Lịch sử hình thành và phát triển cảng Hải Phòng

Trước Cách mạng tháng tám và trong kháng chiến chống Pháp, Cảng từng là đầu mối giao thông liên lạc, vận chuyển tài liệu và đưa đón các cán bộ lãnh đạo ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về lãnh đạo cách mạng. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cán bộ đảng viên và công nhân cảng là một trong những lực lượng chủ lực phá thế bao vây và phong tỏa cảng, đảm nhiệm bốc xếp và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu to lớn phục vụ cho chi viện cho miền Nam Sau ngày giải phóng Hải Phòng (13/5/1955) Cảng Hải Phòng và nhân dân thành phố bước vào phát triển kinh tế sau chiến tranh. Được sự giúp đỡ của hàng hải Liên Xô từ cuối những năm 60 hệ thống cầu cảng được xây dựng để đón những loại tàu 10.000 DWT được trang bị hệ thông cần trục có chân đế có sức năng từ 5 đến 16 tấn, cầu nổi với sức nâng 90 tấn và hàng trăm xe vận tải các loại Ngày 11/3/1993 bộ GTVT ra quyết định số 367/TCCB-LDD về việc thành lập Cảng Hải Phòng. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường Cảng đã nỗ lực tự đổi mới mình, tổ chức theo hướng chuyên môn hóa. Thành lập các xí nghiệp xếp dỡ Container, xí nghiệp hàng rời, hàng bào, sắt thép. Cảng đã chú trọng tập trung đầu tư vào các khu vực trọng yếu và tổ chức khai thác tận dụng thiết bị hiện có mang lại hiệu quả kinh tế cao nhât. Cảng đã đầu tư 87 tỷ, trong đó có 2/3 được đầu tư vào khu vực làm hàng container mở rộng hệ thống kho bãi và thiết bị Từ năm 1997 Cảng khẩn trương triển khai dự án nâng cấp và cải tạo cảng Hải Phòng theo quyết định điều chỉnh số 492/TTG ngày 31/7/1996 của thủ tướng chính phủ với tổng số vốn 40.000.000 USD bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản

docx30 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7944 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lịch sử hình thành và phát triển cảng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Chương 1: Tổng quan về cảng Hải Phòng 2 Lịch sử hình thành và phát triển của cảng Hải Phòng 2 Vị trí địa lý và khoảng cách đến một số Cảng trong khu vực 3 Luồng vào cảng 5 Các dịch vụ kinh doanh chính của Cảng 6 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 7 Hệ thống trang thiết bị 8 Một số khách hàng thường xuyên của cảng 10 Chương 2: Năng lực hoạt động của cảng 11 2.1 Tổng quan về năng lực cảng Hải Phòng 11 2.2 Khả năng khai thác của cầu tàu 13 2.2.1 Hệ thống cầu tàu 13 2.2.2 Định mức xếp dỡ hàng hóa 14 2.2.3 Khả năng tiếp nhận tàu 16 2.3 Khả năng và công suất của bến bãi 17 2.4 Hệ thống giao thông 20 2.5 Nguồn nhân sự 22 2.6 Thống kê và kết quả họat động kinnh doanh 23 2.6.1 Hoạt động kinh doanh đầu năm 2013 24 2.6.2 Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012 25 2.7 Hướng phát triển trong tương lai 25 Chương 3: Kết luận và kiến nghị 31 3.1 Kết luận 31 3.2 Kiến nghị 32 Chương 1: Tổng quan về cảng Hải Phòng Lịch sử hình thành và phát triển cảng Hải Phòng Trước Cách mạng tháng tám và trong kháng chiến chống Pháp, Cảng từng là đầu mối giao thông liên lạc, vận chuyển tài liệu và đưa đón các cán bộ lãnh đạo ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về lãnh đạo cách mạng. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cán bộ đảng viên và công nhân cảng là một trong những lực lượng chủ lực phá thế bao vây và phong tỏa cảng, đảm nhiệm bốc xếp và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu to lớn phục vụ cho chi viện cho miền Nam Sau ngày giải phóng Hải Phòng (13/5/1955) Cảng Hải Phòng và nhân dân thành phố bước vào phát triển kinh tế sau chiến tranh. Được sự giúp đỡ của hàng hải Liên Xô từ cuối những năm 60 hệ thống cầu cảng được xây dựng để đón những loại tàu 10.000 DWT được trang bị hệ thông cần trục có chân đế có sức năng từ 5 đến 16 tấn, cầu nổi với sức nâng 90 tấn và hàng trăm xe vận tải các loại Ngày 11/3/1993 bộ GTVT ra quyết định số 367/TCCB-LDD về việc thành lập Cảng Hải Phòng. Để phù hợp với nền kinh tế thị trường Cảng đã nỗ lực tự đổi mới mình, tổ chức theo hướng chuyên môn hóa. Thành lập các xí nghiệp xếp dỡ Container, xí nghiệp hàng rời, hàng bào, sắt thép... Cảng đã chú trọng tập trung đầu tư vào các khu vực trọng yếu và tổ chức khai thác tận dụng thiết bị hiện có mang lại hiệu quả kinh tế cao nhât. Cảng đã đầu tư 87 tỷ, trong đó có 2/3 được đầu tư vào khu vực làm hàng container mở rộng hệ thống kho bãi và thiết bị Từ năm 1997 Cảng khẩn trương triển khai dự án nâng cấp và cải tạo cảng Hải Phòng theo quyết định điều chỉnh số 492/TTG ngày 31/7/1996 của thủ tướng chính phủ với tổng số vốn 40.000.000 USD bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản Hiện nay với hệ thống cầu cảng dài khoảng 2600 m, tổng diện tích bãi để hàng là 400.000 m2 hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn đạt 38.000 m2 và các trang thiết bị hiện đại được cảng đầu tư và phát triển qua các năm Cảng những ngày đầu thành lập Cảng hiện nay Vị trí địa lý và khoảng cách đến một số cảng Vị trí địa lý           Cảng Hải Phòng là cảng có lưu lượng hàng hóa thông qua lớn nhất ở phía Bắc Việt Nam, có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn, phù hợp với phương thức vận tải, thương mại quốc tế.  Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu : 20°52’N - 106°41’E   Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ       : 20°52’N - 106°43’E  Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng      : 20°50’25,7" N - 106°46’16,8E    Bến nổi Bạch Đằng   : 20°51’N - 106°45’E  Vịnh Lan Hạ : 20°46’N - 107°16’E  Vùng neo Hạ Long : 20°56’N - 107°03’E  Trạm hoa tiêu : 20°40’N - 106°51’E Giới hạn chiều dài tàu : 200m Khoảng cách từ Cảng Hải Phòng tới một số cảng biển CẢNG HẢI LÝ CẢNG HẢI LÝ Đà Nẵng 320 Klang 1.528 Sài Gòn 799 Penang 1.730 Zhang Ziang 200 Busan 1.749 Hongkong 500 Vladivostok 2.114 Manila 885 Kobe 2.141 KaoShiung 940 Tokyo 2.349 Bangkok 1.390 Sydney 5.560 Singapore 1.442 Roxtecdam 9.770  Sơ đồ vị trí địa lý Luồng vào cảng Tên luồng Chiều dài (km) Chiều rộng (m) Độ sâu (m) Lạch Huyện 17.5 100 -7.8 Hà Nam 6.3 70 -5.7 Bạch Đằng 9.2 70 -6.1 Sông Cấm 9.8 70 -6.1 Tổng chiều dài tuyến luồng 42.8 Các dịch vụ kinh doanh chính của cảng Bốc xếp, giao nhận, lưu giữ, bảo quản hàng hóa ( Cargo handling, tallying and warehousing ). Đóng gói hàng rời ( Bulk packing ). Lai dắt, hỗ trợ tàu biển ( Tug assistances ). Trung chuyển hàng hóa, container quốc tế. Dịch vụ vận tải, logictic. Dịch vụ logictic container chuyên tuyến Hải Phòng - Lào Cai bằng đường sắt ; Hải Phòng – Móng Cái bằng sà lan ( Railway container transport services on Hai Phong – Lao Cai route; barge container transport services on Hai Phong – Mong Cai route) -Dịch vụ đóng gói, vận tải hàng hải đường bộ, đường sông. - Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải ( Ship agent and maritime brokerage ). Xếp dỡ hàng hóa Xếp dỡ lưu huỳnh Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cảng STT Đơn vị/Chức vụ Người liên hệ Địa chỉ Điện thoại Số Fax HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN 1 Chủ tịch Hội đồng thành viên Dương Thanh Bình 8A Trần Phú 031.3859906 031.3836943 BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY 2 Tổng Giám đốc Nguyễn Hùng Việt 8A Trần Phú 031.3859953 031.3827396 3 Phó Tổng giám đốc Bùi Chiến Thắng 8A Trần Phú 031.3859940 031.3859940 4 Phó Tổng giám đốc Cao Đức Văn 8A Trần Phú 031.3859805 031.3859805  5 Phó Tổng giám đốc kiêm Trưởng ban QLDA ODA Trương Văn Thái 8A Trần Phú 031.3859845 031.3551678 6 Phó Tổng giám đốc Cao Trung Ngoan 8A Trần Phú 031.3859168 031.3859158 7 Phó Tổng giám đốc Phùng Xuân Hà 8A Trần Phú 031.3552519 031.3827396 TỔ THƯ KÝ 8 Thư ký Hội đồng thành viên  Nguyễn Vũ Hà 8A Trần Phú 031.3652192 031.3652192 9 Thư ký Tổng Giám đốc  Nguyễn Đình Thắng 8A Trần Phú 031.3859945 031.3859973 Các phòng chức năng 10 Phòng Kinh doanh     Nguyễn Tường Anh 8A Trần Phú 031.3859942 031.3859942 11 Phòng Khai thác 8A Trần Phú 031.3859804 031.3551337 12 Phòng Tài chính Kế toán Nguyễn Thị Nguyệt 8A Trần Phú 031.3859902 031.3551259 13 Phòng Kế hoạch Thống kê Cao Hồng Phong 8A Trần Phú 031.3550835 031.3552300 14 Phòng Kỹ thuật Công nghệ 8A Trần Phú 031.3552519 15 Phòng Kỹ thuật Công trình Phạm Hồng Minh 8A Trần Phú 031.3859454 16 Phòng Lao động Tiền lương Nguyễn Thị Xuân 8A Trần Phú 031.3859962 17 Phòng Tổ chức Nhân sự Vũ Thị Luận 8A Trần Phú 031.3859961 18 Văn Phòng Công ty Hoàng Văn Cường 8A Trần Phú 031.3859967 031.3552049 19 Phòng An toàn và QLCL Chu Minh Hoàng 8A Trần Phú 031.3826981 20 Phòng Quân sự bảo vệ Nguyễn Đức Dũng 2 Hoàng Diệu 031.3859814 21 Phòng Đại lý môi giới hàng hải Lê Xuân Quang 8A Trần Phú 031.3550254 031.3550354 Các xí nghiệp thành phần 22 Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu Nguyễn Duy Vấn 3 Lê Thánh Tông 031.3841095 031.3747095 23 Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ Vũ Nam Thắng Trần Hưng Đạo 031.3827102 031.3629554 24 Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng Nguyễn Văn Thành Khu CN Đình Vũ 031.3262608 031.3262608 25 Xí nghiệp xếp dỡ & vận tải Bạch Đằng Mạc Văn Luật 8 Lê Thánh Tông 031.3552288 031.3550889 Đơn vị trực thuộc 26 Trung tâm Y tế Nguyễn Thị Kim Liên 23 Lương Khánh Thiện 031.3921817 Hệ thống trang thiết bị Ảnh Phương tiện Sức nâng/công suất Toàn cảng XNXD Hoàng Diệu XNXD Chùa Vẽ XNXD và Vận tải thủy XNXD và VT Bạch Đằng XNXD Tân Cảng Cần trục chân đế 5 -40 tấn 33 26 5 2 Cần cẩu nổi 10 - 85 tấn 2 2 Cần trục bánh lốp 25 - 70 tấn 10 6 3 1 Xe nâng hàng 3 - 45 tấn 62 36 22 4 Cân điện tử 80 tấn 4 3 1 Tàu hỗ trợ lai dắt 515 - 3200 CV 8 8 Cần cẩu giàn (QC) 35,6 tấn 6 6 Cần cẩu giàn bánh lốp (RTG) 35,6 tấn 12 12 Sà lan 750 - 1100 tấn 6 6 Xe ôtô vận tải 8,5 - 13,5 tấn 23 23 Xe đầu kéo 40 feet 58 20 36 2 Container 20' 20 feet 400 12 400 Container 40' 40 feet 4 12 4 Một số thiết bị khác Hệ thống máy tính: 11 máy chủ, 400 máy trạm, thiết bị mạng Cisco, nối mạng xuyên suốt trong toàn cảng bằng hệ thống mạng cáp quang wireless 54 Mbps, cáp STP, UTP, cáp đồng. Các phần mềm đang áp dụng: hệ thống quản lý bến công-ten-nơ, hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống camera, hệ thống quản lý và kiểm soát cổng bảo vệ, hệ thống quản lý văn bản nội bộ Hệ thống camera: 4 hệ thống lưu trữ và xử lý hình ảnh tại văn phòng Cảng, XNXD Hoàng Diệu, XNXD Chùa Vẽ, Phòng Quân sự bảo vệ, 22 máy camera loại quay quét lắp đặt trong phạm vi toàn cảng. Hệ thống phần mềm: Hệ thống quản lý bến container Chùa Vẽ (CTMS) Hệ thống thông tin quản lý (MIS-G1) Hệ thống quản lý tài chính kế toán (MIS-G2) Hệ thống quản lý nhân sự - tiền lương (MIS-G3) Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử EDI Hệ thống cấp phép, kiểm soát người và phương tiện ra vào cảng Hệ thống quản lý văn thư và điều hành qua mạng. Một số khách hàng thường xuyên của Cảng Hải Phòng STT Tên Địa chỉ I Các hãng tàu - chủ hàng Container 1 Cty TNHH Mearsk Việt Nam Ltd 28 Phùng Khắc Khoan, Quận 1, TP HCM 2 Vietracht Hải Phòng 35 Minh Khai, Hải Phòng 3 Đại lý Hàng hải Hải Phòng (Vosa) 25 Điện Biên Phủ, Hải Phòng 4 Công ty TNHH VTB Phượng Hoàng Tầng 2 số 27 Nguyễn Trung Trực - Q1 - TP. HCM 6 Chi nhánh Gemadept Hải Phòng 282 Đà Nẵng, Ngô Quyền, Hải Phòng 7 Công ty Cổ phần vận tải Vinafco Đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà nội 8 Công ty Vận tải Biển Đông Số 1 Thuỵ Khuê, Quận Tây Hồ, Hà Nội 9 Chi nhánh Cty Lâm Yến Thanh tại Hải Phòng 66, Trần Khánh Dư, Hải Phòng 10 Chi nhánh Công ty SAFI tại Hải Phòng Số 22 Lý tự trọng - Hải Phòn 5 Chi nhánh Công ty INLACO Sài Gòn tại HP Toà nhà Thành Đạt - Số 3 Lê Thánh Tông - Hải Phòng Chương 2: Năng lực hoạt động của Cảng Hải Phòng 2.1 Tổng quan về năng lực Cảng Hải Phòng Thống kê hàng hóa qua Cảng Lượng hàng qua cảng nhìn chung là tăng qua các năm + Năm 2001 lượng hàng qua cảng tăng 12.16% so với năm 2000 và năm 2002 lượng hàng qua cảng tăng 20.35% + Từ năm 2002 đến năm 2005 nhìn chung lượng hàng không có sự biến động nhiều + Từ năm 2005 đến năm 2011 liên tục tăng qua các năm. Tăng nhiều nhất là giai đoạn 2007-2008 và 2010-2011 đều 12.18% Thống kê sản lượng Container + Nhìn chung số lượng Container qua Cảng liên tục tăng từ năm 2000 đến năm 2011 + Lượng Container qua Cảng tăng cao năm 2007 so với năm 2006 tăng 47.37% Ngày 09/7/2012 Cảng Hải Phòng tổ chức Hội nghị sơ kết hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012. Dự Hội nghị có các đồng chí lãnh đạo Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và các ban nghiệp vụ, ban lãnh đạo Cảng Hải Phòng và các đơn vị phòng ban trong toàn cảng. Trong 6 tháng đầu năm 2012, do suy thoái kinh tế một số mặt hàng chính như container, sắt thép, thức ăn gia súc... tiếp tục giảm. Các hãng tàu container cắt giảm chuyến và lượng hàng mỗi chuyến giảm trung bình là 20%. Với các biện pháp tích cực Cảng Hải Phòng đã chỉ đạo, điều hành sản xuất, quản lý, tổ chức, sắp xếp lại lao động, tăng cường tính chủ động, phát huy và nâng cao năng lực cạnh tranh, cán bộ công nhân toàn Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2012 với một số chỉ tiêu chủ yếu sau:    Tổng sản lượng hàng hoá thực hiện được 9.488.000 tấn đạt 50,5 % kế hoạch năm (18,8 triệu tấn), tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2011 (9.488/8.855). Trong đó: Xuất khẩu: 2.039.000 tấn, tăng 7,8 % so với cùng kỳ năm 2011 (1.892.000 tấn).   Nhập khẩu: 4.308.000 tấn, tăng 5,1 % so với cùng kỳ năm 2011 (4.099.000 tấn).  Nội địa : 3.141.000 tấn, tăng 9,7 % so với cùng kỳ năm 2011 (2.864.000 tấn). Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh cơ bản đạt kế hoạch đề ra, doanh thu đã đạt 52,2% kế hoạch năm tăng 28,7% so với cùng kỳ năm 2011 đã tạo tiền đề quan trọng cho việc phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam giao: sản lượng trên 18,8 triệu tấn, doanh thu trên 1.280 tỷ đồng, lợi nhuận 70 tỷ đồng. Công tác khai thác, cảng đã có những chuyển biến tích cực, đã có nhiều biện pháp, giải pháp cụ thể nhằm tổ chức sản xuất linh hoạt, giảm chi phí, tăng năng suất lao động, giải phóng tàu nhanh, an toàn cho hàng hoá và phương tiện, khai thác có hiệu quả phương tiện thiết bị hiện có. Tình hình trật tự trị an được giữ vững, công tác an toàn lao động thực hiện tốt. Đời sống CBCNV ổn định Khả năng khai thác của cầu tàu 2.2.1 Hệ thống cầu tàu Các khu vực của Cảng Hải Phòng được phân bố theo lợi thế về cơ sở hạ tầng, giao thông, đường sắt - đường bộ - đường thuỷ và được lắp đặt các thiết bị xếp dỡ phù hợp với từng loại hàng hoá, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu vận chuyển bằng nhiều phương tiện. Toàn cảng hiện có 21cầu tàu với tổng chiều dài là 3.567m, bảo đảm an toàn với độ sâu trước bến từ -8,4m đến -8,7m. CẢNG/KHU CHUYỂN TẢI DÀI ĐỘ SÂU SỐ LƯỢNG LOẠI HÀNG Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu 1.717 m - 8.4m 11 cầu Bách hoá, rời, bao, Container Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ 848 m - 8.5m 5 cầu Bách hoá, Container Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng 1.002 m - 8.7m 5 cầu Bách hoá, Container 2.2.2 Định mức xếp dỡ hàng hóa  Đơn vị: Tấn   TT Nhóm hàng Loại tàu có GRT < 5000 T Loại tàu có GRT > 5000 và < 13000T Loại tàu có GRT > 13000T Hàng nhập Hàng xuất Hàng nhập Hàng xuất Hàng nhập Hàng xuất Trong cầu Vùng nước Trong cầu Vùng nước Trong cầu Vùng nước Trong cầu Vùng nước 1 Hàng rời 1300-2000 1200-3500 1500-3000 2000-4500 3300 3000 1500-4000 2000-5000 - - 2 Hàng bao, bịch 1200-2000 1200-2000 1500-3000 1500-4000 1500-3000 2000-4000 2000-5000 2500-6000 1800-5000 2500-6000 3 Sắt thép 2000-2500 1200 2500-3000 3000-3500 - - 3000-4000 4000 - - 4 Hàng thùng 1000 1000 1200 - 1200 - - - - - 5 Hàng bách hoá 1000 800-1000 1000-1200 1000-1200 1200 1200 - - - - 6 Các loại xe lăn bánh (C/ngày/tàu) 100 50 120-500 - 100-500 - - - - - 7 Container Tàu<500 TEU Tàu 500 TEU 500 container/ngày – tàu 800 container/ngày – tàu  2.2.3 Năng lực tiếp nhận tàu   Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu: Tổng số 11 cầu với tổng chiều dài 1.717m Khu vực xếp dỡ hàng container: Cầu 1,2,3 Khu vực hàng bách hóa tổng hợp: từ cầu 4 đến cầu 11 Bốc xếp đồng thời được 11 tàu với năng lực thông qua 6.000.000 tấn/năm.  Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ: Tổng số 5 cầu với tổng chiều dài 848 m Bốc xếp đồng thời được 5 tàu với năng lực thông qua 550.000 TEU/năm.  Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng: Tổng số 5 cầu với tổng chiều dài 1.002 m Bốc xếp đồng thời được 5 tàu  Bến phao Bạch Đằng: Số lượng bến phao: 3 phao. Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 7.000 DWT  Khu chuyển tải Lan Hạ Số lượng điểm neo: 3 điểm. Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 40.000 DWT  Khu chuyển tải Hạ Long - Hòn Gai: Số lượng điểm neo: 7 điểm. Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 30.000 DWT  Khu chuyển tải Bến Gót Số lượng điểm neo: 2 điểm. Cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được: 15.000 DWT Khả năng và công suất của bến bãi Hệ thống kho bãi Cảng Hải Phòng xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao, được chia theo từng khu vực chuyên dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển từng loại hàng hoá Loại kho/bãi Số lượng Diện tích (m2)  Ghi chú Kho CFS 2 6.498 Phục vụ khai thác hàng lẻ Container Kho hàng bách hoá  10 30.052 Các loại hàng hoá Bãi Container 3 343.565 Bãi hàng bách hoá  20 141.455 Một số hình ảnh của bến bãi Cảng Hải Phòng  Bãi Container Chùa Vẽ Hệ thống giao thông của cảng Hiện nay tình trạng hạ tầng giao thông kết nối cảng biển đang có nhiều bất cập, gây không ít khó khăn cho hoạt động của cảng. Trong đó đặc biệt nổi bật là tình trạng luồng tàu vào cảng không đáp ứng kịp nhu cầu tiếp nhận tàu cỡ lớn của cảng. Cảng Hải Phòng: Mức tăng trưởng cao của lượng hàng qua cảng ở khu vực Hải Phòng trong những năm gần đây là một dấu hiệu tích cực của nền kinh tế nhưng lại là một nỗi lo của chính quyền Thành phố Hải Phòng và các cảng do hệ thống hạ tầng giao thông phát triển không kịp so với mức tăng trưởng hàng hoá. Luồng tàu vào cảng Hải Phòng sau gần 3 năm không được nạo vét duy tu, từ Quí 2 năm nay, sau khi được nạo vét, đã đạt độ sâu - 5,8m vào tới Đình Vũ, căn cứ theo đó, một số hãng tàu container đã bố trí cỡ tàu lớn hơn vào Đình Vũ, nhưng theo công bố mới đây nhất của Bảo đảm an toàn hành hải độ sâu hiện nay chỉ còn - 5,4m. Việc giảm độ sâu đột ngột đã gây rất nhiều khó khăn cho các hãng tàu vì đã trót thuê tàu lớn, gây khó khăn cho việc điều hành của cả hãng tàu và cảng, làm suy giảm tính hấp dẫn của khu vực cảng biển Hải Phòng. Đường sắt: năng lực thông qua và tốc độ chạy tàu đều thấp và chậm đổi mới. Tỷ trọng hàng hoá vận tải bằng đường sắt đến/đi từ cảng ngày càng giảm (hiện nay dưới 10%). Đường thủy nội địa: Lực lượng vận tải chủ yếu do các doanh nghiệp tư nhân chiếm lĩnh, nhiều phương tiện cũ nát không đảm bảo an toàn hàng hải lại thường chở quá tải và và đi chung với luồng hàng hải nên thường xảy ra tình trạng các phương tiện thủy nội địa chìm đắm trên luồng hàng hải gây ách tắc luồng vào Cảng Ngoài ra sự phát triển của hệ thống đường bộ vẫn chưa đủ đáp ứng được lượng hàng hóa ngày càng gia tăng. Tuyến đường vào Cảng Đình Vũ liên tục ách tắc do mặt đường xuống cấp nghiêm trọng, mỗi khi mưa xuống đoạn đường bị ứ đọng nước với những hố sâu ảnh hưởng trực tiếp đến lưu thông hàng hóa. Nguồn nhân lực của Cảng Cảng Hải Phòng là cảng biển lớn nhất miền Bắc của Việt Nam nên quy mô khá lớn vì vậy cần có lực lượng lao động đủ về số lượng lẫn chất lượng phục vụ cho hoạt động sản suất kinh doanh Theo thống kê năm 2007 số lượng lao động toàn Cảng là 3675 người, trong đó có 60% là công nhân trực tiếp, 30% là công nhân phục vụ và 10% là cán bộ quản lý… cùng với sự phát triển của Cảng đội ngũ lao động của Công ty không ngừng được tăng lên cả về số lượng và chất lượng Bảng thống kê lực lượng lao động của Cảng Hải Phòng năm 2007-2008 STT Phân loại Lao động Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch SL(người) Tỷ lệ % SL(người) Tỷ lệ % (+: -) người Tương đối % 1 Theo giới tính Nam 2992 72.6 2953 71.07 39 1.3 Nữ 1129 27.4 1202 28.93 73 6.47 2 Theo trình độ ĐH-CĐ 415 10.07 474 11.41 59 14.22 Trung cấp 35 0.85 41 0.01 6 17.14 Công nhân kỹ thuật 1237 30.02 1265 30.45 28 2.26 PTTH 2434 59.06 2375 58.73 59 2.42 3 Theo độ tuổi 18-30 2170 52.66 2041 49.12 129 5.94 31-40 975 23.66 1121 2.98 146 14.97 41-50 916 22.23 978 23.54 62 6.77 51-60 60 1.46 45 0.36 15 -25 4 Tiêu chuẩn lao động Trực tiếp 3671 89.08 3210 94.83 31 0.84 Gián tiếp 450 10.92 465 5.17 65 14.44 Tổng 4121 100 3675 100 34 0.83 Nhật xét: Qua bảng trên ta thấy, số lượng lao động trình độ Đại học- Cao đẳng ngày càng tăng còn Trung cấp thì giảm, điều này chứng tỏ chất lượng lao động của Cảng ngày càng được nâng cao. Độ tuổi lao động trong Cảng tương đối trẻ và ngày càng được trẻ hóa, độ tuổi bình quân trong Cảng là 36.3 tuổi. Nếu năm 2007 số người lao động trên 50 tuổi là 500 người thì đến năm 2008 con số này giảm còn 450 người. Số lao động này tuy tuổi cao nhưng bù lại, họ lại có rất nhiều kinh nghiệm trong sản suất kinh doanh và họ là lực lượng quan trọng để truyền đạt nhưng kinh nghiệm cho thế hệ sau của Công ty Để phát huy một cách tốt nhất năng lực của người lao động thì việc bố trí và sử dụng đúng chuyên môn và nghiệp vụ là hết sức quan trọng. Ở Cảng Hải Phòng việc bố trí và sử dụng nguồn nhân lực theo chuyên môn và nghiệp vụ của các phòng ban được thể hiện ở bảng: Phòng ban SL (người) Tỷ lệ % Độ tuổi ( người) 18-40 41-50 51-60 Ban giam đốc 5 3.03 0 1 4 Phòng LĐTL 13 7.88 3 8 2 Phòng kinh doanh 10 6.06 5 4 1 Phòng hành chính 12 7.27 2 7 3 Phòng tổ chức kế toán 11 6.67 4 5 2 Phòng tổ chức nhân sự 14 8.48 2 6 6 Phòng kế hoạch thống kê 13 7.88 3 7 3 Phòng kỹ thuật công nghệ 12 7.27 4 5 3 Phòng kỹ thuật công trình 9 5.45 3 6 0 Phòng đại lý môi giới hàng hải 10 6.06 5 1 4 Phòng an toàn lao động 8 4.85 1 7 0 Phòng khoa học và quan lý chất lượng 14 8.48 3 8 3 Phòng khai thác Cảng 10 6.
Luận văn liên quan