốn.Điều này đặt ra yêu cầu: phải có hiểu biết về hoạt động kiểm toán, kiểm tra xác minh số liệu ,phương án hoạt động để đảm bảo rằng người quản lý giám sát hiệu quả công việc kinh doanh của mình.Thúc đẩy việc lành mạnh hoá tài chính,tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Thực tế trong khu vực Miền Trung ,tuy số lượng công ty kiểm toán độc lập còn ít nhưng với vai trò, vị trí và tầm quan trọng của mình các đơn vị này đã tham gia kiểm toán Báo Cáo Tài Chính,tư vấn kế toán cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn khu vực. Khi tham gia kiểm toán Báo Cáo Tài Chính cho các đơn vị khách hàng,kiểm toán viên công ty kiểm toán độc lập thường phân chia thành các chu trình, các khoản mục khác nhau dựa vào đặc điểm của nó để tiến hành các thủ tục kiểm tra phù hợp, tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao được hiệu quả,hiệu lực của cuộc kiểm toán.Đối với các doanh nghiệp thương mại, các chu trình được kiểm toán viên quan tâm và dành nhiều thời gian nhất là chu trình: Chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình mua vào và thanh toán, kiểm toán vốn bằng tiền. Qua thời gian thực tập tại Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học( AISC) chi nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng,có điều kiện được tham gia vào quá trình thực hiện kiểm toán mua hàng chu trình mua hàng và thanh toán tại các đơn vị thương mại và có một số hiểu biết nhất định về vấn đề này nên tôi quyết định chọn đề tài: “ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH NGHIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI XYZ DO CÔNG TY KIỂM TOÁN Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 2 VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC (AISC) CHI NHÁNH MIỀN TRUNG TẠI ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN ” làm chuyên đề khoá luận tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì trong chuyên đề bao gồm ba phần chính: PHẦN I : Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính doanh nghiệp. PHẦN II : Thực tế kiểm toán chu trình nghiệp vụ mua hàng và thanh toán với người bán tại Công ty thương mại XYZ do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng thực hiện. PHẦN III : Một số ý kiến đóng góp về kiểm toán Báo Cáo Tài Chính, kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán do Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) chi nhánh miền Trung tại Đà Nẵng thực hiện. Là sinh viên lần đầu tiên tiếp xúc với vấn đề mới mẻ, mang tính chuyên môn cao nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được thầy cô và các bạn chỉ bảo và góp ý. Đà Nẵng, Tháng 05 Năm 2007 Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 3 PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH NGIỆP VỤ MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH: 1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ “sắc thái kiểm toán” ngay từ khi ra đời cũng như trong quá trình phát triển.Ra đời từ rất sớm,kiểm toán Báo Cáo Tài Chính ban đầu với mục đích phát hiện mọi sai phạm,nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới như sự ra đời của thị trường chứng khoán,công ty cổ phần và đặc biệt là quy mô của doanh nghiệp ngày càng mở rộng.Lúc này mục đích của kiểm toán Báo Cáo Tài Chính đã chuyển từ việc phát hiện mọi sai phạm sang việc nhận xét về mức độ trung thực và hợp lý của các Báo Cáo Tài Chính.Kết quả Báo Cáo Tài Chính chủ yếu phục vụ cho các cổ đông,ngân hàng,cơ quan quản lý nhà nước , khách hàng , nhà cung cấp và những người đầu tư…để họ đưa ra những quyết định kinh tế của mình.Vì vậy có thể định nghĩa: “Kiểm toán báo cáo tài chính là việc xác minh và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị”.Trong đó:  Chức năng xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời,tồn tại và phát triển của kiểm toán,chức năng này bao gồm hai vấn đề: Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 4 - Xác minh tính trung thực của thông tin trên Báo Cáo Tài Chính: Số liệu mà kế toán tại đơn vị khách hàng thu thập,tính toán và phản ánh trên Báo Cáo Tài Chính có thực sự đúng với thực tế không. - Việc trình bày các Báo Cáo Tài Chính có đúng theo các hình thức quy định không.  Chức năng bày tỏ ý kiến của kiểm toán viên : Sau khi thực hiện xong cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên sẽ phát hành Báo Cáo Kiểm Toán hoặc thư quản lý để đưa ra nhận xét , ý kiến của mình về Báo Cáo Tài Chính được kiểm toán,tình hình của công ty có được phản ánh trung thực hợp lý không. 2. Đặc điểm của kiểm toán Báo Cáo Tài Chính : Nói một cách chung nhất,mối quan hệ giữa kiểm toán tài chính với toàn bộ hệ thống kiểm toán khác là mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung.Cụ thể,các loại hình kiểm toán đều có chức năng chung là xác minh và bày tỏ ý kiến, đối tượng chung là hoạt động cần kiểm toán và có chung phương pháp kiểm toán là kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ.Tuy nhiên trong cái chung đó kiểm toán Báo Cáo Tài Chính có những đặc điểm tiêu biểu như sau :  Về chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến : Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính thường hướng tới công khai tài chính giữa các bên có lợi ích khác nhau và từ đó thu thập bằng chứng đầy đủ, có hiệu lực được chú ý đúng mức và được thực hiện trong suốt quá trình tiến hành công việc kiểm toán.  Đối tượng kiểm toán : Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính có đối tượng trực tiếp là các bảng khai tài chính với những thông tin tổng hợp phản ánh từ nhiều mối quan hệ kinh tế pháp lý cụ thể giữa khách thể kiểm toán với các đối tượng có liên quan.  Phương pháp sử dụng trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính : kiểm toán Báo Cáo Tài Chính thường vận dụng tổng hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản để hình thành nên phương pháp kiểm toán cụ thể( thử nghiệm kiểm toán) nhằm tìm hiểu, đánh giá tình hình hoạt động và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.Kiểm toán viên thường vận dụng những phương pháp cơ bản một cách linh hoạt sáng tạo trong việc tìm kiếm bằng chứng kiểm toán.  Quan hệ chủ thể và khách thể kiểm toán : Kiểm toán Báo Cáo Tài Chính chủ yếu được thực hiện bởi kiểm toán viên độc lập và có thể là kiểm toán Nhà Nước,tuy nhiên trong các đơn vị có quy mô lớn có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận này sẽ đảm nhiệm công việc kiểm toán Báo Cáo Tài Chính để phục vụ cho mục đích của đơn vị mình.Mối quan hệ giữa kiểm toán độc lập, kiểm toán Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 5 nhà nước với đơn vị được kiểm toán mang đặc tính là quan hệ ngoại kiểm.Điều đó cho thấy rằng việc xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ luôn là một trong những khâu cơ bản trong quá trình kiểm toán.  Trình tự kiểm toán : các Báo Cáo Tài Chính mang tính tổng hợp, công khai, tính thời điểm, và do quan hệ nội- ngoại kiểm nên trình tự cụ thể trong mỗi bước kiểm toán cơ bản đều được triển khai phù hợp với những đặc điểm của đối tượng, kết hợp với chi tiết hoá các phương pháp kiểm toán. 3. Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính a. Cơ sở dẫn liệu: Đoạn 14 VSA 500-“Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính: Là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo tài chính do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán qui định phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.” Khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán Báo Cáo Tài Chính của đơn vị khách hàng , trách nhiệm của Ban Giám Đốc công ty khách hàng là lập và cung cấp cho kiểm toán viên các Báo Cáo Tài Chính. Khi cung cấp các Báo Cáo Tài Chính cho các kiểm toán viên thì ban quản lý cũng đã hàm ý xác nhận tính trung thực, hợp lý của các Báo Cáo Tài Chính ở những điểm sau:  Hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính thực tế phải tồn tại (có thực) vào thời điểm lập báo cáo;  Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính đơn vị phải có quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hoàn trả tại thời điểm lập báo cáo;  Phát sinh: Một nghiệp vụ hay một sự kiện đã ghi chép thì phải đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị trong thời kỳ xem xét;  Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết các sự kiện liên quan;  Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được thừa nhận);  Chính xác: Một nghiệp vụ hay một sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về toán học. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 6  Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt và công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận). Để thực hiện kiểm toán cho đơn vị khách hàng trách nhiệm của các kiểm toán viên là phải xác minh lại xem những vấn đề xác nhận của người quản lý đơn vị được trình bày ở trên là có cơ sở hay không.Cho nên kiểm toán viên sẽ dựa vào chính những xác nhận nêu trên của người quản lý đơn vị để thu thập bằng chứng kiểm toán.Và vì vậy, những xác nhận của người quản lý là cơ sở dữ liệu của kiểm toán viên trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính( phương pháp kiểm toán cơ bản). b. Mục tiêu kiểm toán : Đoạn 11 VSA số 200 xác định: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?” “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị” Ở đây,các khái niệm trung thực,hợp lý ,hợp pháp được hiểu như sau: - Trung thực: là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật nội dung,bản chất, và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Hợp lý : là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực,cần thiết, và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận. - Hợp pháp : là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật, đúng chuẩn mực, và chế độ kế toán hiện hành( hoặc được chấp nhận ). Thực hiện kiểm toán Báo Cáo Tài Chính Kiểm toán viên phải tuân theo các mục tiêu đã được đặt ra, những mục tiêu này cần được cụ thể hoá theo các yếu tố của hệ thống kê toán.Theo đó,Kiểm toán viên sẽ xây dựng các mục tiêu kiểm toán tổng quát thành các mục tiêu chung như sau :  Tính có thực của các thông tin với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc nguồn vốn phải được đảm bảo bằng sự tồn tại của các tài sản hoặc nguồn vốn cụ thể hoặc thực tế xảy ra các nghiệp vụ.Trách nhiệm của các Kiểm toán viên là thu thập bằng chứng để chứng minh sự tồn tại của tài sản và sự phát sinh của doanh thu, chi phí bằng nhiều kỹ thuật khác nhau: Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 7  Đối với tài sản như tiền mặt, tài sản cố định, hàng tồn kho Kiểm toán viên sẽ dùng kỹ thuật kiểm kê (đơn vị phải mời kiểm toán trước 31/12), còn tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, phải trả, hàng gửi bán Kiểm toán viên sẽ gửi thư xin xác nhận  Đối với doanh thu, chi phí kiểm tra trực tiếp trên các chứng từ gốc hoặc gián tiếp ở các tài khoản liên quan  Tính trọn vẹn của thông tin với ý nghĩa thông tin phản ánh trên các Báo Cáo Tài Chính không bị bỏ sót trong quá trình xử lý( vô tình hay cố ý).Khi kiểm toán Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng để chứng minh mọi tài sản công nợ và nghĩa vụ đều đã được ghi chép và phản ánh đầy đủ trong Báo Cáo Tài Chính. Tuy nhiên, công việc này khá phức tạp và Kiểm toán viên phải sử dụng nhiều kỹ thuật để kiểm tra:  Dựa vào quan sát (kiểm toán viên) có kinh nghiệm, hoặc kết quả kiểm kê để phát hiện những tài sản nằm ngoài sổ sách.  Kiểm tra gián tiếp ở những khoản mục có liên quan.  Sử dụng thủ tục phân tích để kiểm tra phát hiện những trường hợp bất thường và hoạch định chiều hướng, phương pháp kiểm tra.  Kiểm tra các nghiệp vụ xoay quanh thời điểm khoá sổ để phát hiện những trường hợp chưa ghi sổ.  Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa giá của mọi tài sản được phản ánh trên sổ sách cũng như giá thành của sản phẩm sản xuất đều được tính từ giá thực tế mà đơn vị phải chi ra để mua hoặc thực hiện các hoạt động đó.Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng để chứng minh xem tài sản, công nợ có được đánh giá đúng theo chuẩn mực kế toán hiện hành không, kiểm toán viên cần kiểm tra chính sách kế toán của đơn vị có phù hợp với chuẩn mực không, áp dụng có nhất quán không và lấy mẫu để kiểm tra sự tính toán.  Tính chính xác về cơ học với ý nghĩa các phép tính số học, cộng dồn cũng như chuyển sổ,sang trang trong công nghệ kế toán được thực hiện đúng đắn.Kiểm toán viên sẽ kiểm tra việc ghi chép có chính xác không, đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, kiểm tra lại số tổng cộng trên sổ Cái, đối chiếu giữa sổ Cái với Báo Cáo Tài Chính.  Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày với ý nghĩa kế toán doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong phân loại tài sản và vốn cũng như phản ánh chính xác qua hệ thống tài khoản kế toán.Kiểm toán viên thu thập bằng chứng về việc trình bày và khai báo có đúng yêu cầu của chuẩn mực kế toán không Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 8  Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của đơn vị kế toán với ý nghĩa tài sản phản ánh trên Báo Cáo Tài Chính phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài của đơn vị,phần vốn và công nợ phản ánh đúng nghĩa vụ của đơn vị này.Kiểm toán viên có trách nhiệm thu thập bằng chứng để chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị và công nợ thực sự là nghĩa vụ. Trong đó:  Quyền sở hữu: Một số tài sản quyền sở hữu được chứng minh cùng với sự tồn tại như: tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu, hàng gửi bán. Một số khác như hàng tồn kho, tài sản cố định sự tồn tại hay kỹ thuật kiểm kê chưa chứng minh được quyền sở hữu của đơn vị. Vì vậy khi thu thập bằng chứng để chứng minh quyền sở hữu của những tài sản này Kiểm toán viên phải kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sở hữu như hóa đơn bán hàng của người bán, giấy chứng nhận quyền hữu, giấy nộp thuế trước bạ, hợp đồng kinh tế trong giao dịch mua bán.  Về nghĩa vụ: Nghĩa vụ của đơn vị khách hàng có liên quan đến các quyền lợi của các bên giao dịch với đơn vị, đặc biệt đối với nợ phải trả Kiểm toán viên có thể gởi thư xin xác nhận, xem bảng đối chiếu công nợ, kết hợp với việc kiểm tra chứng từ gốc. Trên cơ sở những mục tiêu tổng quát như trên kiểm toán viên sẽ xây dựng những mục tiêu kiểm toán cụ thể khi kiểm toán từng chương trình, từng khoản mục để xác định thủ tục, phương pháp kiểm toán thích hợp. 4. Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính: a.Phương pháp kiểm toán: Trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính thường sử dụng hai phương pháp cơ bản sau:  Phương pháp kiểm toán cơ bản:Là phương pháp được thiết kế và sử dụng nhằm mục đích thu thập bằng chứng liên quan đến các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Gồm:  Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát (sử dụng kỹ thuật phân tích): được áp dụng trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm toán.  Phương pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản.  Phương pháp kiểm toán tuân thủ: Là phương pháp sử dụng các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để thu thập bằng chứng về tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán. Để áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ kiểm toán viên phải: Đánh giá sơ bộ về Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 9 rủi ro kiểm soát, nếu rủi ro kiểm soát thấp sẽ thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thử nghiệm kiểm soát sau đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát, khi rủi ro kiểm soát được đánh giá lại thấp hơn thì kiểm toán viên sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản và ngược lại sẽ tăng các thử nghiệm cơ bản, nếu khi đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát cao thì kiểm toán viên sẽ thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản với khối lượng thích hợp. b.Kỹ thuật sử dụng trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính: Trong kiểm toán nói chung và trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính nói riêng, kiểm toán viên thường sử dụng kỹ thuật lấy mẫu. Kỹ thuật lấy mẫu được các kiểm toán toán viên sử dụng vì các lý do sau:  Quy mô của đối tượng kiểm toán với khối lượng chứng từ,nghiệp vụ và những tài sản là rất lớn.Trong một số trường hợp kiểm toán viên không thể tiến hành kiểm tra toàn diện được.  Việc kiểm tra toàn bộ tổng thể là không kinh tế.  Thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán là không cho phép.  Kiểm toán viên không cần tìm kiếm một sự chắn chắn chính xác tuyệt đối mà chỉ có nghĩa vụ xác minh Báo Cáo Tài Chính có trung thực hợp lý hay không. Mặt khác những tài liệu mà kiểm toán viên dựa vào để kiểm tra cũng chỉ có độ chính xác tương đối do đó việc chấp nhận kết quả tương đối là có thể được. Tuy nhiên việc chọn mẫu phải đảm bảo rằng mẫu được chọn phải đại diện cho tổng thể. Do vậy trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính tài chính thường sử dụng các phương pháp chọn mẫu như sau:  Chọn mẫu ngẫu nhiên: Là phương pháp chọn mẫu mà trong đó mỗi phần tử đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Trong chọn mẫu ngẫu nhiên thường sử dụng các kỹ thuật sau:  Sử dụng bảng số ngẫu nhiên.  Sử dụng chương trình chọn số ngẫu nhiên.  Chọn mẫu hệ thống.  Chọn mẫu phi xác suất: Là phương pháp chọn mẫu mà trong đó các phần tử không có cơ hội bằng nhau để được chọn vào mẫu. Có ba kỹ thuật thường sử dụng:  Lấy mẫu theo khối.  Lẫy mẫu tình cờ.  Chọn mẫu theo xét đoán. Khoá luận tốt nghiệp GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai SVTH: Phạm Thị Giang Thanh Trang 10  Kỹ thuật phân tổ: Kiểm toán viên thường phân chia tổng thể thành từng nhóm, tổng thể con đồng nhất sau đó đánh giá riêng lẻ hoặc kết hợp để suy ra đặc trưng của toàn bộ tổng thể.  Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ: Đây là đặc trưng riêng có của kiểm toán, khi chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ, đơn vị mẫu được chuyển từ đơn vị hiện vật sang đơn vị tiền tệ và khi áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị tiền tệ các phần tử có số tiền lớn sẽ có cơ hội được chọn vào mẫu nhiều hơn các phần tử có giá trị
Luận văn liên quan