Lốp Radian - Tình hình phát triển công nghệ, thị trường và khảnăng đầu tư

Lốp ô tô bơm hơi được sửdụng phổbiến trên thếgiới. Cùng với bộ giảm sóc, lốp giúp hạn chếbớt độsóc nảy cho xe khi chạy trên các loại đường. Căn cứvào kích cỡvà công dụng mà các loại lốp đều khác nhau vềhình dạng, cấu tạo và tổng trọng lượng. Ví dụ, trọng lượng của lốp xe con đang sửdụng ởchâu âu hiện nay là khoảng 6,5 kg/ chiếc, còn lốp xe tải là khoảng 53kg/ chiếc. Bảng dưới đây đưa ra so sánh trọng lượng và độtải khác nhau của các loại lốp xe ca và tải.

pdf132 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2575 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lốp Radian - Tình hình phát triển công nghệ, thị trường và khảnăng đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI Lốp Radian - Tình hình phát triển công nghệ, thị trường và khả năng đầu tư 1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................... 4 1.1. Thành phần và đặc tính kỹ thuật chung của lốp xe .................. 4 1.2 Đặc điểm các thể loại lốp.............................................................. 8 2. LỐP RADIAL............................................................................... 17 2.1 Quy trình sản xuất truyền thống ............................................... 17 2.2 Một vài cải tiến công nghệ gần đây ở một số cơ sở sản xuất.... 22 3. TRIỂN VỌNG VÀ CHIẾN LƯỢC NGÀNH SẢN XUẤT LỐP TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CAO SU TOÀN CẦU............... 30 3.1. Vai trò chủ yếu của ngành sản xuất lốp ................................... 32 3.2 Cơ cấu ngành sản xuất lốp......................................................... 34 3.3. Xu hướng công nghệ sản xuất lốp radial hiện tại .................... 38 3.4. Các công ty sản xuất lốp hàng đầu thế giới và tình hình sản xuất lốp radial................................................................................... 41 4. THỊ TRƯỜNG VÀ ĐẦU TƯ....................................................... 94 4.1. Một vài nét giới thiệu chung ..................................................... 94 4.2. Xu hướng tăng giá lốp toàn cầu................................................ 97 4.3. Thị trường và đầu tư lốp ở Trung Quốc .................................. 98 4.4. Thị trường và đầu tư lốp Ấn Độ ............................................. 119 5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LỐP RADIAL TẠI VIỆT NAM..... 129 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Thành phần và đặc tính kỹ thuật chung của lốp xe Lốp ô tô bơm hơi được sử dụng phổ biến trên thế giới. Cùng với bộ giảm sóc, lốp giúp hạn chế bớt độ sóc nảy cho xe khi chạy trên các loại đường. Căn cứ vào kích cỡ và công dụng mà các loại lốp đều khác nhau về hình dạng, cấu tạo và tổng trọng lượng. Ví dụ, trọng lượng của lốp xe con đang sử dụng ở châu âu hiện nay là khoảng 6,5 kg/ chiếc, còn lốp xe tải là khoảng 53kg/ chiếc. Bảng dưới đây đưa ra so sánh trọng lượng và độ tải khác nhau của các loại lốp xe ca và tải. Bảng 1 Loại xe Trọng lượng lốp (kg) Xe con 6,5 - 9 Xe đa dụng loại nhẹ 11 Xe trọng tải lớn 50 Xe tải kéo 55 - 80 Xe phục vụ nông nghiệp 100 Trọng lượng lốp xe càng lớn (xe phục vụ nông nghiệp) tỷ lệ lượng lốp chịu tải càng nhỏ. (lốp xe ca và xe tải hiện chiếm khoảng 85% tổng số lượng lốp các loại sản xuất trên toàn cầu). Thành phần hóa học của lốp: Nói chung, khoảng 80% trọng lượng lốp xe ca và 75% trọng lượng lốp xe tải là hợp chất cao su. Thành phần lốp sản phẩm của các nhà sản xuất khác nhau thường là hết sức giống nhau. Bảng dưới đây thể hiện thành phần vật liệu cơ bản của lốp xe con và xe tải. Bảng 2 Vật liệu Xe con Xe tải Cao su/ thể đàn hồi 47% 45% Muội than 21,5% 22% Kim loại 16,5% 25% Vải bố 5,5% - Oxit kẽm 1% 2% Lưu huỳnh 1% 1% Phụ gia khác 7,5% 5% * Một phần của muội than có thể được thay thế bởi silic ở một số loại lốp. Lớp chứa khoảng 1,5% các nguyên tố hoặc hợp chất tính theo trọng lượng. Dưới đây là các thành phần nguyên tố trong lớp cao su: Bảng 3 Thành phần Tên hóa chất Nhận xét Hàm lượng, % trọng lượng Y22 Hợp chất chứa đồng Thành phần hợp kim của vật liệu gia cố bằng kim loại (sọc dây thép) Khoảng 0,02% Y23 Oxyt kẽm Tham gia vào thành Khoảng 1% phần cao su lốp Y26 Cadmi Chỉ vết, dưới dạng hợp chất Tối đa 0,001% Y31 Chì Hợp chất chứa chì Ở mức độ vết Tối đa 0,005% Y34 Dung dịch axit hoặc axit dạng rắn Axit stearic dưới dạng rắn Khoảng 0,3% Y45 Hợp chất halogen hữu cơ Cao su butyl halogen Hàm lượng halogen, tối đa 0,1% Đặc tính nhiệt: Trị giá nhiệt tính bằng calo tịnh của 1 chiếc lốp là vào khoảng 32 -34 MJ/kg (triệu jun/kg). Một tấn lốp có giá trị năng lượng tương đương 1 tấn than chất lượng cao hoặc tương đương 0,7 tấn dầu đốt. Bảng so sánh dưới đây cho thấy mức độ năng lượng giữa lốp cao su với các nhiên liệu khác. Bảng 4 Nhiên liệu Thể loại Dung lượng nhiệt Khí Tự nhiên 1.000 BTU/ft3 TDF Nhiên liệu do lốp cung cấp 15.500 BTU/pao Than Cận bitum 10.500 BTU/pao Than Bitum 12.700 BTU/pao Gỗ Gỗ ướt/nhiên liệu nghiền 4.375 BTU/pao Mức độ phát cháy của lốp giống như của bất kỳ sản phẩm hyđrocacbon nào, đều sản sinh ra CO2, nước cùng với các thải rắn. Nồng độ lưu huỳnh ở lốp (khoảng 1%) thấp giống như than và thấp hơn nhiều so với một số loại dầu. 1.2 Đặc điểm các thể loại lốp Ngay từ năm 1949, hãng Michelin, Pháp đã cho ra đời những chiếc lốp xe radial đầu tiên, nhưng vào thời đó nó chưa gây được sự chú ý mặc dù có nhiều ưu điểm so với lốp mành chéo (bias) thông thường. Nguyên nhân chủ yếu khiến lúc đó chưa thể ứng dụng rộng rãi lốp radial do lúc đó hầu như chưa có hệ thống đường cao tốc, vì loại lốp này chạy trên đường tốt mới phát huy hết tính ưu việt của nó. Cho đến năm 1955, hệ thống đường cao tốc ở các nước tiên tiến hình thành; lốp xe loại mành chéo khi chạy trên đường cao tốc phát sinh nhiệt nhiều nên tuổi thọ của nó bị giảm mạnh (tuổi thọ trung bình của lốp mành chéo trên đường thông thường là 25.000 km). Vì vậy, người ta bắt đầu chú ý đến việc sử dụng lốp radial và ngành sản xuất xe hơi đã cải tiến để theo kịp những ưu điểm sử dụng mà lốp radial mang lại. Lốp xe thông thường phải có săm bên trong nên khi chạy tốc độ cao không an toàn. Mục tiêu mà lốp radial đạt được là đã tạo ra tổ hợp lốp săm thành một sản phẩm (hay gọi là lốp không săm). Tốc độ radial hóa lốp xe trên thế giới kể từ thời kỳ sau đó ngày càng tăng nhanh và các nước tiên tiến như Mỹ, Nhật Bản, Pháp... từ sau thời kỳ đó đã dần dần sản xuất 100% lốp radial. Kể từ năm 1990, tất cả các xe con xuất xưởng của họ đều lắp lốp radial. Bảng dưới đây đưa ra so sánh hai loại lốp radial và lốp mành chéo (bias). Bảng 5 Lốp radial Lốp mành chéo (bias) Vải thân lốp có góc Oo (hướng tâm) Vải thân lốp chéo góc - 50o Ít sinh nhiệt Do tầng vải đặt chéo góc nhau, gây ma sát lớn, sinh nhiệt nhiều Hoãn xung thép, có góc độ cao 62o- 74o Hoãn xung vải với góc độ 50o- 58o Mặt lốp tiếp xúc tốt với mặt đường, tránh tình trạng "vặn vẹo" khi di chuyển, vì vậy ít mòn hơn (độ mài mòn giảm 50%) Mặt lốp không tiếp xúc tốt với mặt đường, gây ra tình trạng "vặn vẹo" khi di chuyển làm mặt lốp mau mòn Chiều cao mặt cắt lốp thấp, lốp vững chắc hơn, đáp ứng nhanh khi bẻ lái, an toàn hơn Chiều cao mặt lốp cao, lốp không vững chậm đáp ứng khi bẻ lái không an toàn bằng lốp radial Tuổi thộ lốp cao, trọng lượng lốp nhẹ, giảm tiêu tốn nguyên liệu thiên nhiên Tuổi thọ thấp, trọng lượng nặng hơn tiêu tốn nhiều cao su Thường được chế tạo dưới dạng lốp không săm (tubeless) không bị mất Lốp phải có săm đi kèm áp lực đột ngột và không phải dừng xe thay lốp mỗi khi cán phải đinh hoặc vật nhọn. Các hãng sản xuất xe hơi đặt kế hoạch từ năm 2006 sẽ không thiết kễ chỗ để lốp dự phòng trên xe hơi Tiêu hao nhiên liệu thấp do giảm ma sát trên mặt đường, kháng lăn thấp Tiêu hao nhiên liệu nhiều Lốp radial cho độ bền cao gấp hai lần lốp bias Chi phí sản xuất loại lốp radial không cao hơn 30% so với lốp bias Độ bền và chi phí sản xuất bias thấp hơn lốp radial Lốp radial làm cho xe chạy an toàn hơn ở tốc độ cao, hiệu quả hãm phanh tốt hơn khi đường ướt Xe chạy kém an toàn ở tốc độ cao 1.3 Cấu tạo lốp xe Các vạch lằn gai cấu trúc trên mặt lốp là phần để lốp tiếp xúc với mặt đường. Việc lựa chọn đúng thiết kế các vạch lằn gai lốp sao để lốp đáp ứng các ứng dụng riêng, tạo được sự khác biệt và theo yêu cầu của khách hàng. Một thiết kế các vạch lằn gai thích hợp ở lốp xe sẽ mang lại lợi ích sau: * Làm tăng độ bám dính của lốp trên mặt đường. * Xe chạy với độ ổn định cao hơn. * Tăng độ bền xe. Cấu trúc (các rãnh Sipes): các rãnh nhỏ giống như rãnh hoa sâu giữa các khối trên mặt lốp, làm tăng số cạnh bám, qua đó làm gia tăng độ bám dính của lốp trên mặt đường, giúp xe vận chuyển tốt hơn, nhất là khi đi trên đường băng trơn, tuyết phủ và bùn nhão. Cấu trúc mặt lốp tạo thành khối (block): chức năng chủ yếu của các khối mặt lốp là làm tăng bộ bám dính mặt đường cho lốp. Cấu trúc thành khối sọc nổi (Ribs): nằm giữa các khối mặt lốp tạo ra đai nối chu vi Cấu trúc thành các khía lõm: trên mặt lốp giúp tăng khả năng làm mát lốp Vai lốp: là nơi tiếp xúc liên tục với mặt đường trong khi xe chạy. Tỷ lệ khe rỗng: số lượng khe rỗng trên mặt lốp thấp có nghĩa là sẽ có nhiều phần cao su của lốp tiếp xúc với mặt đường. Tỷ lệ khe rỗng cao thì sẽ làm tăng khả năng thoát nước cho lốp khi tiếp xúc mặt đường. Tùy mục đích sử dụng mà người ta sản xuất ra loại lốp tỷ lệ khe rỗng khác nhau. Rãnh hoa (Grooving): là các khe rỗng để tạo rãnh thoát nước trên mặt đường ướt; đây là cách hiệu quả nhất làm nước chảy được từ phía trước ra sau lốp. Rãnh hoa được thiết kế theo chu vi sẽ tạo ra khoảng cách thoát nước ngắn nhất từ mặt trước lốp tới phần viền sau khi tiếp xúc mặt đường. Các mẫu hoa lốp: * Dạng sọc: các rãnh hoa chạy theo đường chu vi lốp. - ưu điểm khi sử dụng loại lốp này là làm giảm ma sát, đồng thời giúp ổn định hướng lái và kiểm soát được xe nhờ sức cản ngang. Hoa lốp dạng sọc phù hợp với xe tốc độ cao vì mức độ phát sinh nhiệt thấp. - Nhược điểm chủ yếu của hoa lốp loại này là tạo độ phanh yếu và độ bám dính mặt đường gia tăng khi đường ướt. - Ứng dụng phù hợp với xe đi trên mặt đường lát, xe tải hoặc xe ca trục lái. * Dạng vấu (gờ): hoa lốp được cấu tạo các rãnh vuông góc với chu vi lốp. - ưu điểm chính của mẫu lốp loại này là tạo lực hãm và độ bám dính mặt đường rất cao. - Nhược điểm lớn nhất của loại lốp này là gây tiếng ồn lớn khi chạy tốc độ cao. Thực tế, loại lốp này không phù hợp với tốc độ cao vì độ ma sát của chúng lớn. - Ứng dụng phù hợp với xe đi trên đường nhiều bùn lầy, thường được lắp vào bánh sau xe chở khách, xe tải công nghiệp và xe tải tự đổ, tự lật. * Dạng sọc - vấu: là dạng kết hợp giữa dạng sọc và vấu - Đặc điểm chính loại lốp này là có sọc ở giữa để định hướng, trong khi phần vai lốp cấu tạo dạng vấu tạo độ hãm và lực lái tốt. - Ứng dụng phù hợp với các loại xe chạy trên cả đường lát lần đường lầy lội... Loại lốp này được sử dụng cả ở bánh trước lẫn bánh sau của xe tải và xe bus. * Dạng vân khối: loại lốp có vấu chia thành từng khối nhờ các rãnh dọc theo cả chu vi lẫn với rãnh ngang. - Ưu điểm: lốp vân khối tạo khả năng kiểm soát lái tốt, ổn định khi chạy trên đường phủ tuyết hoặc đường ướt, có đặc tính rẽ nước tốt khi chạy trên đường ướt. - Nhược điểm: vì khối vân trên lốp nhỏ nên lốp thường có trọng lượng lớn hơn. - Ứng dụng thích hợp với các loại xe chạy vào mùa đông, hoặc làm lốp xe chở khách tất cả các mùa, cũng như làm lốp sau cho các xe thông thường. * Dạng hoa lốp bất đối xứng: Hoa lốp hai bên mặt khác nhau được thiết kế để đáp ứng yêu cầu đối nhau giữa khả năng bám của lốp trên mặt đường khô và rẽ nước mặt đường ướt. Loại lốp này phù hợp với xe chạy rẽ quặt góc tốc độ cao vì chúng có diện tích tiếp xúc mặt đường lớn giúp giảm sức tải bề mặt lốp. - Lốp cấu trúc bất đối xứng thường phải được lắp đúng cách. - Ứng dụng thích hợp cho các loại xe chạy chức năng cao và làm lốp xe mô tô đua. * Dạng hoa lốp định hướng: hoa lốp được tạo thành nhờ các rãnh rẽ ngang hai bên lốp theo cùng một hướng. - ưu điểm của loại hoa lốp theo định hướng này là tạo ra lực lái và hiệu quả phanh tốt, hoa định hướng cấu tạo riêng trên lốp tạo ra độ rẽ nước cao, có nghĩa sẽ rất ổn định khi chạy trên đường ướt nước. - Hoa lốp định hướng phải được gia tăng ở hai phía theo hướng vằn lốp chính. - Ứng dụng phù hợp với xe ca chạy tốc độ cao. 1.4. Quy cách chung khi trình bày sản phẩm lốp Giải thích chung về: Mã hiệu lốp "185/60 R14 - 82 H" * 185 - Ba chữ số đầu của cỡ lốp thể hiện bề rộng của dấu lốp in trên mặt đường tính bằng milimét. * 60 - Tỷ lệ bề cao/ bề rộng tính theo % (tỷ lệ bình diện). Hình trông nghiêng của lốp phù hợp với tỷ lệ bình diện. Tỷ lệ bình diện 60 có nghĩa là chiều cao của lốp bằng 60% chiều rộng. Chiều cao tính bằng mét. * R - Tiêu chí thể hiện cấu tạo lốp có bố tỏa tròn radial. Hầu hết lốp xe hiện nay đều có bố tỏa tròn (dạng radial) để đảm bảo độ bền, bám đường và hiệu suất sử dụng cao. Xe tải và xe cộ lớn thường vẫn được lắp lốp mành chéo (bias) tuy rẻ tiền hơn và trong thời gian tới cũng vẫn được sử dụng rộng, nhưng khi chạy tốc độ lớn thì sẽ không bền. * 14 - cỡ viền/ đường kính bánh xe: được thể hiện bằng đơn vị đo "insơ", là cỡ vành thép hoặc nhôm để gắn lốp. Cỡ vành từ 10 insơ (loại xe nhỏ) tới 17 insơ hoặc 19 insơ (ở xe to hơn). * 82H - Chỉ số tải và vận tốc: lốp chịu được tốc độ cao T có thể đạt mức chạy 190 km/giờ. Tốp vận tốc H có thể chạy tối đa 210 km/giờ. lốp vận tốc V có thể chạy ở tốc độ 240 km/giờ. Chỉ số tốc độ: chỉ số vận tốc ở lốp radial được đưa ra dưới đây là con số thể hiện tốc độ tối đa: Chỉ số dặm/giờ km/giờ P 93 150 S 112 180 T 118 190 U 125 200 H 130 210 V 149 240 W 168 270 Y 186 300 2. LỐP RADIAL 2.1 Quy trình sản xuất truyền thống Việc sản xuất lốp radial được khởi đầu bằng nhiều loại nguyên liệu, chất mầu, hóa chất, các chất liệu cao khác nhau, sợi vải bố, tanh, v.v... Quy trình sản xuất lốp bắt đầu từ khâu pha trộn cao su nguyên liệu với dầu công nghệ, muội than, bột mầu, chất chống oxy hóa, chất gia tốc và các phụ gia khác. Hợp chất chung tạo thành sẽ hội tụ đầy đủ các đặc tính từ mỗi thành phần tạo nên chúng. Các chất tham gia được trộn chung trong một máy nhào trộn lớn trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao. Các chất thành phần sau khi nhào trộn với nhau trở thành hỗn hợp dính màu đen rất nóng, để sau đó có thể được cán nhiều lần. Hỗn hợp cao su làm nguội có thể dưới nhiều dạng. Sau khi được tạo thành dạng phổ biến nhất là tấm phẳng, cao su được chuyển sang máy cán dập (từng cặp rulo quay lớn sẽ nhào nặn, pha trộn hợp chất này, biến nó thành chất liệu phù hợp với từng bộ phận trên lốp) rồi đưa sang bộ phận chia thành từng thỏi để truyền theo băng chuyền đến nơi ép thành sườn, vành và các phần khác của lốp. Một thành phần khác cấu thành nên vỏ lốp là bố vải: Các cuộn bố vải lớn được chế tạo giành riêng cho lốp có thể từ các chất liệu: polyeste, rayon, hoặc nilon. Hầu hết lốp xe chở khách hiện nay sử dụng loại bố polyeste. Phần vành lốp (còn gọi là mép lốp) được gắn tanh thép chịu sức căng lớn, làm cho lốp có thể lắp khít vành bánh xe. Lốp radial được thiết kế căn cứ trên hai đặc điểm: nguyên liệu tạo lớp kép ở lốp radial là cao su tổng hợp, (thường gọi là cao su chống thấm khí (inner-line) có đặc tính không thấm khí nên lốp không cần săm đi kèm như các loại lốp cao su thông thường khác. Trước khi được đưa vào khuôn rập, lốp phải trải qua công đoạn tạo dáng để phù hợp với kích cỡ dự định. Tại đây khung thép được đưa vào tạo hoa gai lốp và là phần cuối cùng trong quá trình ép lốp. Sau phần quay rulo, khuôn ráp sẽ ép kết cấu các thành phần lốp với nhau. Lốp radial thành phẩm được đưa sang bộ phận kiểm định và xử lý bảo dưỡng. Công đoạn ép thành hình và lưu hóa là nơi lốp được định hình và tạo các vân lốp. Khuôn nóng gồm các bánh ép định hình lớn bằng thép sẽ tạo dáng và lưu hóa lốp. Tại đây các thông tin quy định về lốp radial cũng được đưa vào in tại vùng hông lốp. Lốp radial khi ép thành hình được xử lý ở môi trường 300oC trong 12 - 25 phút, tùy theo từng kích cỡ, rồi theo dây chuyền đến bộ phận giám định thành phẩm. Lốp không đạt tiêu chuẩn bị loại bỏ ngay. Kiểm định chi tiết có thể được các giám định viên thực hiện bằng mắt và tay. Ngoài ra còn phải kiểm định bằng X quang để phát hiện các chi tiết lỗi tiềm ẩn bên trong. Để sản xuất ra loại lốp radial loại A cần có: sợi thép, nylon, sợi aramic, rayon, bông thủy tinh, hoặc polyeste (thường người ta sử dụng kết hợp: sợi polyeste trong mành lốp với sợi thép trong đai lốp và mép lốp cho hầu hết lốp xe radial chở khách). Cao su: tự nhiên và nhân tạo (có hàng trăm loại polyme) Hóa chất gia cố: muội than, silic, nhựa Chất chống lão hóa: chất chống oxy hóa, chất chống ozon hóa, sáp parafin Chất tăng kết dính: muối coban, đồng thau bọc dây, nhựa bọc sợi Chất lưu hóa: Chất xúc tiến lưu hóa, hoạt hóa, lưu huỳnh Chất hỗ trợ xử lý: dầu, chất làm mềm, chất giải keo, chất tăng độ dính. Thí dụ về đơn pha chế thành phần cao su cho lốp radial cho xe con phổ biến nhất mã A P 195/75R 14 có trọng lượng khoảng 21 pao cần số nguyên liệu như sau: - 5 pao cao su tổng hợp (30 loại khác nhau) - 4 pao cao su tự nhiên (có 8 loại khác nhau) - 5 pao muội than ( 8 loại khác nhau) - 1 pao dây thép làm đai - 1 pao sợi thép tanh lốp - 3 pao các loại hóa chất, sáp, dầu, chất mầu khác nhau, v.v... Tỷ lệ % điển hình giữa cao su tổng hợp/tự nhiên trong các loại lốp khác nhau như sau: Lốp xe con 55%/ 45% Lốp xe tải nhẹ 50%/ 50% Lốp xe đua 65%/ 35% Lốp xe chạy tốc độ thấp 20%/ 80% Bảng 6: Kích thước, tải trọng, áp suất bơm của các loại lốp radial Lốp mới Tải trọng Tốc đQuy cách Mã vành Bề rộng max (mm) Đường kính (mm) Áp suất bơm (kg/cm2) Chỉ số tải Tải trọng tốc độ Ký hiệu tốc độ Tốc đ đa (km/h) 155/65R13 4.50 163 526-938 2.4 73 365 P 150 165/65R13 5,00 177 538-550 2,4 77 412 P 150 145/70R13 4,50 156 528-540 2,4 71 345 P 150 145/80R13 4.50 152 555-569 2,4 75 387 P 150 175/70R 5.0 184 569-583 2,4 82 475 P 150 175/R13C 5,0 187 603-621 4,5 92S 730 P 150 97D 690 185/70R13 5,5 197 582-598 2,4 86 530 P 150 2.2 Một vài cải tiến công nghệ gần đây ở một số cơ sở sản xuất Trong lĩnh vực công nghiệp nói chung, một cải tiến có thể diễn ra dưới ba dạng khác nhau như sau: cải tiến thị trường được coi là đổi mới cách bán hàng; cải tiến sản phẩm có sẵn nghĩa là làm cho nó tốt hơn so với các hãng cạnh tranh và cải tiến công nghệ sản xuất có nghĩa là tạo ra hệ thống sản xuất mới từ cơ sở sẵn có. Công nghệ MIRS: Cuộc cách mạng cải tiến công nghệ sản xuất có tên gọi MIRS của hãng Pirrelli (Italia) bao hàm cả lĩnh vực công nghệ, thiết bị và nguyên liệu. Sản phẩm và thị trường của hãng này vẫn thế nhưng công nghệ được cải tiến đã tạo ra một cuộc cách mạng lớn về cả quan niệm và sản phẩm mới. Xí nghiệp xây dựng trên cơ sở công nghệ MIRS thường nhỏ, năng động, nên có thể dễ chuyển đổi khi cần thiết, giảm được chi phí sản xuất và thời gian. Cải tiến mang tính hiện đại của loại xí nghiệp này đã làm cho nó khác hẳn các xí nghiệp lớn khác đang sản xuất bằng công nghệ cũ. Công nghệ cải tiến đã tạo ra khả năng biến đổi các xí nghiệp sản xuất lốp truyền thống cồng kềnh thành mô hình nhỏ và gọn nhẹ (MIRS của Italia nói riêng và một số hãng khác trên toàn cầu). Từng pha trong công nghệ sản xuất của MIRS từ khâu thiết kế tới toàn bộ các khâu sản xuất khác đến khi ra thành phẩm được kiểm soát bằng công nghệ tin học và được điều khiển chính xác toàn bộ chu trình sản xuất với tốc độ cao: từ cao su tới khi ra lò một chiếc lốp chỉ mất ba phút không gián đoạn, không tạo bán sản phẩm qua các pha trung gian và ít tiêu tốn năng lượng. Phần mềm điều khiển toàn bộ các pha sản xuất với các thao tác và công đoạn: * Điều vận các robot * Chuyển nguyên liệu tự động * Lựa chọn cỡ lốp và qua đó lựa chọn thiết bị gia công * Sản xuất vỏ lốp * Lưu hóa * Kiểm tra chất lượng * Xử lý sản phẩm Công nghệ MIRS có thể được coi là một thiết kế phần mềm vi tính hóa duy nhất, bắt đầu từ khâu xác định quy cách sản phẩm, quyết định thiết kế khuôn một cách tự động, lựa chọn nguyên liệu, thiết kế thiết bị gia công và giám sát toàn bộ các pha sản xuất tới khi dây chuyền sản xuất cho ra sản phẩm hoàn hảo. Một phần mềm tương tự có vai trò điều khiển robốt và chu kỳ hoạ
Luận văn liên quan