Lí thuyết H - O và việc vận dụng vào các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam

Trong thời đại ngày nay hội nhập kinh tế quốc là một yếu tố không thể thiếu. Một trong những cơ sở quan trọng của việc hỡnh thành và phỏt triển cỏc quan hệ kinh tế quốc tế là hợp tỏc, phõn cụng lao động quốc tế. Mỗi quốc gia đều có lợi thế riêng về vị trí địa lý, về vốn, lao động, công nghệ, ngoài ra những đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xó hội cũng rất khỏc biệt. Cho nờn họ chỉ thuận lợi để phát triển một số ngành kinh tế nhất định. Do đó chỉ nên chuyên môn hoá vào sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất khẩu những hàng hoá của mỡnh để đổi lấy hàng nhập khẩu từ nước khác. Như vậy nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ là yếu tố không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên nhập khẩu mặt hàng gỡ, khối lượng bao nhiêu lại không phải vấn đề đơn giản. Để xác định được cơ cấu hàng nhập khẩu phù hợp đũi hỏi việc nắm vững và vận dụng một cỏch đúng đắn các học thuyết kinh tế liên quan vào thực tiễn nền kinh tế của mỗi quốc gia . Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành cụng quỏ trỡnh CNH- HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó việc xác định cơ cấu nhập khẩu hợp lí là sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu. Chớnh vỡ những lớ do kể trờn, chỳng em quyết định nghiên cứu đề tài: “Lớ thuyết H- O và việc vận dụng vào cỏc mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam”.

doc50 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7140 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lí thuyết H - O và việc vận dụng vào các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tớnh cấp thiết của để tài Trong thời đại ngày nay hội nhập kinh tế quốc là một yếu tố khụng thể thiếu. Một trong những cơ sở quan trọng của việc hỡnh thành và phỏt triển cỏc quan hệ kinh tế quốc tế là hợp tỏc, phõn cụng lao động quốc tế. Mỗi quốc gia đều cú lợi thế riờng về vị trớ địa lý, về vốn, lao động, cụng nghệ, ngoài ra những đặc điểm về kinh tế, văn hoỏ, xó hội cũng rất khỏc biệt. Cho nờn họ chỉ thuận lợi để phỏt triển một số ngành kinh tế nhất định. Do đú chỉ nờn chuyờn mụn hoỏ vào sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất khẩu những hàng hoỏ của mỡnh để đổi lấy hàng nhập khẩu từ nước khỏc. Như vậy nhập khẩu hàng húa và dịch vụ là yếu tố khụng thể thiếu trong cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiờn nhập khẩu mặt hàng gỡ, khối lượng bao nhiờu lại khụng phải vấn đề đơn giản. Để xỏc định được cơ cấu hàng nhập khẩu phự hợp đũi hỏi việc nắm vững và vận dụng một cỏch đỳng đắn cỏc học thuyết kinh tế liờn quan vào thực tiễn nền kinh tế của mỗi quốc gia . Đối với Việt Nam, mục tiờu đặt ra là thực hiện thành cụng quỏ trỡnh CNH- HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước cụng nghiệp. Do đú việc xỏc định cơ cấu nhập khẩu hợp lớ là sao cho cú hiệu quả, phự hợp với mục tiờu và định hướng phỏt triển đất nước là một yờu cầu tất yếu. Chớnh vỡ những lớ do kể trờn, chỳng em quyết định nghiờn cứu đề tài: “Lớ thuyết H- O và việc vận dụng vào cỏc mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam”. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu Đối tượng nghiờn cứu: lý thuyết H- O và việc vận dụng vào thực tiễn cỏc mặt hàng NK của Việt Nam. Phạm vi nghiờn cứu: Việc vận dụng lý thuyết H- O vào cỏc mặt hàng XK cuả Việt Nam từ năm 2000 đến nay. Mục đớch và nhiệm vụ nghiờn cứu Mục đớch nghiờn cứu: Trờn cơ sở phõn tớch lý thuyết H-O và thực trạng cỏc mặt hàng NK của Việt Nam trong thời gian, rỳt ra cỏc nhận xột, đỏnh giỏ về việc vận dụng lý thuyết H-O trong thực tiễn của Việt Nam, từ đú đưa ra định hướng cho hoạt động NK của Việt Nam. Nhiệm vụ: Nghiờn cứu nội dung lý thuyết H- O Xem xột thực trạng hoạt động NK hàng húa của Việt Nam trong thời gian vừa qua Đưa ra cỏc kiến nghị, biện phỏp nhằm đẩy mạnh và nõng cao hiệu quả hoạt động NK của Việt Nam trong thời gian sắp tới. Phương phỏp nghiờn cứu Trong suốt quỏ trỡnh nghiờn cứu và thực hiện cỏc nhiệm vụ của mỡnh nhúm chỳng em cú sử dụng cỏc phương phỏp nghiờn cứu chủ yếu sau: Phương phỏp biện chứng Phương phỏp phõn tớch Phương phỏp thống kờ toỏn Phương phỏp chuyờn gia, điều tra khảo nghiệm tổng kết thực tiễn 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu theo 3 chương chớnh: Chương I: Tổng quan về lớ thuyết H-O Chương II: Thực trạng nhập khẩu hàng húa của Việt Nam thời gian qua (giai đoạn từ 2000 đến nay) Chương III: Vận dụng lớ thuyết H-O vào xỏc định cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam Đúng gúp của đề tài Với ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiờn cứu cho thấy cỏi nhỡn toàn diện về thực trạng cũng như việc ỏp dụng lý thuyết H- O vào thực tiễn hoạt động NK của Việt Nam thời gian vừa qua. Đồng thời bài nghiờn cứu cũng nờu ra định hướng phỏt triển cho chớnh hoạt động này thời gian tới. Bài nghiờn cứu là nguồn tham khảo cho những người lập kế hoạch vĩ mụ và những người muốn tỡm hiểu cỏc vấn đề liờn quan tới lý thuyết H-O cũng như hoạt động NK của Việt Nam thời gian vừa qua. Hướng phỏt triển của đề tài Từ kết quả nghiờn cứu, đề tài cũn tạo tiền đề cho những nghiờn cứu chuyờn sõu hơn về xỏc định cơ cấu NK hợp lý, nõng cao hiệu quả hoạt động XNK, cỏc vấn đề cơ chế, chớnh sỏch NK tại Việt Nam.. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ Lí THUYẾT H –O 1.1 Cơ sở hỡnh thành lý thuyết H- O Mụ hỡnh Heckscher-Ohlin, nhiều khi được gọi tắt là Mụ hỡnh H-O, là một mụ hỡnh toỏn cõn bằng tổng thể trong lý thuyết thương mại quốc tế và phõn cụng lao động quốc tế dựng để dự bỏo xem quốc gia nào sẽ sản xuất mặt hàng nào trờn cơ sở những yếu tố sản xuất sẵn cú của quốc gia. Eli Heckscher và Bertil Ohlin của Thụy Điển là hai người đầu tiờn xõy dựng mụ hỡnh này, nờn mụ hỡnh mang tờn họ, dự sau này cú nhiều người khỏc tham gia phỏt triển mụ hỡnh. Mụ hỡnh dựa vào lý luận về lợi thế so sỏnh của David Ricardo. 1.1.1 Lớ thuyết về lợi thế so sỏnh của D.Ricacrdo David Ricardo (1772-1823) là nhà duy vật, nhà kinh tế học người Anh, ụng được C. Mỏc đỏnh giỏ là người “đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế chớnh trị tư sản cổ điển”. Năm 1817 Ricardo xuất bản cuốn “Những nguyờn tắc kinh tế chớnh trị và thuế”. Trong tỏc phẩm này ụng đó trỡnh bày lớ thuyết về lợi thế so sỏnh và coi đú là cơ sở để cỏc quốc gia giao thương với nhau. Qui luật lợi thế so sỏnh là một trong những qui luật quan trọng của kinh tế học núi chung và của kinh tế quốc tế núi riờng. Qui luật này được ỏp dụng rất nhiều trong thực tiễn và cho đến nay vẫn cũn giữ nguyờn giỏ trị. Để xõy dựng qui luật lợi thế so sỏnh, Ricardo đó đưa ra một số giả thiết làm đơn giản hoỏ mụ hỡnh trao đổi mậu dịch, cỏc giả thiết đú là: Thế giới chỉ cú 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm. Mậu dịch tự do. Lao động cú thể di chuyển tự do chỉ trong một quốc gia nhưng khụng cú khả năng di chuyển giữa cỏc quốc gia. Chi phớ sản xuất là cố định. Khụng cú chi phớ vận chuyển. Chi phớ sản xuất được đồng nhất với tiền lương. Tư tưởng chớnh của David Ricardo về mậu dịch quốc tế là: Mọi quốc gia luụn cú thể và rất cú lợi khi tham gia vào quỏ trỡnh phõn cụng lao động quốc tế. Bởi vỡ phỏt triển ngoại thương cho phộp mở rộng khả năng tiờu dựng của một nước: chỉ chuyờn mụn hoỏ vào sản xuất một số mặt hàng nhất định và xuất khẩu hàng hoỏ của mỡnh để đổi lấy hàng nhập khẩu từ cỏc nước khỏc. Những nước cú lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn cỏc nước khỏc hoặc bị kộm lợi thế tuyệt đối so với cỏc nước khỏc trong sản xuất mọi sản phẩm, thỡ vẫn cú thể và vẫn cú lợi khi tham gia và phõn cụng lao động và thương mại quốc tế bởi vỡ mỗi nước cú một lợi thế so sỏnh nhất định về một số mặt hàng và một số kộm thế so sỏnh nhất định về cỏc mặt hàng khỏc. Chỳng ta hóy xem xột vớ dụ sau đõy của Ricardo, ụng đó chứng minh mọi nước đều cú lợi thụng qua phõn cụng lao động và thương mại quốc tế, và lời kờu gọi sự tự do mậu dịch quốc tế, phỏ bỏ mọi trở ngại cho quỏ trỡnh này. Bảng 1.1 Lợi thế so sỏnh của Mỹ và chõu Âu trong sản xuất lương thực và quần ỏo Quốc gia Sản phẩm Mỹ Chõu Âu Lương thực (kg/giờ) 1 0,1875 Quần ỏo (bộ/giờ) 0,5 0,25 Qua bảng 1.1 ta thấy: ở Mỹ sản xuất 1 đơn vị lương thực hết 1 giờ lao động và sản xuất 1 đơn vị quần ỏo hết 2 giờ lao động. Cũn ở Chõu Âu sản xuất 1 đơn vị quần ỏo hết 4 giờ lao động. Nếu căn cứ vào học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith thỡ quỏ trỡnh phõn cụng lao động quốc tế sẽ khụng diễn ra và sẽ khụng cú trao đổi quốc tế bời vỡ Mỹ cú lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn so với Chõu Âu, cho nờn sản xuất quần ỏo và lương thực đều với chi phớ thấp hơn Chõu Âu. Nhưng theo Ricardo cả Mỹ và Chõu Âu đều cú lợi thế nếu 2 nước thực hiện phõn cụng lao động và trao đổi buụn bỏn với nhau: Mỹ chuyờn vào sản xuất lương thực và Chõu Âu chuyờn vào sản xuất quần ỏo. Sự chuyờn mụn hoỏ này dựa vào lợi thế so sỏnh của mỗi nước: Theo nguyờn tắc trao đổi nguyờn giỏ thỡ: Ở Mỹ : 1 lương thực = 0,5 quần ỏo 1 quần ỏo = 2 lương thực Cũn ở Chõu Âu: 1 lương thực = ắ quần ỏo 1 quần ỏo = 1,33 lương thực Qua tỷ lệ trao đổi này ở 2 khu vực ta thấy: ở Mỹ cú giỏ lương thực tương đối rẻ hơn so với giỏ quần ỏo và giỏ quần ỏo tương đối đắt hơn so với gớa lương thực. Cũn ngược lại ở Chõu Âu giỏ lương thực tương đối đắt hơn so giỏ quần ỏo. Gỉa định xoỏ bỏ hàng rào bảo hộ mậu dịch, thực hiện sự tự do thương mại và chi phớ vận tải khụng đỏng kể thỡ khi thương mại diễn ra: Mỹ chuyờn mụn hoỏ vào sản xuất lương thực và mang một phần lương thực sang Chõu Âu , nơi đú cú giỏ lương thực tương đối cao hơn và giỏ quần ỏo tương đối rẻ hơn ở Mỹ. Và Chõu Âu thỡ ngược lại. Như vậy cả 2 khu vực đều cú lợi thụng qua thương mại. Ngoài ra sau khi cú thương mại , một giờ cụng lao động của cụng nhõn Mỹ mua được nhiều quần ỏo nhập khẩu hơn và cụng nhõn Chõu Âu mua được nhiều lương thực nhập khẩu hơn. Theo qui luật này, ngay cả một quốc gia khụng cú lợi thế tuyệt đối để sản xuẩt cả hai loại sản phẩm vẫn cú lợi khi giao thương với một quốc gia khỏc được coi là cú lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai loại sản phẩm. Trong điều kiện đú, quốc qia thứ hai lại càng cú lợi hơn so với khi họ khụng giao thương. Trong trường hợp này, nếu một quốc gia bất lợi hoàn toàn trong sản xuất tất cả cỏc sản phẩm thỡ họ vẫn cú thể chuyờn mụn húa sản xuất và xuất khẩu sản phẩm bất lợi là nhỏ nhất thỡ họ vẫn cú lợi. Cũn quốc gia cú lợi hoàn toàn trong sản xuất tất cả cỏc sản phẩm sẽ tập trung chuyờn mụn húa trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cú lợi là lớn nhất thỡ họ vẫn luụn cú lợi. Túm lại phỏt triển thương mại quốc tế cú lợi cho tất cả cỏc nước tham gia vào quỏ trỡnh phõn cụng lao động quốc tế 1.1.2 Những hạn chế trong của lớ thuyết của D. Ricacrdo dẫn tới sự hỡnh thành của lớ thuyết H-O Qui luật lợi thế so sỏnh được xem là một trong những lớ thuyết kinh tế quốc tế quan trọng. Tuy nhiờn lớ thuyết của Ricardo vẫn cũn những hạn chế cơ bản như sau: Cỏc phõn tớch của Ricardo khụng tớnh đến cơ cấu về nhu cầu tiờu dựng của mỗi nước, cho nờn dựa vào lớ thuyết của ụng người ta khụng thể xỏc định giỏ tương đối mà cỏc nước dựng trao đổi sản phẩm. Cỏc phõn tớch của Ricardo khụng đề cập tới chi phớ vận tải, bảo hiểm hàng hoỏ và hàng raũ bảo hộ mậu dịch mà cỏc nước dựng lờn. Cỏc yếu tố này ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của thương mại quốc tế. Lý thuyết của Ricardo khụng giải thớch được nguồn gốc phỏt sinh thuận lợi của một nước đối với một loại sản phẩm nào đú, cho nờn khụng giải thớch triệt để được nguyờn nhõn sõu xa của quỏ trỡnh thương mại quốc tế. Để khắc phục những hạn chế của Ricardo, E. Hecksher (1949) và B.Ohlin trong tỏc phẩm “Thương mại liờn khu vực và quốc tế” xuất bản năm 1933 đó cố gắng giải thớch nguyờn nhõn làm nờn lợi thế so sỏnh trong quan hệ thương mại quốc tế. 1.2 Nội dung lớ thuyết H- O 1.2.1 Cỏc giả thiết của Heckescher - Ohlin Mụ hỡnh ban đầu do Heckscher và Ohlin xõy dựng chưa phải là mụ hỡnh toỏn, chỉ giới hạn với hai quốc gia, hai loại hàng húa cú thể đem trao đổi quốc tế và hai loại yếu tố sản xuất (đõy là hai biến nội sinh). Vỡ thế mụ hỡnh ban đầu cũn được gọi là Mụ hỡnh 2 x 2 x 2. Về sau, mụ hỡnh được Paul Samuelson là người đầu tiờn ỏp dụng toỏn học vào, nờn cú khi được gọi là Mụ hỡnh Heckscher-Ohlin-Samuelson hay Mụ hỡnh H-O-S. Jaroslav Vanek mở rộng để ỏp dụng cho nhiều quốc gia và nhiều sản phẩm, nờn cũng thường được gọi là Mụ hỡnh Heckscher-Ohlin-Vanek. Mụ hỡnh Heckscher-Ohlin dựa trờn cỏc giả thiết sau: Thế giới chỉ cú 2 quốc gia chỉ cú 2 loại hàng húa (X và Y) và chỉ cú 2 yếu tố sản xuất là lao động và tư bản. Hai quốc gia sử dụng cụng nghệ sản xuất hàng húa giống nhau và thị hiếu của cỏc dõn tộc như nhau. Hàng húa X chứa đựng nhiều lao động, cũn hàng húa Y chứa đựng nhiều tư bản. Tỷ lệ giữa đầu tư và sản lượng của 2 loại hàng húa trong 2 quốc gia là một hằng số. Cả hai quốc gia đều chuyờn mụn húa sản xuất ở mức khụng hoàn toàn. Cạnh tranh hoàn hảo ở thị trường hàng húa và thị trường cỏc yếu tố đầu vào ở cả 2 quốc gia. Cụng nghệ sản xuất cố định ở mỗi quốc gia và như nhau giữa cỏc quốc gia Cụng nghệ đú ở mỗi quốc gia đều cú lợi tức theo quy mụ cố định. Lao động và vốn cú thể di chuyển tự do trong biờn giới mỗi quốc gia, nhưng bị cản trở trong phạm vi quốc tế. Khụng cú chi phớ vận tải, khụng cú hàng rào thuế quan và cỏc trở ngại khỏc trong thương mại giữa hai nước. 1.2.2 Hàm lượng cỏc yếu tố sản xuất trong cỏc hàng húa và đường giới hạn khả năng sản xuất Mụ hỡnh Heckscher-Ohlin phiờn bản 2 x 2 x 2 sử dụng hàm Cobb-Douglass vỡ nú phự hợp với giả thiết về lợi tức theo quy mụ khụng đổi. Chỳng ta núi rằng hàng húa Y là hàng húa chứa đựng nhiều tư bản nếu tỷ số tư bản/ lao động (K/L) được sử dụng để sản xuất hàng húa Y lớn hơn hàng húa X trong cả 2 quốc gia. Chỳng ta cũng núi rằng quốc gia thứ II là quốc gia cú sẵn tư bản với quốc gia thứ I nếu tỷ giỏ giữa tiền thuờ tư bản lói suất trờn tiền lương (r/w) ở quốc gia này thấp hơn so với quốc gia thứ I. Như vậy, đường giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia thứ II sẽ nghiờng về OY và của quốc gia thứ I sẽ nghiờng về phớa OX. Hỡnh 1.2 Đường giới hạn khả năng sản xuất OY O OX Xột vớ dụ quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nga. Ta giả thiết, để sản xuất mặt hàng quần ỏo cần nhiều lao động, cũn mặt hàng thộp cần nhiều vốn hơn. Việt Nam là nước tương đối sẵn cú về lao động hơn nờn họ sẽ sản xuất và nhập khẩu hàng dệt may. Cũn Nga cú nhiều tư bản nờn họ sản xuất và xuất khẩu thộp. 1.2.3. Cấu trỳc cõn bằng chung của học thuyết Heckscher- Ohlin Cấu trỳc cõn bằng chung của học thuyết Hẹkscher- Ohlin được túm tắt trong sơ đồ hỡnh 1.2. Bắt đầu tại gúc phải phớa dưới cuả sơ đồ ta thấy rằng sở thớch và sự phõn phối theo quyền sở hữu cỏc yếu tố sản xuất ( nghĩa là theo phõn phối thu nhập) xỏc định nhu cầu hàng húa. Nhu cầu hàng húa xỏc định nhu cầu dẫn xuất về yếu tố cầu để sản xuất chung. Lượng cầu về cỏc yếu tố sản xuất, cựng với lượng cung xẽ xỏc định giỏ cả và yếu tố sản xuất trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Giỏ cả cỏc yếu tố sản xuất cựng với cụng nghệ sẽ xỏc định giỏ cả hàng húa cuối cựng. Sự khỏc biệt về giỏ tương đối cuối cựng của hàng húa giữa cỏc nước quyết định lợi thế so sỏnh và mụ hỡnh thương mại ( nghĩa là nước nào sản xuất hàng húa gỡ?). Hỡnh 1.3 Quỏ trỡnh hỡnh thành giỏ cả sản phẩm- khung cõn bằng tổng quỏt của lý thuyết Hecksher- Ohlin Cầu sản phẩm cuối cựng Cầu yếu tố sản xuất Mụ hỡnh mậu dịch Giỏ cả sản phẩm so sỏnh cõn bằng nội địa Giỏ cả yếu tố sản xuất Giỏ cả sản phẩm Phõn phối thu nhập Thị hiếu hay sở thớch người tiờu dựng Cung yếu tố sản xuất Kỹ thuật cụng nghệ Sơ đồ trờn hỡnh 1.3 cho thấy tất cả cỏc lực lượng sản xuất cựng với nhau quyết định giỏ cả hàng húa cuối cựng như thế nào. Đõy chớnh là cỏi mà chỳng ta núi rằng mụ hỡnh Heckscher- Ohlin là mụ hỡnh cõn bằng chung. Tuy nhiờn, trong số tất cả cỏc lực lượng tương tỏc này, định lớ Heckscher- Ohlin tỏch riờng sự khỏc biệt khả năng vật chất hay khả năng cung cấp cỏc yếu tố sản xuất giữa cỏc nước ( với sở thớch và cụng nghệ như nhau) để giải thớch sự khỏc biệt về giỏ tương đối của hàng húa và thương mại giữa cỏc nước. Đặc biệt, Ohlin giải thớch sở thớch ( và phõn phối thu nhập) giống nhau giữa cỏc nước. Điều này dẫn đến nhu cầu giống nhau về hàng húa cuối cựng và yếu tố sản xuất ở cỏc nước khỏc nhau. Do đú, sự khỏc biệt về cung cỏc yếu tố sản xuất ở cỏc nước khỏc nhau là nguyờn nhõn của sụ khỏc biệt yếu tố khỏc nhau dẫn đến giỏ tương đối của hàng húa khỏc nhau và diễn ra thương mại giữa cỏc nước. Sự khỏc biệt về khả năng cung cấp tương đối cỏc yếu tố dẫn đến sự khỏc biệt về giỏ cả tương đối của cỏc yếu tố sản xuất và giỏ cả hàng húa mà chỳng được chỉ ra bởi đường đậm trong hỡnh 1.3. Mụ hỡnh đưa ra những kết luận sau: Trong một nền kinh tế mở cửa, mỗi nước đều hướng đến chuyờn mụn hoỏ cỏc ngành sản xuất mà cho phộp sử dụng nhiều yếu tố sản xuất đối với nước đú là thuận lợi nhất. Núi cỏch khỏc bằng cỏch thừa nhận là mỗi sản phẩm đũi hỏi một sự liờn kết khỏc nhau cỏc yếu tố sản xuất (vốn, lao động, tài nguyờn, đất đai…) và cú sự chờnh lệch giữa cỏc nước về cỏc yếu tố này, mỗi nước sẽ chuyờn mụn hoỏ trong những ngành sản xuất cho phộp sử dụng cỏc yếu tố với chi phớ rẻ hơn, chất lượng tốt hơn so với cỏc nước khỏc đồng thời nhập khẩu cỏc sản phẩm thõm dụng yếu tố đầu vào kia. Kết luận này được kinh tế học gọi là Định lý Heckscher-Ohlin. 1.2 Kiểm nghiệm mụ hỡnh H-O Do lý thuyết thương mại tỷ lệ cỏc yếu tố sản xuất là một trong những lý thuyết cú ảnh hưởng nhất trong kinh tế học quốc tế, nú đó và đang là một chủ đề được đem ra kiểm nghiệm rộng rói bằng cỏc dẫn chứng thực tế. Kết quả những cuộc kiểm nghiệm đú khụng thuận: cỏc nước trong thực tế khụng xuất khẩu những hàng hoỏ mà lý thuyết này phỏn đoỏn. Do đú, cõu hỏi đặt ra là liệu lý thuyết tỷ lệ cỏc yếu tố sản xuất cú cũn phự hợp với suy nghĩ về thương mại quốc tế khụng ??? 1.3.1 Kiểm định với nền kinh tế Mỹ Kiểm nghiệm trờn cỏc số liệu của Mỹ cho thấy trước đõy, và ở mức độ nào đú thậm chớ hiện nay, Hoa Kỳ vẫn là một trường hợp đặc biệt trong số cỏc nước trờn thế giới. Cỏch đõy khụng lõu, Hoa Kỳ vẫn là nước giàu cú hơn cỏc nước khỏc, cụng nhõn Mỹ rừ ràng cú số vốn theo đầu người nhiều hơn cụng nhõn ở cỏc nước khỏc. Ngay cả hiện nay, mặc dự một số nước Tõy Âu và Nhật gần như đuổi kịp, Mỹ tiếp tục đứng hàng đầu trong số cỏc nước cú tỷ lệ vốn – lao động cao. Trờn cơ sở đú, chỳng ta cú thể cho rằng Hoa Kỳ sẽ là nước xuất khẩu hàng hoỏ sử dụng nhiều vốn, và là nước nhập khẩu hàng hoỏ cần tập trung nhiều lao động. Tuy nhiờn, điều đỏng ngạc nhiờn là điều đú lại khụng diễn ra trong suốt 25 năm từ sau chiến tranh thế giới thứ 2. Trong một cụng trỡnh nghiờn cứu nổi tiếng xuất bản năm 1953, nhà kinh tế Wassily Leontief (người được giải thưởng Nobel năm 1973) thấy rằng hàng xuất khẩu của Mỹ lại sử dụng ớt vốn hơn hàng nhập khẩu. Kết quả đú được gọi là nghịch lý Leontief. Đõy là một dẫn chứng giỏ trị nhất chống lại lý thuyết tỷ lệ cỏc yếu tố sản xuất. Bảng 1.3 minh hoạ nghịch lý Leotief và một số thụng tin khỏc về mụ thức thương mại của Mỹ. Chỳng ta so sỏnh cỏc yếu tố sản xuất sử dụng để làm ra một triệu đụ la hàng hoỏ xuất khẩu của Mỹ 1962 với cỏc yếu tố dựng để sản xuất một giỏ trị như trờn hàng nhập khẩu của Mỹ năm 1962. Như ta đó thấy ở hai hàng đầu trong bảng, nghịch lý Leotief vẫn xuất hiện trong năm dú; hàng hoỏ xuất khẩu cảu Mỹ vẫn được sản xuất bằng một tỷ lệ vốn – lao động thấp hơn so với hàng hoỏ nhập khẩu. Tuy nhiờn, như phần cũn lại của bảng này cho thấy, những so sỏnh khỏc cảu hàng nhập khẩu và hàng xuất khẩu trựng hợp hơn với suy nghĩ thụng thường. Mỹ xuất khẩu những sản phẩm cần tập trung nhiều lao động tay nghề cao hơn so với hàng hoỏ Mỹ nhập khẩu. Mỹ cũng cú xu hướng xuất khẩu những sản phẩm cần nhiều “cụng nghệ cao”, đũi hỏi lao động của nhiều nhà khoa học và kỹ sư trờn mỗi đơn vị sản phảm bỏn ra. Những nhận xột đú phự hợp với vị trớ của Mỹ là một nước cú tay nghề lao động cao, và cú lợi thế so sỏnh ở cỏc sản phẩm tinh vi. Nhưng tại sao lại cú nghịch lý Leontief ??? Khụng ai cú thể trả lời 1 cỏch chắc chắn cả. Tuy nhiờn, một cỏch giải thớch cú thể chấp nhận được sẽ như sau: Mỹ cú một lợi thế đặc biệt trong việc snả xuất những sản phẩm hoặc hàng hoỏ sử dụng những cụng nghệ mới phỏt minh. Nhưng sản phẩm này cú thể cần sự tập trung vốn ớt hơn so với những sản phẩm mà kỹ thuật cú đủ thời gian chin muồi và trở nờn phự hợp cho việc sản xuất hàng loạt. Vỡ vậy, Mỹ cú thể sẽ xuất khẩu những hàng hoỏ sử dụng nhiều lao động cú tay nghề cao và kỹ năng kinh doanh đổi mới, trong khi nhập khẩu hàng cụng nghiệp nặng sử dụng khối lượng vốn lớn. Bảng 1.4 Nội dung cỏc yếu tố trong hàng xuất khẩu và nhập khẩu của Mỹ năm 1962. Cỏc yếu tố Hàng nhập khẩu Hàng xuất khẩu Vốn 2.132.000$ 1.876.000$ Lao động (người-năm) 119 131 Số năm giỏo dục trung bỡnh 9.9 10,1 Tỷ lệ kỹ sư và nhà KH 0.0189 0.0255 1.3.2 Kiểm nghiệm số liệu trờn thế giới Gần đõy hơn, cỏc nhà kinh tế đó tiến hành kiểm nghiệm mụ hỡnh H-O trờn số liệu của nhiều nước. Một cụng trỡnh nghiờn cứu quan trọng của Harry P.Bowen, Edward E.Leamer và Leo Sveikauskas dựa trờn ý tưởng đó núi trờn đõy rằng việc trao đổi, buụn bỏn hàng hoỏ là một cỏch buụn bỏn giỏn tiếp cỏc yếu tố sản xuất. Vỡ thế nếu ta muốn tớnh toỏn cỏc yếu tố sản xuất hàm chứa trong những hàng hoỏ xuất khẩu và nhập khẩu của một nước, chỳng ta nờn tỡm ra xem nước đú xuất khẩu rũng những yếu tố sản xuất nào mà nú cú nhiều một cỏch tương đối và nhập khẩu rũng những yếu tố nào mà nú cú tương đối ớt. Bảng 1.4 cho thấy một trong những kết quả kiểm nghiệm của Bowen và cỏc đồng nghiệp. Với một mẫu gồm 27 nước và 12 yếu tố sản xuất, cỏc tỏc giả đó tớnh toỏn tỷ lệ của từng mà mỗi quốc gia cú so với sự cung cấp của thế giới. Sau đú họ so sỏnh những tỷ lệ này với phần của từng nước trong tổng thu nhập thế giới. Nếu như lý thuyết tỷ lệ cỏc yếu tố mà đỳng, một nước luụn luụn xuất khẩu cỏc yếu tố cú tỷ phần lớn hơn tỷ phần thu nhập và nhập khẩu cỏ
Luận văn liên quan