Phần I: TỔNG QUAN VỀ HY LẠP
Phần II: NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA NỀN VĂN MINH HY LẠP
Phần III: CỘNG HÒA HY LẠP
Phần IV: TỔNG KẾT
112 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7946 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lịch sử văn minh thế giới - Văn minh Hy Lạp cổ đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 6/25/2013 ‹#› 1 Nhĩm CÁNH BUỒM VĂN MINH Hy LẠP cổ đại Bài thuyết trình Lịch sử văn minh thế giới 2 Phần I: TỔNG QUAN VỀ HY LẠP Phần II: NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA NỀN VĂN MINH HY LẠP Phần III: CỘNG HÒA HY LẠP Phần IV: TỔNG KẾT Tóm tắt nội dung Phần I: TỔNG QUAN VỀ HY LẠP I. Địa lý & cư dân II. Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại 3 I. Địa lý & cư dân Hy Lạp cổ đại là một quốc gia ở khu vực Địa Trung Hải nằm ở bán đảo Ban Căng. Lúc đầu các bộ lạc tự gọi mình theo tên riêng, đến khoảng thế kỷ thứ VIII – VII TCN, người Hy Lạp mới gọi mình là Helen (Hellenes) và gọi đất nước mình là Hêla (Hellas) tức Hy Lạp. 4 1. Địa lý 5 ĐỊA TRUNG HẢI Trong đó quan trọng nhất là miền nam bán đảo Ban Căng tức là vùng lục địa Hy Lạp. Lãnh thổ của Hy Lạp cổ đại rộng lớn hơn Hy Lạp ngày nay rất nhiều, bao gồm Miền nam bán đảo Ban Căng Các đảo trên biển Êgiê Miền ven biển phía Tây Tiểu Á 7 Miền Bắc chủ yếu là đồng bằng, chiếm diện tích lớn Miền Trung bị chia cắt bởi đồi núi nhưng cũng có những đồng bằng trù phú Miền Nam có nhiều đồng bằng rộng, phì nhiêu. Lục địa Hy Lạp gồm 3 phần Đất đai Hy Lạp không phì nhiêu lắm nên không thuận lợi cho trồng cây lương thực, địa hình còn bị chia cắt thành những vùng sinh thái nhỏ xen lẫn núi đồi, đồng bằng và bờ biển. Bù lại Hy Lạp có nhiều khoáng sản quý như: sắt, đồng, vàng, bạc… qua bàn tay tài hoa của người thợ thủ công đã trở thành những hàng hóa có giá trị. Bờ biển Hy Lạp có nhiều cảng vịnh thuận lợi cho tàu bè đi lại và trú ẩn, vì vậy ngay từ thời cổ đại nghề buôn bán bằng đường thủy ở đây rất phát triển. Nằm giữa vùng tiếp giáp 3 châu lục, Hy Lạp đã có điều kiện thuận lợi để phát triển công thương nghiệp, đồng thời tiếp thu và kế thừa những thành tựu văn hóa rực rỡ của phương Đông. Từ thiên niên kỷ III.TCN, ở đây đã có con người sinh sống. Cuối thiên niên kỷ III.TCN, các cuộc thiên di từ Ban Căng xuống đã tạo nên những biến chuyển mới về kinh tế, chính trị, xã hội… Ơû Hy Lạp gồm những tộc người chính sau: Người Acheen và người Eolien định cư ở Trung bộ Hy Lạp và Tiểu Á. Người Eonien định cư ở các đảo ven biển Tiểu Á. Người Dorien định cư ở bán đảo Peloponnesus, đảo Crete và một số đảo nhỏ khác ở phía nam biển Êgiê. 9 2. Cư dân 10 Thời kỳ văn hóa Crét – Myxen Thời kỳ Hôme Thời kỳ thành bang Thời kỳ Makêctônia II. Sơ lược lịch sử Hy Lạp cổ đại 4 thời kỳ 1. Thời kỳ văn hóa Crét – Myxen (khoảng thiên niên kỷ III – II. TCN) - Những thành tựu của các ngành khoa học, nhất là khảo cổ học đã góp phần làm sáng tỏ nền văn minh Crét – Myxen rực rỡ. - Crét là một hòn đảo lớn, nằm ở phía nam biển Eâgiê. Trung tâm văn minh Crét nằm trên đảo này với những thành thị nổi tiếng như Cnossos, Phaitos, Malia… - Văn minh Myxen nằm ở đồng bằng bán đảo Peloponnesus 11 Crete Myxen Nền văn minh Crét tồn tại trong 1800 năm từ đầu thế kỷ thứ III – XII.TCN, trong đó thời kỳ phát triển rực rỡ nhất vào khoảng thế kỷ XVII – XIV.TCN. Đã phát hiện ra di tích thành Tơroa. Văn minh Myxen tồn tại khoảng năm 2000 đến thế kỷ XII.TCN, phát triển rực rỡ nhất vào thế kỷ XV – XII. Tại Crét – Myxen, người ta đã tìm thấy những cung điện, thành quách và nhiều hiện vật khác trong đó có cả chữ viết. Cơ sở của hai nền văn hóa này đều là đồ đồng thau. 12 Chế độ xã hội thời văn minh Crét – Myxen là chế độ chiếm hữu nô lệ kiểu phương Đông cổ đại với trình độ phát triển kinh tế cao. Nền văn hóa này đã kết thúc vào cuối thế kỷ XII.TCN. 13 2. Thời kỳ Hôme (thế kỷ XI – IX. TCN) Còn gọi là “thời đại anh hùng”, vì lịch sử Hy Lạp cổ đại thời kỳ này được phản ánh trong 2 bản hùng ca Iliát và Oâdixê của Hôme. Đây là một thuật ngữ sử học chỉ giai đoạn quá độ từ nền văn minh Myxen sang văn minh Hy Lạp . 14 Hai ngành kinh tế quan trọng nhất là nông nghiệp và chăn nuôi, trong đó chăn nuôi giữ vai trò chủ đạo. Thủ công nghiệp đang trong quá trình chuyên môn hóa. Công cụ đồ sắt đã được sử dụng nhưng phổ biến nhất vẫn là đồ đồng. XH Hôme là giai đoạn mạt kì của chế độ công xã nguyên thủy. Tổ chức XH gồm có: thủ lĩnh quân sự, Đại hội nhân dân, Hội đồng trưởng lão. Chế độ XH này được gọi là chế độ dân chủ quân sự. Trong thời kỳ Home đã xuất hiện nô lệ, nhưng số lượng chưa nhiều. 15 3. Thời kỳ thành bang ( thế kỷ VIII – IV. TCN) Do sự phát triển của ngành kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp, nhiều thành thị đã ra đời ở Hy Lạp và Tiểu Á. Kinh tế phát triển dẫn đến phân chia dân cư Hy Lạp thành 3 loại: quý tộc, nô lệ và bình dân. Trên cơ sở đó, đến thế kỷ VIII TCN, ở Hy Lạp một lần nữa xuất hiện nhiều nhà nước nhỏ lấy một thành thị làm trung tâm gọi là những thành bang. 16 Trong số các thành bang ở Hy Lạp quan trọng nhất là thành bang Xpác và Aten Sau khi chiến tranh Hy Lạp – Ba Tư kết thúc (490 – 479 TCN), các thành bang Hy Lạp bước vào thời kỳ phát triển mới trong đó chế độ chính trị ở Aten là mẫu mực hoàn hảo nhất của nền dân chủ. Dưới sự cai trị của Pericles (461 – 429 TCN), Aten bước vào thời kỳ phát triển cực thịnh và đã có những cống hiến lớn lao cho nền văn minh chung của loài người. 17 Thành phố Athens cổ đại 19 20 Mô hình tổ chức một thành bang 4. Thời kỳ Makêđônia và thời kỳ Hy Lạp hóa (337 – 30.TCN) Sự lớn mạnh của Aten khiến các thành bang Hy Lạp khác, đặc biệt là Xpác lo ngại. Những mâu thuẫn về thể chế chính trị cũng như về kinh tế giữa Aten và Xpác đã dẫn đến sự ra đời của 2 liên minh đối lập: đồng minh Đêlốt do Aten đứng đầu, đồng minh Pêlôpônedơ do Xpác lãnh đạo. Cuộc chiến tranh giữa 2 liên minh này mà lịch sử gọi là cuộc chiến tranh Pêlôpônedơ đã làm cho Hy Lạp kiệt quệ và suy yếu trầm trọng. 21 Trong khi đó nước Makêđônia nằm sát phía bắc Hy Lạp đã phát triển nhanh chóng về thế lực và trở nên hùng mạnh vào thời vua Philip II. Philip II đã đem quân tấn công và chinh phục Hy Lạp năm 337 TCN. 22 Giành được quyền thống trị Hy Lạp, Makêđônia, lúc này do Alếchxăngđrơ (con trai vua Philip II) cầm quyền thống lĩnh lực lượng liên quân Hy Lạp tiến đánh và chiếm Ba Tư. Sau đó, ông chinh phục toàn bộ Tây Á, Ai Cập, Trung Á tới Bắc Aán Độ lập nên một đế quốc rộng lớn. 23 Sau khi Alếchxăngđrơ qua đời, đế chế của ông bị tan rã thành nhiều tiểu quốc. Do sự truyền bá rộng rãi của văn hóa Hy Lạp ở các nước này mà chúng còn được gọi là các quốc gia Hy Lạp hóa. Thời đại Hy Lạp hóa kéo dài từ năm 334 – 30 TCN khi La Mã chinh phục Ai Cập. 24 Alếchxăngđrơ Đại đế Những điều kiện địa lí, cư dân với quá trình phát triển lịch sử đã tạo những tiền đề vững chắc cho sự phát triển của nền văn minh Hy Lạp cổ đại. Phần II: NHỮNG THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA NỀN VĂN MINH HY LẠP Chữ viết Văn học Sử học Tôn giáo - tín ngưỡng. Nghệ thuật Khoa học tự nhiên Triết học Luật pháp và nhà nước 26 27 Chữ viết xuất hiện từ thời Crét – Myxen. Có thể chia chúng thành: > Loại tượng hình thuần túy, ghi lại hình người, động vật, cây cỏ và đồ vật. Đó là loại chữ cổ nhất, xuất hiện vào khoảng đầu thiên niên kỷ II TCN. > Loại thứ 2 bao gồm những chữ có dạng thức đơn giản, được cấu tạo bởi một số đường nét ngắn gọn khá đều đặn, thống nhất về kiểu thức. I. Chữ viết > Sau khi bị người Dorien thống trị, loại chữ trên bị mai một đến cuối thế kỷ VIII TCN người Hy Lạp khôi phục lại chữ viết của mình. Trên cơ sở văn tự của người Phoenicia, đến năm 403 TCN Nhà nước Aten hùng mạnh chính thức thống nhất quy định thể thức chữ viết từ trái sang phải và giảm từ 40 chữ cái xuống 27 chữ (sau này rút còn 24 chữ). I. Chữ viết Đây là một trong những cống hiến lớn lao của người Hy Lạp vào kho tàng văn hóa chung của nhân loại. Hệ thống mẫu tự này chính là nguồn gốc của hệ thống chữ viết Slav và chữ cái Latinh ngày nay. I. Chữ viết 30 Chữ viết Hy Lạp dựa theo văn tự của người Phoenicia II. Văn học Nền văn học Hy Lạp bao gồm 3 bộ phận chủ yếu và có liên quan chặt chẽ với nhau 31 Thần thoại Thơ Kịch Kho tàng thần thoại Hy Lạp vô cùng phong phu,ù hấp dẫn, ra đời trước khi có chữ viết trong giai đoạn từ thế kỉ VIII – VI TCN. 32 1.Thần thoại Đến thế kỉ VIII.TCN, cùng với sự phát triển của gia đình phụ quyền, các thần được sắp xếp lại thành một hệ thống có tôn ti trật tự. Tiêu biểu là tác phẩm “Gia phả các vị thần” của Hêdiốt nói về các thế hệ thần linh và nguồn gốc vũ trụ. 33 Gia phả các thần Hêdiốt Đêmêtê là hóa thân của đất và là nữ thần của nghề nông. Điônixốt là thần của ngành trồng nho và nghề làm vườn nho. Apolo là thần ánh sáng và nghệ thuật. Bên cạnh hệ thống các thần đó, còn có các thần bảo hộ, các ngành nghề và lĩnh vực trong cuộc sống của người Hy Lạp cổ đại điển hình như: >Những câu chuyện thần thoại vừa mang tính lịch sử xác thực phản ánh thực trạng xã hội, vừa đậm đà chất hoang đường, duy lí, triết lí. Thần thoại Hy Lạp phản ánh nguyện vọng của nhân dân trong cuộc đấu tranh với thiên nhiên, giải thích các hiện tượng tự nhiên, phản ánh cuộc sống lao động đời thường của người dân. >Thần thoại Hy Lạp có ảnh hưởng rất quan trọng đối với nền văn học nghệ thuật Hy Lạp, là đề tài, nguồn ảnh hưởng cho thơ ca, điêu khắc, hội họa. 36 Là thể loại văn học xuất hiện sớm và được yêu thích. Tiêu biểu là hai tập sử thi nổi tiếng: Iliat và Odixe của Hôme (giữa thế kỷ IX TCN) được coi là “bộ bách khoa toàn thư” về đời sống Hy Lạp. Đề tài của Iliat và Odixe đều khai thác từ cuộc chiến tranh giữa các quốc gia ở Hy Lạp với thành Tơroa ở Tiểu Aù. 37 2. Thơ ca 38 Iliat NHÀTHƠ HÔME Odixe Ê Chủ yếu miêu tả giai đoạn gay go nhất của cuộc chiến tức là năm thứ mười – năm kết thúc chiến tranh ở thành Troy. Miêu tả cuộc hành trình trở về của nhà vua Odysseue, sau khi quân Hy Lạp chiến thắng quân Troy Tập Iliat gồm 15.683 câu thơ. Về sau tác phẩm được tập hợp và sắp xếp thành 24 quyển Tập Odixe gồm 12.110 câu thơ và cũng được chia thành 24 tập. Iliat NHÀTHƠ HÔME Odixe Ê Ca ngợi lòng dũng cảm, sức mạnh, ý chí chiến đấu, khát vọng lập nên chiến công của các vị anh hùng trong chiến đấu. Ca ngợi sức mạnh con người trước hiểm nguy, đề cao, biểu dương tình yêu với gia đình, quê hương đất nước của Odysseus và đồng đội. Hai tập Idiad và Odyssey không những là 2 tác phẩm quan trọng trong kho tàng văn học thế giới mà còn là những tác phẩm có giá trị về lịch sử. Chính những tư liệu chứa đựng trong 2 tập thơ này đã giúp các nhà sử học khôi phục một thời kỳ lịch sử gọi là thời kỳ Hôme. Tiếp theo Hôme là nhà thơ Hêdiốt với các tập thơ “Gia phả các thần”, “Lao động và ngày tháng”. 42 Thơ ca trữ tình xuất hiện vào thế kỉ VII - VI TCN với các nhà thơ lớn tiêu biểu như: Acsilocut, Xaphô, Anacreong,… Acsilocut được coi là người đặt cơ sở cho thơ trữ tình Hy Lạp. Đến nữ sĩ Xaphô, thơ trữ tình Hy Lạp đạt đến trình độ rất điêu luyện như trong bài thơ “tăng nữ thần sắc đẹp”, tác giả đã cầu xin nữ thần giúp mình thoát khỏi sự khổ não, được toại nguyện trong tình yêu. 43 Ngài bảo tôi: “hãy nói đi không cần giấu giếm. Con đã yêu ai? Ai đã làm con khổ não? Hỡi Xaphô, con thân yêu của ta! Chàng lạnh lùng ư? Chàng sẽ yêu con nồng cháy Chàng từ chối ư? Chàng sẽ đến tìm con. Chàng không hôn con ư? Chàng sẽ quay trở lại Và càng nồng nàn tìm đôi môi của con”. ( Trích “ Tăng nữ thần sắc đẹp”- Xaphô) Ngoài thơ trữ tình ở Hy Lạp có một số nhà thơ còn sáng tác về chủ đề chính trị, trong đó bài “Hành khúc” của Tiếctê ca ngợi sự anh dũng của người Xpác được coi là mẫu mực của loại thơ ca chiến đấu. 44 45 Hy Lạp nổi tiếng với các tác phẩm kịch sân khấu và các trường ca bất hủ . Kịch Hy Lạp bắt nguồn từ các hình thức ca múa, hóa trang vào các ngày lễ hội, đặc biệt là lễ hội thần rượu nho Điônixốt. Kịch Hy Lạp bao gồm hai loại: bi kịch và hài kịch. 3. Kịch Bi kịch với những nhà soạn kịch tiêu biểu nhất là: Etsin, Xophoclo, Oripit. 46 Etsin (525 – 426? TCN) đã sáng tác 70 vở bi kịch, 20 vở hài kịch với 10 lần đạt giải nhất . Chủ đề tư tưởng của Etsin là vấn đề số phận. Những vở kịch tiêu biểu của ông là Orexte, Promete. năng của con người. Tác phẩm nổi tiếng nhất là vở kịch “Odip làm vua”. 47 Xophoclo (495 – 406 TCN) là người được mệnh danh là: “ Home của nghệ thuật kịch” đã sáng tác 123 vở kịch, các vở kịch của ông thường xoáy quanh quan niệm về số phận và ca ngợi tài Ơ đíp giải được câu đố của nhân sư 48 Hài kịch thường viết về những chuyện lặt vặt trong cuộc sống hàng ngày. Nhà sáng tác tiêu biểu là Arixtophan với các vở: Những kị sĩ, Đàn ong bò vẽ, Đàn nhái … Giá trị các vở kịch này thường ca ngợi cái đẹp, cái thiện và mang tính nhân văn sâu sắc 50 Nhìn chung giá trị văn học thời kỳ này: Hoàn thiện về ngôn ngữ , kết cấu chặt chẽ Mang tính nhân đạo (chân thiện mỹ ) Phản ảnh cuộc đấu tranh giữa cũ – mới. 51 Từ thế kỉ VIII – VI TCN, lịch sử Hy Lạp được truyền bá lại bằng truyền thuyết và sử thi. Đến thế kỉ V TCN, người Hy Lạp bắt đầu có lịch sử thành văn và xuất hiện những nhà viết sử chuyên nghiệp, sử học Hy Lạp được coi là cội nguồn của sử học phương Tây. Tiêu biểu nhất là các nhà sử học: III. Sử học Herodot (484 – 425 TCN) nhà sử học lớn đầu tiên của Hy Lạp cổ đại, ông được coi là: “người cha của sử học phương tây”. Herodot có 9 tác phẩm viết về lịch sử Atxiri, Ba Tư, Babilon và nhất là “lịch sử cuộc chiến tranh Hy Lạp – Ba Tư”, tác phẩm ca ngợi tinh thần dũng cảm yêu nước của người dân Hy Lạp. 52 Tuxidit (460 – 395 TCN) là tác giả bộ sử nổi tiếng “Cuộc chiến tranh Peloponedo” 53 IV. Tôn giáo - tín ngưỡng. Tín ngưỡng của người Hy Lạp không nghiêm ngặt như các dân tộc của phương Đông, mỗi người có thể quan niệm về thế giới bên kia theo cách của mình mà không bị phê phán là tà giáo. Mục đích của việc thờ thần là cầu xin che chở cho gia đình, bộ lạc hoặc cả thành bang. Mỗi thành bang đều có vị thần bảo hộ riêng: Athena ở Athens, Hera ở Argos, Artemis ở Ephese… Tín ngưỡng của người Hy Lạp cổ đại là đa thần giáo. Bên cạnh các vị thần, người Hy Lạp còn thờ các vị anh hùng lập nên những chiến công phi thường chẳng kém gì các thần linh. 54 Tín ngưỡng của người Hy Lạp cổ đại có một đặc điểm khác là các vị thần đều mang hình người với đầy đủ những đức tính tốt và xấu của con người, gần gũi với đời thường. Một số vị thần chính của người Hy Lạp là: Apolo là thần ánh sáng và nghệ thuật; Clio là thần lịch sử, Aphrodite là thần tình yêu và sắc đẹp; Athena là thần bảo hộ cho thành bang Athen… 55 V. Nghệ thuật 56 Nghệ thuật Hy Lạp bao gồm ba mặt chủ yếu: Kiến trúc Điêu khắc Hội họa Trong đó kiến trúc và điêu khắc là phát triển rực rỡ và để lại dấu ấn hơn cả. Các công trình đó thể hiện sự thánh thoát, hài hòa, chân thực và sự đơn giản. Những tượng hình thú, thần thánh không còn nữa, thay vào đó là con người và hình thức cân đối và hài hòa về thể xác và tinh thần. 1. Kiến trúc Kiến trúc Hy Lạp thường có đặc điểm là các công trình được xây trên nền móng hình chữ nhật với những dãy cột đá tròn ở 4 mặt. Qua nhiều thế kỷ, người Hy Lạp phát triển 3 kiểu cột mà hiện nay người ta vẫn dùng trong trường phái “cổ điển”… 57 Kiểu Đôric (thế kỷ VII.TCN), trên cùng là phiến đá vuông giản dị, không có trang trí. Kiểu Lônic (thế kỷ V.TCN) cột đá tròn thon hơn, có đường cong ở bốn góc phiến đá hình vuông như hai lọn tóc uốn. Kiểu Côranh (thế kỷ IV.TCN) với những cành lá dưới những đường cong, thường cao hơn và bệ đỡ cầu kỳ hơn. Các công trình kiến trúc tiêu biểu thời bấy giờ là Đền Parthenong ở Athens Đền thờ thần Zeus ở Olempia Đền thờ nữ thần Athena ở Athens Đền Parthenong bắt đầu xây dựng từ thời Periclet (thế kỉ VI TCN ), xây hình tròn, mái tròn, dài 70m, rộng 314m, cao 14m toàn bộ được xây bằng đá, có 3 bậc, xung quanh là dãy cột đá cẩm thạch hình tròn, chạm khắc rất hài hòa và trang nhã. Từ cuối thế kỉ XVII trong cuộc chiến tranh Thổ Nhĩ Kì và Venexia, đền này bị tàn phá. Mô hình đền Parthenong Đền thờ thần Zeus ở Olempia Đền thờ nữ thần Athena 3. Điêu khắc Từ thế kỷ V.TCN điêu khắc Hy Lạp đã phát triển tới sự hoàn mĩ và mẫu mực. Những nhà điêu khắc tiêu biểu của Hy Lạp là Phidias, Miron, Polykleitos… với những tác phẩm nổi tiếng như tượng thần Zeus, tượng thần Aprodit (thần vệ nữ ), tượng nữ thần Athena, tượng người lực sĩ ném đĩa và lực sĩ vác giáo được đánh giá là những mẫu mực của nghệ thuật điêu khắc. 65 Lực sĩ ném đĩa (Miron) Tượng thần Athena nằm ở trong đền Pactenong, tượng cao 12m bằng gỗ khảm vàng và ngà voi do Phidiat thể hiện. Tượng thần Dớt khảm ngà voi dát vàng Tượng thần Aprodit (thần vệ nữ thành Milo ) - Giá trị nghệ thuật: tạo dáng đến mức hoàn hảo, đường nét mềm mại tinh tế lạ lùng, vẻ mặt sống động. Tượng Hy Lạp trở thành kiễu mẫu nghệ thuật , một vật chiêm ngưỡng của đời sau . - Giá trị hiện thực: Phần lớn là tượng thần nhưng lại thể hiện là người và người rất đẹp . 70 3. Hội họa Người Hy Lạp có những sáng tạo, thành công với các bức vẽ trên vải, trên tường và trên đồ gốm sứ. Những họa sĩ tiêu biểu là Polinhot với tác phẩm “Chiến dịch Maratong”, tác phẩm của ông còn lại đến ngày nay chỉ là một số hình trang trí trên đồ gốm. Tuy vậy, đó là những mẫu mực mà người đời sau thường bắt chước. Apolodo với phát minh phép bối cảnh trong hội họa và tới nay không còn lưu giữ các tác phẩm vô giá đó. 71 Hình ảnh tra tấn nô lệ Cái bát VI. Khoa học tự nhiên Hy Lạp cổ đại đóng góp nhiều thành tựu lớn lao cho kho tàng khoa học của nhân loại trên các lĩnh vực như : Toán học, Thiên văn học, Vật lí, Y học… Những thành tựu của Hy Lạp trong các lĩnh vực này được thể hiện qua đóng góp của các nhà bác học lừng danh như: Talet, Pitago, Acsimet,… 74 Talet (thế kỉ VII-VI TCN) - nhà Triết học, Toán học, Thiên văn học, là người đặt nền móng cho khoa học và triết học. Phát minh quan trọng nhất của Talet là tỉ lệ thức. Nhờ phát minh này ông đã tính được chiều cao của kim tự tháp bằng cách đo bóng của nó. Trên lĩnh vực thiên văn học, Talet là người dự báo chính xác ngày xảy ra nguyệt thực (28/5/558 TCN). 75 Pytago (580 – 500 TCN ) là người đem lại nhiều biến đổi cho toán học, nêu các định lí được chứng minh bằng suy luận logic chứ không phải bằng trực giác. Pytago phân biệt các loại số chẵn, số lẻ và số không chia hết, công thức nổi tiếng về tam giác vuông (a2 = b2 + c2). Oâng cho rằng Trái Đất hình cầu và chuyển động theo quỹ đạo nhất định. 76 Ơclít (330 – 275 TCN) Là người đứng đầu các nhà Toán học ở Alếchxăngđri. Trên cơ sở tổng kết các thành tựu của người trước, Oâng soạn thành sách “Toán học sơ đẳng”, là cơ sở của môn Hình học, trong đó chứa đựng định đề Ơclít nổi tiếng 77 78 Acsimet ( 287 – 212 TCN ) Về toán học: ông đã tính được số pi bằng một trị số nằm giữa hai số. Về vật lý: phát minh quan trọng nhất là về mặt luật học, trong đó đặc biệt là nguyên lí đòn bẩy. 79 và 80 Acsimet 81 Về y học: y học ở Hy Lạp cổ đại đã đạt những thành tựu lớn về lí luận và thực hành trong việc chăm sóc sức khỏe và chữa trị bệnh. Người được suy tôn là sư tổ của y học phương Tây là Hypocrat (469 - 377 TCN ). Oâng đã giải phóng y học ra khỏi mê tín dị đoan, đề ra những phương pháp trị bệnh hiệu quả. 82 83 VII. Triết học Trên cơ sở phát triển của kinh tế và những thành tựu củøa khoa học tự nhiên, triết học Hy Lạp xuất hiện sớm và trở thành quê hương của triết học phương Tây. Triết học Hy Lạp có những đặc điểm như có tính tổng hợp cao, gồm nhiều trường phái, trào lưu, cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm diễn ra quyết liệt. Từ thế kỷ VII – VI.TCN là giai đoạn hình thành các trường phái triết học duy vật và duy tâm đầu tiên ở Hy Lạp. 84 Triết học duy vật Đại biểu xuất sắc nhất của trường phái duy vật ở Hy Lạp là các nhà triết học nổi danh: Thales (624 – 548.TCN) Anaximander (610 – 546.TCN) Anaximenes (585 – 525.TCN) Heracleitus (520 – 460.TCN) Empedocles (483 – 423.TCN) Democritus (460 – 390.TCN) Nét nổi bật của triết học duy vật là các nhà duy vật đều cho rằng thế giới là do vật chất tạo thành, có vận động, có biến đổi tuy rằng quan niệm vật chất tạo thành thế giới của mỗi nhà triết học có khác nhau. Ví dụ như Talet cho rằng: nước là bản chất của vạn vật, nước luôn thay đổi hình thái và vì thế nước đã sản sinh ra các vật thể khác. Triết học duy tâm Những đại biểu xuất sắc của trường phái duy tâm ở Hy Lạp là: Socrates (469 – 399.TCN) Plato (427 – 347.TCN) Aristotle (348 – 322.TCN) Về mặt nhận thức các nhà triết học duy tâm đều cho rằng không có chân lí khách quan, chỉ có nhận thức chủ quan tương đối. Chỉ có các thần thánh mới có thể nắm được nhận thức tuyệt đối v