Lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương

Kế hoạch được hiểu là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi. Nó xác định xem một quá trình phải làm gì? làm thế nào? khi nào làm và ai sẽ làm?. Kế hoạch phát triển (KHPT) kinh tế - xã hội (KTXH) là công cụ quản lý kinh tế của nhà nước theo mục tiêu, nó thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển KTXH phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc của một địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất.

doc161 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 9196 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN SLGP BỘ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO “LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG” ĐƠN VỊ THỰC HIỆN : Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI) liên danh với Bộ môn Kinh tế Phát triển – Đại học KTQD Hà nội, 05 - 2007 MỤC LỤC HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU 5 PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 7 CHƯƠNG I: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 8 I.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 8 I.2. CÁC CHỨC NĂNG CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 16 I.2.1. Điều tiết, phối hợp ổn định kinh tế vĩ mô ở các cấp địa phương 16 I.2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội 16 I.2.3. Kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh tế - xã hội 17 I.3. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 17 I.3.1. Các nguyên tắc chung 17 I.3.2. Các nguyên tắc đặc thù cho giai đoạn hiện nay 19 CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 24 II.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG? 24 II.1.1. Khái niệm 24 II.1.2. Những đặc trưng của lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương 26 II.1.3. Sự cần thiết chuyển đổi từ lập kế hoạch truyền thống sang lập kế hoạch chiến lược 28 II.1.4. Những lợi ích và khó khăn trong lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương hiện nay ở Việt Nam 29 II.2. QUY TRÌNH TỔNG QUÁT LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 32 II.2.1. Sơ đồ quy trình lập kế hoạch chiến lược 32 II.2.2. Mô tả các bước trong quy trình 34 II.2.3. Mối quan hệ giữa các bước trong quy trình lập kế hoạch chiến lược 38 PHẦN II: CÁC BƯỚC LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 40 CHƯƠNG III KHỞI ĐỘNG: CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN CHO LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 41 III.1. VAI TRÒ CỦA KHỞI ĐỘNG CHO LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC 41 III.1.1. Sự cần thiết của bước Khởi động 41 III.1.2. Tác dụng 41 III.2. NỘI DUNG CỦA BƯỚC KHỞI ĐỘNG 42 III.2.1. Thành lập nhóm lập kế hoạch chủ chốt và xác định các thành phần tham gia 42 III.2.2. Phác thảo một quy trình lập kế hoạch 46 CHƯƠNG IV PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 49 III.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PTKTĐP 49 III.1.1. Khái niệm: 49 III.1.2. Sự cần thiết cùa phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng PTKTĐP 49 III.1.3. Các yêu cầu cơ bản: 50 III.1.4. Các nội dung phân tích, đánh giá 50 III.2. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PTKTĐP 51 III.2.1. Các nội dung phân tích tiềm năng phát triển địa phương 51 III.2.2. Các nội dung đánh giá thực trạng phát triển KTXH địa phương 54 III.2.3. Xác định các điểm mạnh và điểm yếu của địa phương 60 III.2.4. Đánh giá triển vọng PTKTĐP 61 III.2.5. Tổng hợp các vấn đề chiến lược then chốt. 65 III.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PTKTĐP 67 III.3.1. Phương pháp thống kê, mô tả 67 III.3.2. Phân tích, đánh giá theo cách so sánh chuỗi 68 III.3.3. Phương pháp phân tích, đánh giá thông qua so sánh chéo 69 III.3.4. So sánh với mục tiêu đặt ra 71 III.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN CHO PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PTKTĐP 72 III.4.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp 72 III.4.2. Thu thập các dữ liệu trực tiếp thông qua điều tra, khảo sát 73 CHƯƠNG V XÁC ĐỊNH TẦM NHÌN 76 V.1. TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 76 V.1.1. Khái niệm 76 V.1.2. Ý nghĩa 76 V.1.3. Nội dung 77 V.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TẦM NHÌN 80 V.2.1. Khung thời gian để xác định Tầm nhìn 80 V.2.2. Các bước xác định Tầm nhìn 80 CHƯƠNG VI XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU 82 VI.1. KHÁI NIỆM VỀ MỤC TIÊU KẾ HOẠCH 83 VI.1.1. Khái niệm 83 VI.1.2. Ý nghĩa của việc xác định các cấp mục tiêu kế hoạch 85 VI.1.3. Nội dung của các cấp mục tiêu 86 VI.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KẾ HOẠCH 91 VI.2.1. Xác định các vấn đề then chốt 91 VI.2.2. Đánh giá các vấn đề 94 VI.2.3. Hoán chuyển các vấn đề thành các câu phát biểu về mục tiêu 96 VI.2.4. Hình thành các cấp mục tiêu 97 VI.2.5. Sắp xếp thứ tự ưu tiên các mục tiêu 99 VI.2.6. Xây dựng các chỉ tiêu SMART 99 CHƯƠNG VII XÁC ĐỊNH PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC 101 VII.1. PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC 101 VII.1.1. Khái niệm phương án kế hoạch chiến lược 101 VII.1.2. Ý nghĩa của việc xác định phương án kế hoạch chiến lược 101 VII.1. HÌNH THÀNH CÁC PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC 102 VII.1.1. Rà soát lại phân tích SWOT và những mục tiêu ưu tiên 102 VII.1.2. Hình thành các phương án kế hoạch chiến lược 102 VII.2. ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC 103 VII.2.1. Đánh giá sơ bộ 103 VII.2.2. Đánh giá sâu 104 VII.3. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC 105 CHƯƠNG VIII LẬP KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 108 VIII.1. SỰ CẦN THIẾT LẬP KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 108 VIII.1.1. Các khái niệm 108 VIII.1.2. Sự cần thiết 109 VIII.2. LẬP KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG 110 VIII.2.1. Sơ đồ qui trình lập kế hoạch hành động 110 VIII.2.2. Nội dung của các bước lập kế hoạch hành động 111 VIII.3. LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN 113 VIII.3.1. Thiết lập hệ thống tổ chức nhân sự theo dõi quản lý thực hiện kế hoạch. 114 VIII.3.2. Tổ chức và liên kết các công cụ chính sách để thực hiện kế hoạch. 116 CHƯƠNG IX LẬP KẾ HOẠCH THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 117 IX.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GÍA 117 IX.1. 1. Khái niệm về theo dõi và đánh giá 117 IX.1.3. Các hình thức TDĐG 118 IX.1.4. Các phương thức theo dõi và đánh giá 119 IX.2. CHỈ SỐ THEO DÕI ĐÁNH GIÁ 120 IX.2.1. Khái niệm chỉ số 120 IX.2.2. Lựa chọn chỉ số theo dõi, đánh giá 121 IX.3. LẬP KẾ HOẠCH THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ 123 IX.3.1. Lập kế hoạch theo dõi 124 IX.3.2. Lập kế hoạch Đánh giá 126 IX.3.3. Sử dụng những phát hiện trong quá trình TDĐG 128 PHẦN III: CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG 163 CHƯƠNG X CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 163 X.1. MỘT SỐ CÔNG CỤ LẬP KẾ HOẠCH CÓ SỰ THAM GIA 163 X.1.1. Sơ đồ VENN 163 X.1.2. So sánh cặp đôi 164 X.1.3. Sắp xếp ưu tiên bằng phương pháp cho điểm theo tiêu chí 166 X.2. PHÂN TÍCH MA TRÂN SWOT TRONG LẬP KẾ HOẠCH ĐỊA PHƯƠNG 168 X.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ma trận SWOT 168 X.2.2. Qui trình phân tích SWOT sử dụng trong lập kế hoạch có sự tham gia 170 X.2.3. Vận dụng SWOT trong lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương 173 X.3. SỬ DỤNG CÂY VẤN ĐỀ VÀ CÂY MỤC TIÊU TRONG XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU KẾ HOẠCH 179 X.3.1. Phương pháp xây dựng Cây vấn đề 179 X.3.2. Phương pháp xây dựng “Cây mục tiêu” 182 X.4. CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN CHIẾN LƯỢC 185 X.4.1. Xây dựng các Phương án Chiến lược 185 X.4.2. Sắp xếp các Phương án chiến lược 186 X.4.3. Đánh giá các PACL – Phân tích Kỹ thuật 187 X.4.4. Đánh giá các PACL sử dụng trọng số 188 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU Tài liệu này được biên soạn nhằm mục đích hướng dẫn các nhà quản lý địa phương trong việc đổi mới tư duy và phương pháp lập kế hoạch mang tính chiến lược. Đừng ngại ngần khi sử dụng cuốn sách này cho công tác lập kế hoạch của địa phương mình cũng như chính mình và cũng đừng ngại ngần khi giới thiệu cuốn sách này với đồng nghiệp. Cuốn sách này được kết cấu thành nhiều phần, nhiều chương theo lô gíc của qui trình lập kế hoạch chiến lược. Người đọc có thể đọc cuốn sách này theo trình tự, nhưng cũng có thể lướt qua những phần ít quan tâm hơn để trở lại với chúng khi có điều kiện. Phần I của cuốn sách đề cập đến những vấn đề chung trong công tác lập kế hoạch phát triển KTXH của địa phương, nhằm thuyết phục anh (chị) về sự cần thiết phải đổi mới tư duy và phương pháp lập kế hoạch trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện tại. Trong phần này cũng giới thiệu với anh (chị) một qui trình lập kế hoạch phát triển kinh tế địa phương mang tính chiến lược. Ở phần II của cuốn sách, anh (chị) sẽ tìm thấy các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phục vụ cho việc lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương. Người đọc hoàn toàn có thể làm chủ được qui trình lập kế hoạch kiểu mới sau khi đã đọc xong 7 chương của phần này. Phần III sẽ giúp anh (chị) thực hành việc lập kế hoạch phát triển kinh tế địa phương theo kiểu mới một cách dễ dàng hơn với việc cung cấp các công cụ mang tính thực tiễn, dễ sử dụng và mang lại chất lượng cho bản kế hoạch của mình. Trong mỗi phần trình bày, các nội dung quan trọng cần ghi nhớ sẽ được in đậm và nghiêng và được trình bày bên lề trái của trang tài liệu. ( Lưu ý: nhắc nhở anh (chị) những điểm cần quan tâm khi thực hiện các nội dung của quá trình lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương. ( Câu hỏi tự kiểm tra ở cuối mỗi phần sẽ giúp anh (chị) rà soát lại xem thực sự mình đã hiểu rõ các nội dung quan trọng của phần đó, đồng thời cũng là cơ hội để thử vận dụng vào tình huống thực tể của chính mình hoặc địa phương mình. Anh (chị) sẽ hoàn toàn tự tin làm chủ được việc lập kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế địa phương sau khi đã đọc và hiểu thấu đáo nội dung của tài liệu này. Chúc anh (chị) thành công với cuốn tài liệu này. PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG CHƯƠNG I: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Mục đích của chương: Nhằm thuyết phục người đọc rằng: Nền kinh tế thị trường vẫn rất cần công cụ kế hoạch. Tuy vậy, kế hoạch trong nền kinh tế thị trường phải là một kế hoạch kiểu mới khác hẳn với kiểu kế hoạch trong cơ chế ktập trung mệnh lệnh. Chương này sẽ giới hiệu sự khác biệt của kế hoạch kiểu mới so với kiểu truyền thống là gì? các chức năng và nguyên tắc của kế hoạch trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hội nhập toàn cầu. I.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I.1.1. Tại sao trong nền kinh tế thị trường vẫn cần kế hoạch? I.1.1.1. Khái niệm kế hoạch, kế hoạch KTXH Kế hoạch được hiểu là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi. Nó xác định xem một quá trình phải làm gì? làm thế nào? khi nào làm và ai sẽ làm?. Kế hoạch phát triển (KHPT) kinh tế - xã hội (KTXH) là công cụ quản lý kinh tế của nhà nước theo mục tiêu, nó thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển KTXH phải đạt được trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia hoặc của một địa phương và những giải pháp, chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất. I.1.1.2. Kế hoạch tồn tại với tư cách là công cụ quản lý của nhà nước trong mọi nền kinh tế KHPT KTXH nằm trong hệ thống các chức năng quản lý của nhà nước (xác định mục tiêu, tổ chức thực hiện mục tiêu, kiểm tra, giám sát thực hiện và đánh giá quá trình thực hiện). Kinh tế càng phát triển, kéo theo đó là sự phát triển theo hướng ngày càng phức tạp của phân công lao động xã hội, lực lượng sản xuất, của chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất. Kế hoạch đóng vai trò là công cụ tổ chức tốt sự phân công lao động xã hội, nắm bắt được chính xác các nhân tố tác động đến quá trình phân công lao động xã hội, xây dựng các định hướng phân công và đưa ra các chính sách, giải pháp để thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội một cách có hiệu quả cao nhất. Với chức năng ấy, kế hoạch trở thành công cụ chung cho mọi nền kinh tế. I.1.1.3. Kế hoạch là một trong hai công cụ điều tiết trong nền kinh tế thị trường I.1.1.3.1. Kế hoạch với chức năng điều chỉnh thị trường Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại 2 công cụ điều tiết là thị trường và kế hoạch. Thị trường đóng vai trò điều tiết nền kinh tế có nhiều ưu điểm, nó bảo đảm cho sản xuất bảo đảm hiệu quả tài chính cao, là cơ sở cho sự lựa chọn và phân bổ nguồn lực tối ưu cho các hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Tuy vậy, nó cũng có nhiều khuyết tật và trở nên bất lực trong nhiều trường hợp. Kế hoạch với tư cách là công cụ thứ hai điều tiết nền kinh tế thị trường, không tìm cách thay thế thị trường mà ngược lại nó bổ sung cho thị trường, bù đắp các khiếm khuyết của thị trường, hướng dẫn thị trường và bảo đảm sự vận hành của thị trường luôn tương xứng với sự liên kết xã hội của đất nước. Hộp 1.1. Phân định sân chơi giữa kế hoạch với thị trường Phương án tối ưu thể hiện sự phân công chức năng quản lý giữa kế hoạch với thị trường là: thị trường điều tiết sản xuất còn kế hoạch sẽ điều tiết thị trường. Kế hoạch đóng vai trò tổ chức tốt sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường   . I.1.1.3.2. Kế hoạch là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm của địa phương nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên Các địa phương cũng như trên phạm vi cả nước, luôn nằm trong tình trạng khan hiếm nguồn lực, nhất là: vốn, lao dộng có tay nghề và công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Nếu cứ để thị trường điều tiết, các nguồn lực này sẽ hướng vào việc sản xuất các hàng hoá nhiều lợi nhuận và mang tính trước mắt, ngắn hạn, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của những người giàu trong xã hội, đó là những hàng hoá xa xỉ. Các nguồn lực không thể huy động được vào những vùng sâu, vùng xa hoặc hoạt động trong những lĩnh vực mà xã hội cần có. Vì vậy, nếu các nguồn lực khan hiếm được phân bổ theo kế hoạch, nó sẽ bảo đảm hướng được vào các vấn đề mang tính bức xúc mà xã hội cần có, hướng vào người nghèo và những tầng lớp yếu thế trong xã hội; các nguồn lực khan hiếm được phân bổ phù hợp với nhu cầu trong dài hạn của đất nước và địa phương. I.1.1.3.3. Kế hoạch là công cụ để Chính phủ công bố các mục tiêu phát triển của mình và huy động nguồn lực xã hội cùng hướng tới đạt mục tiêu Sự công bố cụ thể về những mục tiêu xã hội và kinh tế quốc gia hoặc của một địa phương dưới dạng một KHPT cụ thể có những ảnh hưởng quan trọng về thái độ hay tâm lý đối với dân cư. Nó có thể thành công trong việc tập hợp dân chúng đằng sau chính phủ trong một chiến lược quốc gia để xoá bỏ nghèo đói. Bằng việc huy động sự ủng hộ của quần chúng và đi sâu vào các tầng lớp xã hội, các đảng phái, tôn giáo để yêu cầu mọi công dân đều cùng nhau làm việc để xây dựng đất nước. Nhà nước (các cấp) khi có một kế hoạch kinh tế được coi là được trang bị tốt nhất để đảm bảo những động lực cần thiết để vượt qua những lực cản và thường hay chia rẽ của chủ nghĩa bè phái và chủ nghĩa truyền thống trong một yêu cầu chung đòi hỏi tiến bộ xã hội và cuộc sống ấm no cho mọi người. I.1.1.3.4. Kế hoạch là một công cụ để thu hút được các nguồn tài trợ từ nước ngoài Nếu chúng ta có những KHPT cụ thể với những mục tiêu đặt ra cụ thể và những dự án được thiết kế cẩn thận, đó thường là một điều kiện cần thiết để nhận được sự ủng hộ của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Trong một chừng mực nhất định việc mô tả dự án tỉ mỉ và cụ thể trong khuôn khổ một KHPT toàn diện càng nhiều bao nhiêu thì mong muốn của các địa phương về việc tìm kiến nguồn vốn từ bên ngoài càng nhiều bấy nhiêu. Thực tế qua Hội nghị các nhà tài trợ vừa qua đã cho thấy, nhờ Chính phủ Việt Nam đã có một lộ trình rõ ràng và thể hiện rõ quyết tâm trong cải cách bộ máy hành chính nên Việt Nam đã nhận được sự cam kết tài trợ lớn nhất từ trước đến nay từ cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Hộp 1.2 Vai trò của Kế hoạch trong nền kinh tế thị trường Kế hoạch đóng vai trò là một trong những công cụ tổ chức tổt sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế thị trường, để làm cho sự can thiệp ấy chắc chắn khắc phục được các khuyết tật của thị trường và không làm nảy sinh những hậu quả phụ ngoài ý muốn.   I.1.2. Sự khác nhau giữa kế hoạch trong cơ chế thị trường và kế hoạch trong cơ chế bao cấp Dù trong bất kỳ cơ chế nào, nếu còn Chính phủ và Chính phủ vẫn còn vai trò điều tiết nền kinh tế vì lợi ích chung của xã hội thì Chính phủ vẫn phải sử dụng kế hoạch như một công cụ quản lý. Chính phủ nào biết phát huy sức mạnh của công cụ này thì càng có khả năng tận dụng hết các nguồn lực hiện có để phát triển KTXH trên địa bàn. Tuy nhiên, khi cơ chế kinh tế thay đổi thì bản chất, nội dung và phương pháp kế hoạch cũng phải có sự đổi mới tương ứng. I.1.2.1. Sự khác biệt về bản chất Xét về bản chất, kế hoạch là thể hiện sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế nhằm định hướng phát triển và điều khiển sự biến đổi một số biến số KTXH chủ yếu để đạt được mục tiêu đã định trước. Biểu hiện cụ thể của bản chất này trước hết thể hiện ở một loạt các mục tiêu KTXH cần đạt được trong một khoảng thời gian đã định sẵn; kế tiếp là cách thức tác động, hướng dẫn, điều khiển của Chính phủ để thực hiện mục tiêu đặt ra. Bản chất của kế hoạch hóa là giống nhau nhưng biểu hiện cụ thể của nó lại khác nhau trong mỗi nền kinh tế. Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh, kế hoạch thể hiện ở sự khống chế trực tiếp của Chính phủ đối với những hoạt động KTXH thông qua quá trình đưa ra những quyết định pháp lệnh phát ra từ Trung ương. Các chỉ tiêu kế hoạch được xác định bởi các nhà kế hoạch trung ương tạo nên một kế hoạch kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ; nguồn nhân lực, vật tư chủ yếu và tài chính không phải được phân phối theo giá thị trường và điều kiện cung cầu mà phân phối theo các nhu cầu của kế hoạch tổng thể, theo những quyết định hành chính của các cấp lãnh đạo. Trong nền kinh tế thị trường, kế hoạch là thể hiện sự nỗ lực có ý thức của Chính phủ trong quá trình thực hiện sự can thiệp ở tầm vĩ mô nền kinh tế quốc dân, trên cơ sở chủ động thiết lập mối quan hệ giữa khả năng và mục đích nhằm đạt được mục tiêu sử dụng có hiệu quả nhất những tiềm năng hiện có. Kế hoạch trong nền kinh tế thị trường được thể hiện ở các phương án lựa chọn, sắp xếp, khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phép để đạt được kết quả cao nhất. Các chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch là những định hướng phát triển một số lĩnh vực chủ yếu và cánh thức tác động của Chính phủ mang tính gián tiếp thông qua các chính sách định hướng và các công cụ của chính sách điều tiết vĩ mô. Như vậy, bản chất của kế hoạch hóa phát triển trong nền kinh tế thị trường là tính thuyết phục gián tiếp. Bảng 1.1. So sánh bản chất của kế hoạch trong cơ chế tập trung và cơ chế thị trường Cơ chế kế hoạch hoá tập trung  Cơ chế thị trường   Kế hoạch mang tính chủ quan duy ý chí: xuất phát từ ý muốn chủ quan của nhà nước, không căn cứ vào tiềm lực thực tế và không gắn với nhu cầu thực sự của nền kinh tế quốc dân  Kế hoạch gắn với thị trường: định hướng sự phát triển dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng (=> khả thi), nhận thức được qui luật (=> khoa học), nắm bắt được nhu cầu (=> thực tiễn), vì thế => vững chắc hơn   Kế hoạch thay thế cho thị trường, vì sự tồn tại của thị trường sẽ phá vỡ những cân đối cứng mà kế hoạch đã đề ra.  Kế hoạch bổ sung hỗ trợ cho thị trường: thị trường chỉ giải quyết vấn đề ngắn hạn, riêng lẻ, vì lợi ích cục bộ. Kế hoạch có cái nhìn dài hạn, mang tính đón bắt, vì lợi ích chung, toàn cục.   Kế hoạch mang tính mệnh lệnh: giao chỉ tiêu và cấp phát nguồn lực, đồng thời chỉ định cả địa chỉ tiêu thụ  Kế hoạch mang tính định hướng: Hoạt động như bộ khung làm cơ sở để hoạch định các chính sách đòn bẩy và các biện pháp gián tiếp để thực hiện định hướng   Kế hoạch thiếu tính linh hoạt: vì là pháp lệnh nên mang tính cứng nhắc, mọi sự điều chỉnh kế hoạch chỉ là hình thức.  Kế hoạch mang tính linh hoạt. Khi các điều kiện thị trường thay đổi thì kế hoạch cũng sẽ có sự điều chỉnh theo.   Chính vì sự khác biệt về bản chất đó, kế hoạch trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự đổi mới về cơ bản công tác kế hoạch, từ tư duy đến qui trình và phương pháp lập kế hoạch. Việt nam hiện nay đang thực hiện quá trình cải cách kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công tác kế hoạch cũng đang được chuyển đổi phù hợp từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kế hoạch định hướng phát triển, với ba nội dung chủ yếu: Thứ nhất, chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung phân bổ nguồn lực cho nền kinh tế bao gồm
Luận văn liên quan