Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cptmdv và truyền thông gia đình Việt Nam

* Xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao, sự lớn mạnh của Trung tâm được tập thể lãnh đạo trung tâm quyết tâm thành lập công ty cổ phần lấy tên là công ty CPTMDV và truyền thông GĐVN với mong muốn ngày càng hưng thịnh, ngày 04 tháng 07 năm 2008 chính thức Công ty Cổ phần TMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN được thành lập. * Công ty CPTMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN phát triển được như ngày hôm nay là do chính sách và sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng nguồn nhân lực. Với sự đóng góp không ngừng của tập thể kỹ sư giàu kinh nghiệm, kết hợp với lòng nhiệt tình, sự trẻ trung, năng động, sáng tạo, ham học hỏi của những kỹ sư trẻ tuổi đã giúp cho công ty ngày càng trở lên lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm và dịch vụ . * Qua gần 4 năm phát triển và trưởng thành, đã liên tục khẳng định vị thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những công ty tin cậy, cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm, dịch vụ trong các lĩnh vực: Công nghệ thông tin,tư vân * Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế cty CPTMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN,cty luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để được cống hiến nhiều hơn nữa trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. cty đã và đang xây dựng quan hệ đối tác chiến lược với các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới như: Microsoft, và tạo dựng quan hệ với các tập đoàn tài chính hàng như ngân hàng phát triển nông thôn ngân hàng đông á . * Công ty TMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN luôn kiên trì với định hướng đa ngành, đa lĩnh vực, và đã xây dựng, phát triển môi trường làm việc chuyên nghiệp cho hơn 100 cán bộ nhân viên và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nhiều năm liền, cty luôn giữ tốc độ tăng trưởng trung bình trên 50% và dự kiến tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới. * Công ty TMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN đã và đang khẳng định vị thế trên thị trường nội địa và hướng tới các khu vực trên thế giới. Trong thời gian tới công ty tiếp tục đầu tư và phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực chủ đạo như: Công nghệ thông tin, truyền thông,kinh doanh các mặt hàng ,các thiết bị viễn thông .

doc32 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cptmdv và truyền thông gia đình Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CPTMDV VÀ TRUYỀN THÔNG GĐ VIỆT NAM 1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công Ty CPTMDV và Truyền thông GĐ Việt Nam Tên doanh nghiệp (tiếng Việt): Công ty CP TMDV và Truyền thông GĐ Việt Nam Tên doanh nghiệp (tiếng Anh): GD Viet Nam communication and service trading joint stock company Tên giao dịch (tên viết tắt): TTGDVN.,JSC Địa chỉ: Số 1, ngõ 231, ngách 51, đường Nguyễn Văn Linh, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Điện thoại: 0436741132 Email: ... Website: www.truyenthonggd.vn Mã số doanh nghiệp: Chi nhánh, Văn phòng đại diện: Số 9, phố Mai Phúc, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, thành phố Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển (khoảng 2 trang) Xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao, sự lớn mạnh của Trung tâm được tập thể lãnh đạo trung tâm quyết tâm thành lập công ty cổ phần lấy tên là công ty CPTMDV và truyền thông GĐVN với mong muốn ngày càng hưng thịnh, ngày 04 tháng 07 năm 2008 chính thức Công ty Cổ phần TMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN được thành lập. Công ty CPTMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN phát triển được như ngày hôm nay là do chính sách và sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng nguồn nhân lực. Với sự đóng góp không ngừng của tập thể kỹ sư giàu kinh nghiệm, kết hợp với lòng nhiệt tình, sự trẻ trung, năng động, sáng tạo, ham học hỏi của những kỹ sư trẻ tuổi đã giúp cho công ty ngày càng trở lên lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm và dịch vụ . Qua gần 4 năm phát triển và trưởng thành, đã liên tục khẳng định vị thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những công ty tin cậy, cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm, dịch vụ trong các lĩnh vực: Công nghệ thông tin,tư vân Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế cty CPTMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN,cty luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để được cống hiến nhiều hơn nữa trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. cty đã và đang xây dựng quan hệ đối tác chiến lược với các hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới như: Microsoft, … và tạo dựng quan hệ với các tập đoàn tài chính hàng như ngân hàng phát triển nông thôn ngân hàng đông á…. Công ty TMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN luôn kiên trì với định hướng đa ngành, đa lĩnh vực, và đã xây dựng, phát triển môi trường làm việc chuyên nghiệp cho hơn 100 cán bộ nhân viên và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nhiều năm liền, cty luôn giữ tốc độ tăng trưởng trung bình trên 50% và dự kiến tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian tới. Công ty TMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN đã và đang khẳng định vị thế trên thị trường nội địa và hướng tới các khu vực trên thế giới. Trong thời gian tới công ty tiếp tục đầu tư và phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực chủ đạo như: Công nghệ thông tin, truyền thông,kinh doanh các mặt hàng ,các thiết bị viễn thông…. 1.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty CP TMDV và Truyền thông GĐ Việt Nam STT Tên ngành Mã ngành 1 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại 8230( Chính) 2 In ấn 1811 3 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày 5510 4 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động 5610 5 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; 7920 6 Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô Điều 9 Nghị định 91/2009 NĐ-CP về kinh doanh vận tải 7 Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông; 4652 8 Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh; 4741 9 Dịch vụ liên quan đến in 1812 10 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình Chi tiết: - Bán buôn sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm - Bán buôn dụng cụ thể dục, thể thao 4649 11 Quảng cáo 7310 12 Cho thuê xe có động cơ 7710 13 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch 7920 14 Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hòa không khí và sản xuất nước đá 3530 15 Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình 9522 16 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác: Chi tiết: - Bán buôn máy móc, thiết bị văn phòng, trừ máy vi tính và thiết bị ngoại vi; - Bán buôn bàn, ghế, tủ văn phòng; 4659 17 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác: Chi tiết: - Cho thuê máy móc và thiết bị văn phòng không kèm người điều khiển; - Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác chưa phân vào đâu được sử dụng như hàng hóa trong kinh doanh. 4741 18 Dịch vụ nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; Điều 17 Nghị định 12/2006/NĐ-CP 19 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm 4651 20 Bán lẻ sách, báo, tạp chí văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh 4761 21 Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh 1.3. Hình thức kế toán áp dụng ở Công Ty CPTMDV và Truyền thông GĐ Việt Nam 1.3.1. Chế độ kế toán được áp dụng tại Công Ty CPTMDV và Truyền thông GĐ Việt Nam Hình thức kế toán áp dụng :KT Nhật ký chung Niên độ kế toán: bắt đầu tư 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Việt Nam đồng Hệ thống tài khoản, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán, chế độ sổ kế toán, áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: nếu phát sinh các nghiệp vụ ngoại tệ thì Công ty sử dụng tỷ giá giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh quận Long Biên Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Phương pháp đánh giá: nhập kho theo giá phí thực tế. + Phương pháp định giá hàng tồn kho cuối kỳ: nhập trước xuất trước. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: theo phương pháp thẻ song song Phương pháp kế toán TSCĐ: + Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo nguyên giá và giá trị còn lại + Phương pháp tính giá khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng. Kế toán trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 203/2009/QĐ-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài Chính. Sau đây là bảng danh mục và biểu mẫu chứng từ KT mà DN sử dụng: TT TÊN CT SỐ HIỆU CT DẠNG I LĐ tiền lương 1 Bảng chấm công 01-LĐTL BB 2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL BB 3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH, BHYT 03-LĐTL BB 4 Bảng thanh toán BHXH, BHYT 04-LĐTL BB 5 Bảng thanh toán tiền lương 05-LĐTL BB 6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công trình hoàn thành 06-LĐTL HD 7 Phiếu báo làm thêm giờ 07-LĐTL HD 8 Hoạt động giao khoán 08-LĐTL HD 9 Biên bản điều tra tai nạn LĐ 09-LĐTL HD II Hàng tồn kho 1 Phiếu nhập kho 01-VT BB 2 Phiếu xuất kho 02-VT BB 3 Phiếu xuât kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT BB 4 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức 04-VT HD 5 Biên bản kiểm nghiệm 05-VT HD 6 Thẻ kho 06-VT BB 7 Phiếu báo vật tư tồn lại cuối kỳ 07-VT HD 8 Biên bản kiểm kê vật tư, SP-SXXD 08-VT BB III Bán hàng 1 Hóa đơn 01-GTGT BB 2 Phiếu kê mua hàng của khách hàng 13-BH BB 3 Bảng thanh toán 14-BH HD IV Tiền tệ 1 Phiếu thu C30-BB BB 2 Phiếu chi C31-BB BB 3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT HD 4 Thanh toán tạm ứng 04-TT BB 5 Biên lai thu tiền 05-TT HD 6 Bảng kiểm kê quỹ 06-TT BB V TSCĐ 1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ BB 2 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ BB 3 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ BB 4 Biên bản sửa chữa TSCĐ 04-TSCĐ HD 5 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 05-TSCĐ HD VI Sản xuất 1 Phiếu theo dõi ca máy thi công 01-SX HD 2 Các chứng từ về chi phí 02-SX HD 3 Bảng tính giá thành 03-SX HD Hệ thống chứng từ KT của DN Hình thức kế toán áp dụng ở Công Ty CPTMDV và Truyền thông GĐ Việt Nam: KẾ TOÁN NHẬT KÍ CHUNG Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chứng từ gốc Sổ NKC Sổ và thẻ KT chi tiết Cập nhật số liệu hàng ngày Tổng hợp số liệu cuối tháng Quan hệ đối chiếu Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các NKC, thẻ - sổ chi tiết có liên quan. DN áp dụng hình thức KT là ghi chép bằng tay và KT trên máy. Đối với NKC căn cứ vào thẻ - sổ chi tiết hàng ngày, chứng từ KT. Cuối tháng phải chuyển sổ tổng hợp số liệu, tổng cộng thẻ - sổ chi tiết vào NKC. Đối với các loại chi phí SXXD phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ thì chứng từ gốc trước hết phải tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ. Sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các NKC. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKC, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKC với các sổ KT chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết. 1.3.2. Một số chỉ tiêu đã đạt được của công ty CPTMDV và Truyền thông GĐ Việt Nam trong năm 2010 và 2011: STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 1 Vốn điều lệ(.. đồng) 5.665.000.000 6.654.000.000 2 Tổng doanh thu (... đồng) 6.950.000.000 8.876.500.000 6 Nộp ngân sách (...đồng) 80.000.000 120.000.000 7 Lợi nhuận sau thuế (... đồng) 1.205.000.000 2.006.500.000 8 Tổng số lao động (người) . Lao động trực tiếp: . Lao động gián tiếp (quản lý, văn phòng): 900 950 9 Thu nhập bình quân của công nhân, nhân viên (đồng/tháng) 3.000.000 3.500.000 - Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty: Trước hết là mặt thuận lợi của Công ty: Ban giám đốc tăng cường công tác quản lý từ cấp quản lý đến cấp đội để công tác sản xuất kinh doanh khoán gọn các công trình ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng chế độ khoán gọn công trình. Nên trong thời gian hoạt động công ty đã xây dựng được nhiều công trình dân dụng. Thúc đẩy doanh thu và thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên hàng năm. Song Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh như về vốn, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Về nguồn vốn nhiều lúc Công ty có lúc gặp khó khăn không đủ vốn để đầu tư vào các công trình đang thi công, hay các dự án mới vì trong quá trình hoạt động công ty phải hu động vốn từ các nhà đầu tư, hay vay tại các ngân hàng để bổ sung cho nguồn vốnchủ sở hữu. Nguyên nhân chính thiếu vốn là do khách hàng thanh toán chậm, hoặc chưa được thanh toán dẫn đến các công trình sau không có vốn để đầu tư. Còn nhân lực, do Công ty mới được thành lập trong thời gian ngắn nên về nhân lực cũng bị hạn chế. Công ty không có nhiều nhân tài, cán bộ công nhân viên còn non trẻ chưa đầy đủ kinh nghiệm trong công việc, giải quyết những vấn đề bất trắc xảy ra. 1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công Ty CPTMDV và Truyền thông GĐ Việt Nam: Sơ đồ tổ chức quản lý Công Ty CPTMDV và Truyền thông GĐ Việt Nam Chủ tịch HĐQT Giám đốc P.Giám đốc Phòng quản lý máy móc Phòng TC – Kế toán Phòng quản trị KD Phòng Hành chính Xưởng sản xuất 1 Xưởng sản xuất 2 Xưởng sản xuất 3 Sau đây là chức năng và nhệm vụ của từng phòng ban Chủ tịch HĐQT: Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 4 thành viên với nhiệm kỳ 05 (năm) năm. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty Giám đốc: Là người điều hành chung toàn DN, là người quyết định các phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt khả năng XD của mình trước toàn thể DN và trước pháp luật về quá trình hoạt động của DN. Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những công việc được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền. Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề trong công việc. Phòng quản lý máy móc: Tham mưu cho Giám đốc, quản lý vật tư và máy móc thiết bị. Nghiên cứu và theo dõi về việc mua và sử dụng vật tư máy móc thiết bị, theo dõi việc di chuyển, thay thế phụ tùng máy móc thiết bị. Phòng Tài chính-Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc, tổng hộp kịp thời ghi chép mọi hoạt động SX của DN. Phân tích và đánh giá tình hình nhằm cung cấp thông tin cho Giám đốc ra các quyết định. Phòng này có nhiệm vụ áp dụng chế độ kế toán hiện hành và tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, thực hiện công tác bảo toàn và phát triển được vốn mà DN giao, hạch toán kế toán, lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo SX đúng tiến độ, kiểm tra thanh toán với các Ngân Hàng, thực hiện báo cáo đúng quy định, tổ chức kiểm kê thường xuyên theo yêu cầu của cấp trên. Phòng quản trị Kinh Doanh: Tham mưu cho Giám đốc, tìm kiếm thị trường, triển khai thực hiện đảm bảo các yêu cầu giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, chủng loại, số lượng. Mở sổ theo dõi và hướng dẫn các đơn vị, xưởng, đội thực hiện đầy đủ các quy định của DN, lập báo cáo XD, soạn thảo văn bản hợp đồng. Phòng Hành chính: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc điều hành về công tác tổ chức nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện, quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều hành nhân sự, soạn thảo văn bản, quyết định, quy định trong phạm vi công việc được giao, tổ chức thực hiện các việc in ấn tài liệu, tiếp nhận phân phối văn bản, báo chí hàng ngày, quản lý con dấu của bản thảo, giữ gìn bí mật thông tin trong công tác SX. Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc trong XD kế hoạch, tổ chức đào tạo, tuyển dụng lao động, bổ nhiệm tăng lượng, bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ hồ sơ, chuẩn bị các cuộc họp cho DN. Các xưởng sản xuất 1, 2, 3: Trực tiếp sản xuất các mặt hàng kinh doanh. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công Ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán KT trưởng KT kho KT bán hàng KT tiền mặt, tiền vay, TGNH KT tổng hợp KT tiền lương và BHXH, BHYT Sơ đồ 03: Bộ máy kế toán của DN. ¨ Dưới đây là chức năng của từng bộ phận KT. KT trưởng: Phụ trách chung về KT, tổ chức công tác KT của DN bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ, tài khoản áp dụng, cách luôn chuyển chứng từ, cách tính toán lập bảng báo cáo KT, theo dõi chung về tình hình tài chính của DN, hướng dẫn và giám sát hoạt động chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của DN và nhà nước. KT tổng hợp: Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của DN dựa trên các chứng từ gốc mà các bộ phận KT chuyển đến theo yêu cầu của công tác tài chính KT. KT tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tính và trả lương, khen thưởng cho người LĐ. KT tiền mặt, tiền vay, TGNH: Theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của các loại tiền dựa trên ch KÕ to¸n b¸n hµng: Theo dâi t×nh h×nh t¨ng gi¶m cña hµng hãa. Hµng ngµy, hµng th¸ng hµng quý ph¶i sö lý vÒ t×nh h×nh xuÊt nhËp vµ khèi lîng hµng hãa b¸n theo thùc tÕ . Tõ ®ã sÏ ®a lªn cho kÕ to¸n trëng lµm c¨n cø ®Ó tÝnh lîi nhuËn kinh doanh cña c«ng ty. KÕ to¸n kho: ChÞu tr¸ch nhiÖm theo dâi, kiÓm kª sè lîng hµng hãa xuÊt nhËp tån trong th¸ng Phần 2: CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CPTMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN 2.1.Kế toán vốn bằng tiền và công nợ phải thu: 2.1.1.Kế toán vốn bằng tiền: 2.1.1.Nội dung: Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng. 2.1.2.Chứng từ sổ sách sử dụng : - Các chứng từ và sổ sách sử dụng trong kế toán tiền mặt: + Phiếu thu ( Mẫu số 01-TT) + Phiếu chi ( Mẫu số 02-TT) + Sổ quỹ tiền mặt (Mẫu S07-DN) + Sổ chi tiết quỹ tiền mặt (Mẫu S07a-DN) - Các chứng từ và sổ sách sử dụng trong kế toán tiền gửi ngân hàng + Giấy báo Nợ + Giấy báo Có + Bảng sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc như séc chuyển khoản + Sổ tiền gửi ngân hàng Tiền mặt: Tại công ty CPTMDV và truyền thông GĐVN, tiền mặt tăng trong các trường hợp như: Bán hàng thu bằng tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ…Tiền mặt giảm trong các trường hợp như: Mua vật tư, hàng hoá, công cụ - dụng cụ; trả nợ người bán; thanh toán lương cho người lao động… Quy trình lập phiếu thu tiền mặt: Trường hợp bán hàng thu bằng tiền mặt: Căn cứ vào hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho Kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu thành 03 liên,sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát xét và gám đốc kí duyệt mới chuyển cho thủ quĩ làm thủ tục nhập quĩ.Sau khi nhận đủ số tiền thủ quĩ ghi số tiền thực tế nhập quỹ vào phiếu thu trước khi kí và ghi rõ họ tên . Căn cứ vào phiếu thu để Kế toán thanh toán ghi sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 111, 511, 333 Công ty CPTMDV và truyền Thông GĐVN Mẫu số 01-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Quyển số: 02 Ngày 07 tháng 01 năm 2009 Số: 01 Nợ: 111 Có: 331 Họ tên người nộp: Đinh Thị Oanh Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do nộp: Vay tiền ngân hàng về nộp quỹ tiền mặt Số tiền: 50.000.000 (viết bằng chữ) năm mươi triệu đồng Ngày 07 tháng 01 năm 2009 Khương Tất Thành Đinh Thị Oanh Hoàng Thị Đào Trần Văn Tự Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): Năm mươi triệu đồng Kế toán trưởng được GĐ chỉ thị đến ngân hàng vay tiền về nhập quỹ tiền mặt để dùng cho một số việc chi tiêu khác -Nợ TK 111:50.000.000 Có TK 331:50.000.000 Công ty CPTMVD và truyền Thông GĐVN Mẫu số 02-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Quyển số: 02 Ngày 24 tháng 01 năm 2011 Số: 03 Nợ: 141 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Linh Địa chỉ : Lái xe công ty Lý do chi: Chi tiền tạm ứng cho lái xe sửa chữa xe ôtô Số tiền: 8.000.000 (viết bằng chữ) tám triệu đồng Ngày 24 tháng 01 năm 2009 Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền Khương Tất Thành Trần văn tự Hoàng Thị Đào Nguyễn Văn lê Nợ TK 141:8.000.000 Có TK 111:8.000.000 Công ty CPTMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN Mẫu số: 03-TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 28 tháng 01 năm 2009 Số: 02 Kính gửi: Công ty TNHH Đình Trọng Hoàng Tên tôi là: Nguyễn Văn Linh Địa chỉ: Lái xe công ty Đề nghị tạm ứng số tiền: 8.000.000 (Viết bằng chữ): tám triệu đồng Lý do tạm ứng: Để sửa chữa ôtô Musso Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng Khương Tất Thành Phan Văn Đức Nguyễn Văn LÊ Công ty CPTMDV và TRUYỀN THÔNG GĐVN Mẫu số S02a-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 12 Ngày 04 tháng 1 năm 2011 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền ghi chú Nợ Có A B C 1 D Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt 111 112 10.000.000 Cộng 10.000.000 b.Tiền gửi ngân hàng:tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng Chứng từ dùng để hạch toán: Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của Ngân Hàng, các chứng từ như giấy ủy nhiệm chi-thu, sổ TGNH.v.v Tài khoản sử dụng: TGNH được thực hiện trên TK 112 + Bên nợ: Tiền gửi vào Ngân Hàng. + Bên có: Tiền rút ra từ Ngân Hàng. + Dư nợ: Số tiền còn lại trong Ngân Hàng. Quy trình lập và ghi sổ tiền gửi ngân hàng:Trường hợp bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng: Căn cứ vào hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy báo có, Kế toán thanh toán tiến hành lập (phiếu kế tóan – nếu có), sau đó chuyển chứng từ cho kế toán trưởng → chứng từ sẽ tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng (mở chi tiết cho từng ngân hàng theo từng loại tiền VND hay ngoại tệ). Căn cứ vào giấy báo có, để Kế toán thanh toán ghi sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 112, 511, 333 Khi phát sinh nhu cầu chi trả tiền mua hàng, TSCĐ,... thông qua Ngân hàng, kế toán thanh toán sẽ tiến hành lập Ủy nhiệm chi, sau đó gửi cho kế toán trưởng → Kế toán trưởng sau khi nhận được chứng từ sẽ tiến hành ký và duyệt chi, sau đó chuyển chứng từ cho Giám đốc duyệt →Giám đốc . Sau khi nhận được chứng từ sẽ ký và chuyển lại cho bộ phận kế toán mang ra ngân hàng → Ngân hàng thực hiện lệnh chi, ngân hàng lập Giấy báo Nợ và chuyển Giấy báo Nợ cho kế toán thanh toán → Kế toán thanh toán nhận được Giấy báo Nợ và tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng, ghi nhật ký chung và sau đó làm căn cứ ghi sổ
Luận văn liên quan