Lạm phát ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hêt các loại hàng hoá tăng lên đồng loạt. Đặc trưng của lạm phỏt: - Hiện tượng tăng giá quá mức của lương tiền trong lưu thông dẫn đến đồng tiền bị mất giá. - Mức giá cả chung tăng lên. Để tính mức độ lạm phát các nhà kinh tế sử dụng chỉ số giá. Chỉ số giá thường được sử dụng là chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Ngoài ra, người ta cũn sử dụng những chỉ số giá khác như: chỉ số giá cả sản xuất, chỉ số giảm lạm phát GNP.

doc17 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3049 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lạm phát ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: Lí LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT 1/ Định nghĩa và phân loại lạm phát 1.1/ Định nghĩa Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của hầu hêt các loại hàng hoá tăng lên đồng loạt. Đặc trưng của lạm phỏt: - Hiện tượng tăng giá quá mức của lương tiền trong lưu thông dẫn đến đồng tiền bị mất giá. - Mức giá cả chung tăng lên. Để tính mức độ lạm phát các nhà kinh tế sử dụng chỉ số giá. Chỉ số giá thường được sử dụng là chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Ngoài ra, người ta cũn sử dụng những chỉ số giá khác như: chỉ số giá cả sản xuất, chỉ số giảm lạm phát GNP. 1.2/ Phõn loại Dựa vào tỷ lệ tăng giá, các nhà kinh tế phân lạm phát ra làm ba mức độ khác nhau: - Lạm phỏt vừa phải: khi giá cả hàng hoá tăng chậm ở mức một con số hàng năm (dưới 10% một năm). - Lạm phỏt cao: khi giá cả hàng hoá tăng ở hai con số hàng năm (từ 10% - 100% một năm). - Siờu lạm phỏt: khi giá cả hàng hoá tăng ở mức độ ba con số hàng năm trở lên. 2/ Nguyên nhân dẫn đến lạm phát Qua nghiên cứu, có các quan điểm như sau: 2.1/ Lạm phỏt do cầu kộo Khi nền kinh tế đạt tới hay vượt quá sản lượng tiềm năng, việc tăng mức cầu dẫn tới lạm phát được gọi là lạm phát do cầu kéo hay lạm phát nhu cầu. Số cầu tăng là do: - Tổng khối lượng tiền lưu hàng tăng: do thiếu hụt ngân sách, vay mượn nước ngoài. - Tốc độ lưu thông tiền tệ tăng: do hệ thống chính trị khủng hoảng, kinh tế suy thoái làm cho lũng tin của dõn chỳng vào chế độ tiền tệ nhà nước bị xói mũn, từ đó gây tâm lý chạy trốn đồng tiền mất giỏ. 2.2/ Lạm phát do chi phí đẩy Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ đẩy giá cả tăng lên ngay cả khi các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng đầy đủ, đó là lạm phát do chi phí đẩy. Chi phí tăng lên vỡ: - Tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. - Các cuộc khủng hoảng về nhiên nguyên vật liệu cơ bản như: dầu mỏ, sắt thép. 2.3/ Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến sự thiếu hụt mức cung Khi nền kinh tế đạt mức toàn dụng (nghĩa là các yếu tố sản xuất: nhân công, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… gần như đó khai thỏc tối ưu), mức cung hàng hoá và dịch vụ trên thị trường có khuynh hướng giảm. Bên cạnh đó, tỡnh trạng tắt nghẽn của thị trường cũng làm giới hạn mức cung hàng hoá. Do đó khiến cho khối lượng hàng hoá không đáp ứng tốt nhu cầu tăng lên của thị trường làm cho giá cả tăng lên. Khi nền kinh tế chưa đạt tới mức toàn dụng nhưng nếu cơ cấu kinh tế tổ chức bất hợp lý thỡ cũng khụng cho phộp tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ đầy đủ để thoả món nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường. Trường hợp cũng làm nảy sinh hiện tượng lạm phát. 2.4/ Lý thuyết ca tụng lạm phỏt của J.M.Keynes J.M.Keynes đó cú cụng vạch rừ tỏc động của việc in thêm tiền vào kinh tế: Khi nền kinh tế chưa đạt mức toàn dụng, nếu nhà nước mạnh dạn phát hành thêm tiền để gia tăng đầu tư thỡ sẽ thu được kết quả tích cực: - Chống được khủng hoảng kinh tế - Giảm thiểu được tỡnh trạng thất nghiệp Trường hợp này, lạm phát được nhà nước chủ động sử dụng như là một công cụ để kích thích tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế đó toàn dụng, nếu nhà nước vẫn tiếp tục in thêm tiền đưa vào nền kinh tế, khối hàng hoá và dịch vụ không gia tăng của khối cung tiền. Khi đó, lạm phát không có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngoài những nguyờn nhõn trờn cũn cú nhiều nguyên nhân khác dẫn tới lạm phát như: các chính sách nhà nước, chiến tranh, thiên tai,… 3/ Tác động của lạm phát Lạm phát có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế - xó hội tuỳ theo mức độ của nó. Nếu là lạm phát vừa phải có thể đem lại những điều lợi bên cạnh những tác hại không đáng kể. nếu là lạm phát cao thương gây những tác hại nặng nề cho nền kinh tế và đời sống. Tuy nhiên, nếu lạm phát đó được dự báo, tiên đoán trước thỡ khụng gõy gỏnh nặng lớn kinh tế vỡ người ta có thể có những giải pháp để đối phó. Nếu lạm phát không dự đoán trước dẫn đến những đầu tư sai lầm và phân phối lại thu nhập một cách ngẫu nhiên làm mất tinh thần và sinh lực của nền kinh tế. Một số tác động của lạm phát: 3.1/ Tác động phõn phối lại thu nhập và của cải Khi lạm phát xảy ra, những người có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vỡ giỏ cả cỏc loại tài sản núi chung đều tăng lên, cũn giỏ trị đồng tiền thỡ giảm xuống. Ngược lại, những người làm công an lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt hại. 3.2/ Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm Như đó núi ở trờn, trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải thúc đẩy sự phỏt triển kinh tế vỡ nú cú tỏc dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của chính phủ và nhân dân. Giữa lạm phỏt và thất nghiệp cú mối quan hệ nghịch biến. Theo “Lý thuyết trao đổi về lạm phát” của nhà kinh tế học A.W.Phillips thỡ một nước có thể mua môt mức để thất nghiệp thấp hơn nếu sẵn sàng trả giá bằng một tỷ lệ lạm phát cao hơn. 3.3/ Các tác động khác Trong lĩnh vực lưu thông, kho vật giá tăng quá nhanh thỡ tỡnh trạng đầu cơ, tích trữ hàng hoá thường là hiện tượng phổ biến, gây nên mất cân đối giả tạo làm cho lưu thông càng thêm rối loạn. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, lạm phát xảy ra làm tăng tỷ giá hối đoái. Sự mất giá của tiền trong nước so với ngoại tệ tạo điều kiện tăng cường tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu, tuy nhiờn nú gõy bất lợi cho hoạt động của nhập khẩu. Lạm phỏt cao và siờu lạm phỏt làm cho hoạt động của hệ thống tín dụng rơi vào tỡnh trạng khủng hoảng. Lạm phát gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước bằng việc bào mũn giỏ trị thực của những khoản cụng phớ. Tuy nhiờn, lạm phỏt cũng có tác động làm gia tăng số thuế nhà nước thu được trong những trường hợp nhất định. (((( CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY 1/ Thực trạng lạm phát ở nước ta   Lạm phỏt hiện nay ở Việt Nam là một hiện tượng có nguyên nhân tiền tệ, bắt nguồn từ phản ứng thiếu đồng bộ của hai chính sách vĩ mô là tăng trưởng tiền tệ - tín dụng và ổn định tỷ giá, dẫn đến hậu quả làm thặng dư cung tiền. Theo thống kê sơ bộ của tổng cục thống kê, tính đến cuối tháng 10/2007, mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đó lờn đến hơn 9.34% so với cùng kỳ năm trước, và khoảng 8,12% so với đầu năm. Qua diễn biến kinh tế và một số động thái chính sách của Việt Nam hiện nay, có đối chiếu trên những khía cạnh tương tự với một số nước trong khu vực, đi đến kết luận rằng tỡnh trạng lạm phỏt hiện nay ở Việt Nam là hậu quả tổng hợp của một số hiện tượng kinh tế đặc thù đi liền với sự kết hợp thiếu đồng bộ giữa một số chính sách vĩ mô trong thời gian qua. Hiện tượng kinh tế đặc thù được lưu ý ở đây là sự tăng trưởng mạnh mẽ của kiều hối (bao gồm một phần rất lớn và ngày càng tăng tiền gửi của người đi xuất khẩu lao động), kết hợp với sự tăng trưởng của dũng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam. Một sự kết hợp nữa là trong năm 2006, quá trỡnh cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp nhà nước và sự phát triển của thị trường chứng khoán đó đạt những bước phát triển lớn, khiến Việt Nam trở thành một địa điểm hấp dẫn và dũng vốn đầu tư gián tiếp chảy mạnh vào nước ta. Theo ước lượng không chính thức, có khoảng hơn 5 tỷ USD kiều hối đó được gửi về, và khoảng 1 đến 2 tỷ USD vốn đầu tư gián tiếp đó được chuyển vào trong nước trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007. Các chính sách kết hợp không đồng bộ, bao gồm hai chớnh sỏch lớn sau: (1) chính sách tăng trưởng cung tiền và tớn dụng theo đà của các năm trước (2) chớnh sỏch neo tỷ giá ổn định theo đồng USD thông qua can thiệp của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại hối. Một đặc điểm vĩ mô quan trọng bậc nhất của Việt Nam gần đây có lẽ là sự gia tăng nhanh chúng của dũng tiền gửi về từ nước ngoài, trong đó một phần rất lớn từ người đi lao động, tạm gọi tất cả các khoản tiền gửi kiểu này là kiều hối. Xét trên phương diện quy mô to lớn tương đối của dũng kiều hối, thỡ Việt Nam chỉ đứng sau Philippines là nước trong khu vực đó cú truyền thống xuất khẩu lao động từ lâu, và có những đặc điểm kinh tế khá tương đồng. Do đó, sau đây chúng ta sẽ sử dụng trường hợp Philippines để đối chiếu với tỡnh trạng ở Việt Nam. Một số chỉ tiờu vĩ mụ của Philippines, 2002-2006    2002  2003  2004  2005  2006   Kiều hối (%GDP)  12.8  12.9  13.3  13.8  13.2   Thâm hụt thương mại (%GDP)  -7.2  -7.4  -6.6  -5.9  -7.7   Cân đối tài khoản vóng lai (%GDP)  -0.4  0.4  1.8  2.0  2.8   Cân đối tài khoản vốn (%GDP)  1.4  0.9  -1.8  1.6  -0.4   Thay đổi dự trữ ngoại tệ (%GDP)  -2.1  -1.3  -0.6  -3.2  -3.2   Tỷ giỏ danh nghĩa (trung bỡnh kỳ)  51.6  54.2  56.0  55.1  49.8   REER (trung bỡnh kỳ)  96.2  89.1  86.2  92.3  101.4   Tăng trưởng GDP (%)  4.4  4.9  6.2  5.0  5.5   Tăng CPI (%) (cuối năm)  2.5  3.9  8.6  6.7  4.3   Nguồn: IMF (2007) Một số chỉ tiờu vĩ mụ của Việt Nam, 2002-2006    2002  2003  2004  2005  2006   Kiều hối (%GDP)  5.1  5.2  5.1  6.0  5.6   Thâm hụt thương mại (%GDP)  -3.0  -6.4  -5.0  -1.6  -0.6   Cân đối tài khoản vóng lai (%GDP)  -1.9  -4.8  -3.4  0.4  0.3   Cân đối tài khoản vốn (%GDP)  3.3  10.1  5.4  3.6  4.5   Thay đổi dự trữ ngoại tệ (%GDP)*  -1.3  -5.3  -1.9  -4.0  -4.7   Tỷ giỏ danh nghĩa (trung bỡnh kỳ)  15.244  15.475  15.704  15.816  15.957   REER (trung bỡnh kỳ, 1990 =100)  94.9  86.3  87.3  98.6  102.9   Tăng trưởng GDP (%)  7.1  7.3  7.8  8.4  7.5   Tăng CPI (%) (cuối năm)  4.0  2.9  9.7  8.8  7.5   Nguồn: IMF (2006b), *: Dấu (-) nghĩa là thay đổi tăng Từ hai bảng trên, chúng ta có thể nhận thấy Philippines hàng năm nhận một lượng kiều hối nhiều hơn Việt Nam rất nhiều kể cả tương đối (so với GDP) lẫn tuyệt đối (vỡ GDP của Philippines lớn hơn của Việt Nam khoảng 1.5 lần). Tuy nhiên, xét trên mối tương quan với GDP, thâm hụt thương mại của Philippines tương đối trầm trọng, cộng với các khoản trả lói vay nước ngoài tương đối lớn, nên có thể nói dũng kiều hối chủ yếu được dùng để tài trợ cho khoản thõm hụt này trong tài khoản vóng lai. Kết quả là bất chấp lượng kiều hối khổng lồ chuyển về mỗi năm, cán cân vóng lai chỉ thặng dư khoảng từ 2% đến dưới 3% GDP. Bên cạnh đó, thặng dư cán cân tư bản của Philippines tương đối thấp, và có khuynh hướng dao động quanh mức zero. Kết quả là sức ộp mua lại ngoại hối của cơ quan tiền tệ ở Philippines, trong trường hợp nước này muốn can thiệp để ổn định tỷ giá, chỉ bắt đầu xuất hiện từ năm 2005, với mức tăng dự trữ ngoại hối thêm hơn 3% GDP mỗi năm. Trong khi đó, ở Việt Nam, tuy tỷ trọng kiều hối không lớn như ở Philippines, nhưng thâm hụt thương mại chưa nghiêm trọng như ở nước này, nên cán cân vóng lai được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây, và kể từ năm 2005 có khuynh hướng thặng dư (nhưng cũn ở mức thấp hơn nhiều so với Philippines). Tuy nhiên, đặc điểm quan trọng của Việt Nam là cán cân tư bản luôn có thặng dư rất đáng kể, đó dẫn tới khả năng dư thừa ngoại hối thậm chí lớn hơn ở Philippines. Để giữ tỷ giá neo tương đối ổn định vào đồng USD, cơ quan tiền tệ Việt Nam đó liờn tục mua lượng ngoại hối thặng dư trên thị trường. Kết quả là dự trữ ngoại tệ mỗi năm đó tăng lên rất mạnh, chẳng hạn như năm 2005 tăng thêm 4% GDP, cũn năm 2006 gần 5% GDP. Như vậy, có thể nói một đặc điểm quan trọng của Việt Nam gần đây là sự tăng trưởng nhanh chóng của cả hai dũng tiền từ bờn ngoài là kiều hối và đầu tư nước ngoài. Cỏc con số cập nhật gần đây (chưa chính thức) cho thấy trong nửa cuối năm 2006 và quý I năm 2007, dũng tiền này cũn được bồi đắp thêm nhờ dũng vốn đầu tư gián tiếp, hướng tới thị trường chứng khoỏn Việt Nam và chuẩn bị cho cỏc khoản mua cổ phần từ cỏc doanh nghiệp nhà nước chuẩn bị được cổ phần hoỏ. Kết quả là, để giữ cho đồng Việt Nam không lên giá quá nhanh, cơ quan tiền tệ Việt Nam đó mua vào (theo cỏc tuyờn bố trờn bỏo chớ) khoảng hơn 7 tỷ USD (14% GDP). Chính sách này đó làm tăng nhanh lượng cung tiền trong nền kinh tế. Điều này được coi là nguyên nhân hàng đầu gây nên tỡnh trạng lạm phỏt hiện nay.  Tuy nhiên, một câu hỏi được đặt ra là: Vỡ sao, ở một số nền kinh tế khác, cụ thể là Trung Quốc, cơ quan tiền tệ cũng phải đối mặt với lượng thặng dự ngoại tệ hằng năm rất lớn (chủ yếu từ thặng dư thương mại), trong khi vẫn giữ vững quyết tâm can thiệp để neo đồng nội tệ ổn định vào USD, lại khụng xuất hiện tỡnh trạng lạm phỏt cao như ở Việt Nam? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta phải xem xét chính sách tiền tệ gần đây của Trung Quốc và đối chiếu nó với tỡnh hỡnh Việt Nam.  2001  2002  2003  2004  2005  2006   Tăng trưởng M2 (%)  14.4  16.8  19.6  14.6  17.6  --   Tăng trưởng tín dụng (%)  6.4  30.7  19.6  10.9  13.6  --   Tăng trưởng tiền dự trữ (%)  9.2  13.3  17.1  11.4  9.3  --   Tăng trưởng dự trữ ngoại hối (%)  --  35.3  39.7  49.0  33.4  26.6   Dự trữ ngoại hối/GDP (%)  16.5  20.3  25.1  32.0  36.6  --   Tỷ giỏ danh nghĩa  8.28  8.28  8.28  8.28  8.07  --   REER  104.8  101.9  94.5  91.9  91.9  --   Mức tăng CPI  0.7  -0.8  1.2  3.9  1.8  1.5   Tăngtrưởng tiền tệ và tín dụng ở Trung Quốc, 2001-2006 Nguồn: IMF (2006). Thay đổi cuối kỳ. Riêng REER và CPI là trung bỡnh kỳ Bảng trờn cho thấy mức tăng CPI ở Trung Quốc trong những năm vừa qua ở mức rất “lý tưởng”, trong khi tăng trưởng kinh tế vẫn hầu như ở mức hai con số. Cần lưu ý ngay rằng, nước này cũng phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến “chi phí đẩy,” như là giá cả các mặt hàng thiết yếu và năng lượng trên thế giới tăng không khác gỡ, thậm chớ cú thể lớn hơn, so với Việt Nam. Tăng trưởng tiền tệ và tín dụng ở Việt Nam, 2001-2006  2001  2002  2003  2004  2005  2006   Tăng trưởng M2 (%)  25.5  17.6  24.9  29.5  29.7  38.6   Tăng trưởng tín dụng (%)  21.4  22.2  28.4  41.6  31.7  21.4   Tăng trưởng tiền dự trữ (%)  16.7  12.4  27.4  16.1  23.7  30.9   Tăng trưởng dự trữ ngoại hối (%)  --  14.4  58.4  15.1  31.7  32.8   Dự trữ ngoại hối/GDP (%)  10.1  10.6  14.4  14.8  16.8  19.1   Tỷ giỏ danh nghĩa  15070  15368  15608  15739  15875  15957   REER  100.4  94.9  86.3  87.3  98.6  102.9   Nguồn: IMF (2006b). Thay đổi cuối kỳ. Riêng REER là trung bỡnh kỳ Thực tiễn cho thấy kết quả cuối cùng là Trung Quốc đó khụng trải qua lạm phỏt cao, trong khi Việt Nam luụn phải gỏnh chịu lạm phỏt cao (trên 6%) liên tiếp kể từ năm 2004. Thêm vào đó, tăng trưởng ở Trung Quốc vẫn được giữ ở mức cao hơn Việt Nam, thặng dư thương mại lớn (dự trữ ngoại hối đó tăng ngoạn mục từ mức 16.5% năm 2001 lên 36.6% GDP vào năm 2005), và giá trị đồng nội tệ ổn định (tỷ giá danh nghĩa chỉ giảm khoảng 2.5% trong giai đoạn 2001-2005). Như vậy, có cơ sở để nhận định rằng Việt Nam đó thực hiện chớnh sỏch can thiệp tăng dự trữ ngoại tệ nhưng không đồng thời thắt chặt tiền tệ, nên đó dẫn tới lạm phỏt cao. Trong khi đó, Trung Quốc đó thực hiện thắt chặt tiền tệ rất cú chủ ý để kết hợp hài hoà với chính sách giữ ổn định đồng Nhân dân tệ, và đó thành cụng trong việc kiềm chế lạm phỏt. Nói tóm lại, trường hợp Trung Quốc cho thấy bài học đáng giá rằng kiểm soát tăng trưởng tiền tệ và tín dụng vẫn là phương tiện căn bản, quan trọng và hữu hiệu hàng đầu giúp kiểm soát lạm phát. Một bài học nữa có thể rút ra, là sự phối hợp đồng bộ giữa các chính sách vĩ mô có ý nghĩa quan trọng. Cụ thể trong trường hợp này, khi cơ quan tiền tệ đó xỏc định có kế hoạch mua vào một lượng ngoại tệ lớn, thỡ nú cũng đồng thời phải tiến hành kế hoạch thắt chặt cung tiền một cách đồng bộ. 2/ Kinh nghiệm chống lạm phỏt Giải pháp chống lạm phát của một số nước trên thế giới: Trong năm 2007, do chịu tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là sự tăng giá liên tục với mức độ lớn của các loại hàng hóa như dầu mỏ, lương thực, dầu thực vật, đó dẫn đến tỡnh trạng lạm phỏt với mức độ khác nhau ở các nước trên thế giới. Để ứng phó với tỡnh trạng này, giảm bớt gánh nặng cho nền kinh tế, chính phủ các nước cũng đó thực thi hàng loạt cỏc biện phỏp để kiềm chế lạm phát. (Nga: Sử dụng tổng hợp các biện pháp để kiềm chế lạm phát: Năm 2007, tỉ lệ lạm phát ở Nga là 8,7%. Để kiểm soát giá cả, đặc biệt là giá lương thực tăng vọt, ngay từ năm 2007, Chính phủ Nga đó đưa ra hàng loạt các biện pháp: - Nõng cao tỉ lệ lói suất gửi ngõn hàng, kiểm soỏt việc lưu thông lượng tiền lớn quá lớn, tăng thêm dự trữ vàng. - Tung ra thị trường 1,5 triệu tấn lương thực dự trữ nhằm giảm bớt áp lực tăng giá lương thực. - Tăng cường điều tiết xuất nhập khẩu, nâng thuế xuất khẩu lúa và hạt mạch từ 0% lên 10 và 30%, giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng như sữa, rau quả, dầu ăn từ 15% xuống 5%, đồng thời xóa bỏ những hạn chế việc nhập khẩu thịt hộp đến từ Trung Quốc, Mỹ và Brazil. - Trực tiếp can thiệp về giỏ cả, thụng qua việc chớnh phủ thỏa hiệp giỏ cả hàng húa với cỏc hóng sản xuất, kinh doanh hàng húa lớn trong nước đồng thời hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp liên quan. - Tấn cụng cỏc hành vi vi phạm giỏ cả, sử dụng biện phỏp trừng phạt kinh tế và xử lý hành chớnh với cỏc doanh nghiệp vi phạm việc nõng giỏ. - Nâng cao mức lương hưu cơ bản và tuyên bố vào nửa cuối năm 2008 tiếp tục tăng lương để giải quyết khó khăn trong sinh hoạt của người hưu trí. Hiện nay, các biện pháp trên của Chính phủ Nga đó cú hiệu quả bước đầu và tháng 1/2008, xu hướng lạm phát giá cả lương thực, thực phẩm của Nga thấp hơn cùng kỳ năm ngoái. (Hàn Quốc: tớch cực thực hiện cỏc biện phỏp giảm ỏp lực lạm phỏt: Mức độ lạm phát hàng hoá của Hàn Quốc năm 2007 là 2,5%, phá kỷ lục kể từ 5 năm trở lại đây. Vào đầu năm 2008, Chính phủ Hàn Quốc đó thực hiện chớnh sỏch ổn định giá cả hàng hóa thời gian ngắn, trong đó có các biện pháp sau: - Thành lập tổ cụng tác về chính sách liên ngành đối với sự ổn định giá cả với sự tham gia của 14 cơ quan trung ương như Bộ Tài chính kinh tế, Bộ Tài nguyên, Bộ Giáo dục, Bộ Nông lâm, Cơ quan y tế thực phẩm... Ủy ban trao đổi thương mại bỡnh đẳng. Nhiệm vụ là theo dừi, kiểm soát những sản phẩm tăng giá quá nhanh, thành lập “nhóm điều tra hiện trường” điều tra, theo dừi về việc sản xuất, lưu thông hàng hóa liên quan đến dân sinh. Chính quyền địa phương cũng thành lập cơ quan chỉ đạo và Ủy ban đối sách về giá cả để theo dừi xu hướng lên xuống của giá cả và đề ra chính sách tương ứng. - Tăng cường điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Theo đó, chính phủ và cơ quan tài chính sẽ điều chỉnh phù hợp chính sách tiền tệ, kiểm soát thị trường ngoại hối. - Miễn giảm thuế, tăng cường trợ cấp cho những gia đỡnh cú thu nhập thấp, mở rộng phạm vi hỗ trợ cho tầng lớp dõn cư có thu nhập thấp thông qua các quỹ hỗ trợ tài chính cho giáo dục, hỗ trợ phúc lợi,  miễn giảm thuế. Đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tạo thêm các cơ hội việc làm cho những người  nghèo trong xó hội, sử dụng ngõn sỏch chớnh phủ giỳp giảm bớt ỏp lực của cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Ngăn chặn và xử lý nghiờm những hành vi bỏn phỏ giỏ khụng chớnh đáng, trọng điểm là những hành động lũng đoạn giá cả, tăng cường giám sát các hành vi tăng giá cao các sản phẩm hàng hóa như dầu mỏ, lương thực, phũng ngừa những giao dịch khụng minh bạch thụng qua lợi dụng thị trường và địa vị chính trị. (Nhật bản: đẩy mạnh kiểm soát việc lưu thông hàng hóa cần thiết cho cuộc sống để ổn định giá cả: Nhật Bản luôn là một trong những quốc gia trên thế giới ổn định nhất về giá cả các loại hàng bán lẻ và cách làm dẫn đến sự thành công đó là: - Coi trọng tính ổn định trong việc cung cấp các sản phẩm cần thiết cho cuộc sống. - Chính phủ kiểm soát khâu lưu thông và đưa ra mức giá của hàng hóa, kiểm soát, điều tiết hiệu quả việc sản xuất và khâu thị trường. Hiện nay ở mộ
Luận văn liên quan