Mặc dù vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế ngày càng được khẳng định,
số lượng phụ nữ tham gia vào lĩnh vực kinh tế ngày càng nhiều, đặc biệt là số lượng
nữ giới giữ vị trí là người quản lý và điều hành các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng,
nhưng tỷ lệ đó vẫn thấp hơn so với tỷ lệ nam giới tham gia trong lĩnh vực này, mặc dù
nữ giới chiếm hơn 50% dân số toàn thế giới (Klapper & Parker, 2010). Năm 1998,
trong danh sách Fortune 500 (là danh sách hàng năm của tạp chí Fortune bao gồm 500
công ty lớn nhất của Mỹ được xếp hạng theo tổng doanh thu cho các năm tài chính
tương ứng của họ) thì chỉ có một phụ nữ là lãnh đạo công ty. Con số này về cơ bản đã
tăng lên đáng kể trong hai thập kỷ qua, từ 1 tăng lên 24 và đạt 4,80% vào năm 2018.
Tuy nhiên, với số lượng người đứng đầu chỉ là 24 trên 500 doanh nghiệp, phụ nữ là
lãnh đạo vẫn là thiểu số trong các tập đoàn lớn nhất của Hoa Kỳ1. Tình trạng này cũng
phổ biến ở các nơi khác trên thế giới. Ví dụ, vào năm 2014, chỉ 3% trong số 145 công
ty lớn nhất ở Scandinavia có phụ nữ là quản lý2. Ở Trung Quốc, phụ nữ là quản lý
chiếm khoảng 4,4% trong giai đoạn 2000-2008 (Lam, McGuinness và Vieito, 2013).
Ngay cả khi có cơ hội nắm giữ vị trí quản lý cấp cao của doanh nghiệp thì quy
mô của các doanh nghiệp do phụ nữ quản lý cũng thường nhỏ hơn so với các doanh
nghiệp do nam giới quản lý, điều này có thể dẫn đến kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp này sẽ có sự khác biệt (Klapper & Parker, 2010). Sabarwal và Terrell (2008) sử
dụng dữ liệu cấp công ty từ 26 nền kinh tế hậu xã hội chủ nghĩa ở Đông và Trung Âu
và thấy rằng các doanh nhân nữ có quy mô hoạt động nhỏ hơn đáng kể và kém hiệu
quả hơn về tổng năng suất các yếu tố. Tương tự, sử dụng dữ liệu của Sri Lanka, de
Mel, McKenzie và Woodruff (2008) cho thấy rằng các doanh nghiệp do nữ điều hành
có xu hướng thu hồi vốn thấp hơn các doanh nghiệp khác.
197 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
HOÀNG THANH TUYỀN
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH GIÁM ĐỐC ĐẾN
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
HOÀNG THANH TUYỀN
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH GIÁM ĐỐC ĐẾN
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 9310101_KTH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
2. TS. TRẦN QUANG TUYẾN
HÀ NỘI – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Nghiên cứu sinh
Hoàng Thanh Tuyền
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................................... 9
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 9
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 26
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về giới tính giám đốc và sự lo ngại rủi ro .... 31
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 32
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 36
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu và những điểm mới của Luận án ........ 38
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIỚI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI
TÍNH GIÁM ĐỐC ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .... 42
2.1. Lý thuyết về giới ................................................................................................ 42
2.1.1. Giới tính, giới và vai trò giới ...................................................................................... 42
2.1.2. Sự khác biệt về giới trong phong cách lãnh đạo ....................................................... 44
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phụ nữ trở thành nhà quản lý doanh nghiệp ....... 50
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................................... 59
2.3. Một số lý thuyết về ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh
doanh cuả doanh nghiệp và sự lo ngại rủi ro ........................................................ 65
2.3.1. Lý thuyết cấp trên (Upper Echelon theory) ............................................................... 65
2.3.2. Lý thuyết người đại diện (Agency theory) ................................................................ 67
2.3.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependence theory) .............................. 70
2.3.4. Lý thuyết bản sắc xã hội (Social identity theory)...................................................... 73
2.3.5. Lý thuyết triển vọng (Prospect theory) ...................................................................... 74
2.4. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 77
2.4.1. Về ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . 77
2.4.2. Về ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến rủi ro của doanh nghiệp ........................ 79
2.4.3. Về ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 80
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 822
3.1. Dữ liệu sử dụng ................................................................................................. 82
iii
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 83
3.2.1. Đánh giá anh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. .................................................................................................................................... 83
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến rủi ro của doanh nghiệp .... 944
3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .. 100
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 102
4. 1. Thực trạng giới tính giám đốc và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tại
Việt Nam ................................................................................................................. 102
4.1.1. Thực trạng giới tính giám đốc doanh nghiệp .......................................................... 102
4.1.2. Thực trạng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ................................................. 110
4.2. Thực trạng giới tính giám đốc và chỉ số rủi ro của doanh nghiệp ............. 113
4.3. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................... 118
4.3.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp........................................................................................................................ 118
4.3.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến rủi ro của doanh
nghiệp.................................................................................................................... 131
4.3.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp................................................................................................................ 13138
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................... 140
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 140
5.2. Đề xuất khuyến nghị chính sách .................................................................... 144
5.2.1. Cơ sở cho các khuyến nghị ...................................................................................... 144
5.2.2. Khuyến nghị chính sách ........................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 154
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 164
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Mô tả biến phụ thuộc .................................................................................... 86
Bảng 3.2. Hồi quy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khi có sự thay đổi về giới tính
của giám đốc .................................................................................................................. 90
Bảng 4.1. Giới tính giám đốc và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 110
Bảng 4.2. Rủi ro và giới tính giám đốc năm 2011 và năm 2013 (đối với những ngành
có rủi ro > 1) ................................................................................................................ 116
Bảng 4.3: Các hệ số tương quan Pearson giữa chỉ số rủi ro và kết quả hoạt động của DN ... 117
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của nữ giám đốc đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (về
khía cạnh tài chính)...................................................................................................... 121
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nữ giám đốc đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (về
khía cạnh kinh tế - xã hội: lao động – tiền lương - thuế) ............................................ 124
Bảng 4.6. Phân rã sự chênh lệch về kết quả hoạt động (về khả năng tài chính)
giữa doanh nghiệp có giám đốc nữ và doanh nghiệp có giám đốc nam ...................... 125
Bảng 4.7. Phân rã sự chênh lệch về kết quả hoạt động (về lao động – tiền lương - thuế)
giữa doanh nghiệp có giám đốc là nữ và doanh nghiệp có giám đốc là nam .............. 128
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy tác động cố định chỉ số rủi ro ngành và những ngành có rủi
ro cao ........................................................................................................................... 135
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của giám đốc nữ đến các biến rủi ro ........................................ 137
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lên hệ số rủi ro (mô
hình các nhân tố cố định) ... 137
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Những nước có tỷ lệ phụ nữ làm quản lý cấp cao cao nhất ............................ 9
Hình 1.2: Những nước có tỷ lệ phụ nữ làm quản lý cấp cao thấp nhất ......................... 10
Hình 3.1: Chỉ số rủi ro của các ngành nghề kinh doanh ở Việt Nam ............................ 97
Hình 4.1: Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo khu vực .................................. 103
Hình 4.2: Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc nữ theo dân tộc ........................................ 104
Hình 4.3: Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo độ tuổi .................................... 106
Hình 4.4. Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo ngành nghề ............................. 107
Hình 4.5. Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo quy mô doanh nghiệp ............. 108
Hình 4.6. Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo loại hình doanh nghiệp ........... 109
Hình 4.7: Giá trị chỉ số rủi ro của các doanh nghiệp theo giới tính ............................ 113
Hình 4.8: Tỷ lệ các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành có độ rủi ro cao ..... 115
Hình 4.9: Tỷ trọng các đặc điểm trong thành phần giải thích được về sự chênh lệch kết
quả hoạt động (về khả năng tài chính)......................................................................... 131
Hình 4.10: Tỷ trọng các đặc điểm trong thành phần giải thích được về sự chênh lệch
kết quả hoạt động (lao động – tiền lương - thuế) ........................................................ 131
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Mặc dù vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế ngày càng được khẳng định,
số lượng phụ nữ tham gia vào lĩnh vực kinh tế ngày càng nhiều, đặc biệt là số lượng
nữ giới giữ vị trí là người quản lý và điều hành các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng,
nhưng tỷ lệ đó vẫn thấp hơn so với tỷ lệ nam giới tham gia trong lĩnh vực này, mặc dù
nữ giới chiếm hơn 50% dân số toàn thế giới (Klapper & Parker, 2010). Năm 1998,
trong danh sách Fortune 500 (là danh sách hàng năm của tạp chí Fortune bao gồm 500
công ty lớn nhất của Mỹ được xếp hạng theo tổng doanh thu cho các năm tài chính
tương ứng của họ) thì chỉ có một phụ nữ là lãnh đạo công ty. Con số này về cơ bản đã
tăng lên đáng kể trong hai thập kỷ qua, từ 1 tăng lên 24 và đạt 4,80% vào năm 2018.
Tuy nhiên, với số lượng người đứng đầu chỉ là 24 trên 500 doanh nghiệp, phụ nữ là
lãnh đạo vẫn là thiểu số trong các tập đoàn lớn nhất của Hoa Kỳ1. Tình trạng này cũng
phổ biến ở các nơi khác trên thế giới. Ví dụ, vào năm 2014, chỉ 3% trong số 145 công
ty lớn nhất ở Scandinavia có phụ nữ là quản lý2. Ở Trung Quốc, phụ nữ là quản lý
chiếm khoảng 4,4% trong giai đoạn 2000-2008 (Lam, McGuinness và Vieito, 2013).
Ngay cả khi có cơ hội nắm giữ vị trí quản lý cấp cao của doanh nghiệp thì quy
mô của các doanh nghiệp do phụ nữ quản lý cũng thường nhỏ hơn so với các doanh
nghiệp do nam giới quản lý, điều này có thể dẫn đến kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp này sẽ có sự khác biệt (Klapper & Parker, 2010). Sabarwal và Terrell (2008) sử
dụng dữ liệu cấp công ty từ 26 nền kinh tế hậu xã hội chủ nghĩa ở Đông và Trung Âu
và thấy rằng các doanh nhân nữ có quy mô hoạt động nhỏ hơn đáng kể và kém hiệu
quả hơn về tổng năng suất các yếu tố. Tương tự, sử dụng dữ liệu của Sri Lanka, de
Mel, McKenzie và Woodruff (2008) cho thấy rằng các doanh nghiệp do nữ điều hành
có xu hướng thu hồi vốn thấp hơn các doanh nghiệp khác.
Vậy có sự khác biệt thực sự về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giữa
doanh nghiệp có giám đốc là nam và doanh nghiệp có giám đốc là nữ hay không?
Theo giả thuyết trung tâm của lý thuyết cấp trên (the upper echelon theory) thì đặc
điểm của người quản lý như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm, thái độ đối
với rủi ro ảnh hưởng lớn đến cách giải thích của họ đối với các tình huống mà họ phải
đối mặt, ảnh hưởng đến sự lựa chọn, ảnh hưởng đến hành vi của họ, và vì vậy dẫn đến
sự khác biệt về kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà họ quản lý (Hambrick và
1
https://www.cnbc.com/2018/05/21/2018s-fortune-500-companies-have-just-24-female-ceos.html
2
Wall Street Journal, May 21, 2014, “Even Scandinavia Has a CEO Gender Gap.”
2
Mason, 1984; Hambrick, 2007). Giới tính nổi lên là một đặc điểm quan trọng, và có
một vài lý do khiến giới tính của các giám đốc có liên quan đến kết quả của doanh
nghiệp.
Thứ nhất, các giám đốc nữ và các giám đốc nam khác nhau về các đặc điểm
quan sát được như độ tuổi và trình độ học vấn, điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng các giám đốc nữ trẻ hơn
và có trình độ học vấn thấp hơn nam giới (Tergesen và cộng sự, 2009. Klapper và
Parker, 2010).
Thứ hai, không chỉ có những đặc điểm quan sát được mà còn có những đặc
điểm không quan sát được như là thái độ đối với rủi ro của giám đốc doanh nghiệp.
Nghiên cứu sự khác biệt về sự lo ngại rủi ro giữa nam giới và nữ giới, dẫn đến sự khác
biệt trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, các quyết
định kinh doanh, từ đó dẫn đễn sự khác biệt về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
giữa những doanh nghiệp có giám đốc là nam với những doanh nghiệp có giám đốc là
nữ. Phụ nữ được cho là không ưa rủi ro nhiều như nam giới, và họ thận trọng hơn
trong các quyết định về tài chính (ví dụ: Vandergrift và Yavas, 2009, Jianakoplos và
Bernasek, 2007, Wei, 2007; Faccio, 2015). Sự khác biệt về thái độ rủi ro giữa nam giới
và phụ nữ có xu hướng gia tăng khi sự bất ổn của đầu tư tài chính tăng lên (Schubert
và cộng sự 2000, Vandergrift và Brown, và Wei, 2007 Faccio, 2015). Các nghiên cứu
tâm lý cho thấy trong đàm phán và thương lượng, tâm lý đàn ông tốt hơn so với phụ
nữ và họ thường đạt kết quả tốt hơn (Kray và Thompson, 2004, Eckel và cộng sự,
2008, Vandegrift và Yavas, 2009). Phụ nữ thường quan tâm nhiều hơn đến người khác
và ít cạnh tranh hơn so với nam giới (Babcock và Laschever, 2003). Có thể còn có sự
khác biệt về giới trong động lực và kỹ năng kinh doanh. Một số nghiên cứu cho thấy
phụ nữ ít có động lực hơn nam giới về các chỉ tiêu đạt tăng trưởng và lợi nhuận (ví dụ,
Anna và cộng sự, 1999 và Morris và cộng sự, 2006). Tất cả sự khác biệt giới tính này
của các giám đốc đều có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo
sự khác biệt về kết quả hoạt động của doanh nghiệp giữa doanh nghiệp có giám đốc là
nam giới với doanh nghiệp có giám đốc là nữ giới.
Thứ ba, ảnh hưởng của giới tính giám đốc tới kết quả hoạt động của doanh
nghiệp có thể xảy ra thông qua các kênh thể chế, được hiểu là khác biệt về giới trong
khuôn khổ pháp luật, văn hoá và sự đối xử phân biệt (Aidis và cộng sự, 2007; Terjesen
và cộng sự, 2009). Đàn ông thường được tin rằng họ hoạt động kinh doanh tốt hơn phụ
nữ. Lee và James (2003) nhận thấy rằng các cổ đông thường phản ứng tiêu cực hơn đối
với việc bổ nhiệm các nữ giám đốc điều hành hơn khi bổ nhiệm các nam giám đốc
3
điều hành. Phân biệt đối xử trong tiếp cận tín dụng cũng thường xảy ra khi các nhà cho
vay có quan điểm khác nhau về nam giới và phụ nữ (Muravyev và cộng sự, 2009).
Trên thế giới, rất nhiều những nghiên cứu về mối quan hệ giữa giới tính của
người quản lý, người điều hành với kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã được triển
khai nhiều và có những kết quả khác nhau. Các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này
cũng rất đa dạng và cho nhiều kết luận. Một số nghiên cứu tìm thấy các bằng chứng
đồng ý với giả thuyết về tính hiệu quả kém của phụ nữ như Fischer (1992), Rosa et al.
(1996), Robb (2002), Fairlie và Robb (2009) và De Mel et al. (2009). Tuy nhiên, các
nghiên cứu khác như Du Rietz và Henrekson (2000), Atkinson và cộng sự (2003),
Campbell và Mínguez-Vera (2008), Ahern và Dittmar (2011), Robb và Watson (2012)
và Zolin et al. (2013) lại không thấy có ảnh hưởng đáng kể về giới tính của giám đốc
điều hành hoặc giám đốc đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu
cho thấy rằng sự đa dạng về giới trong ban giám đốc có thể cải thiện quy trình giám sát
và kết quả hoạt động (Erhardt và cộng sự, 2003, Dwyera và cộng sự, 2003; Krishnan và
Parsons, 2008; Adams and Ferreira, 2009; Dezsö and Ross, 2012). Gần đây, Huang và
Kisgen (2013) nhận thấy rằng các giám đốc nữ có số nợ thấp hơn so với các giám đốc
nam. Các doanh nghiệp có nữ giám đốc điều hành ít có khả năng có rủi ro tài chính hơn
so với các doanh nghiệp có giám đốc nam (Martin và cộng sự, 2009 Faccio, 2016).
Các nghiên cứu hiện tại cho thấy có sự đa dạng về các kết quả thực nghiệm, đòi
hỏi cần có nhiều nghiên cứu thực nghiệm hơn nữa để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa
giới tính của giám đốc với kết quả hoạt động của doanh nghiệp, cũng như mối quan hệ
giữa giới tính giám đốc và sự chấp nhận rủi ro, đặc biệt ở những nước đang phát triển
như Việt Nam. Ở Việt Nam, việc tham gia hoạt động kinh tế của phụ nữ vẫn là thách
thức trên thực tế, mặc dù bình đẳng giới đã được thừa nhận rộng rãi, phụ nữ hay nam
giới bình đẳng trong việc làm và tham gia phát triển kinh tế. Khoảng 73% phụ nữ Việt
Nam tham gia trong lực lượng lao động (một trong những tỷ lệ cao nhất toàn cầu), so
với tỷ lệ là 82% đối với nam giới. Sự chênh lệch (9 điểm %) này tương đối thấp so với
mức trung bình của thế giới (khoảng 25 điểm %) (theo ILO, 2015). Trong thời gian
gần đây, ngày càng có khá nhiều phụ nữ tham gia làm chủ các doanh nghiệp hoặc cùng
sở hữu các doanh nghiệp cùng với nam giới. Mặc dù tỷ lệ nữ giới giữ vị trí quản lý
ngày càng cao nhưng so với nam giới thì vẫn còn khoảng cách đáng kể. Năm 2015, tỷ
lệ nữ giới trong tất cả các vị trí quản lý tính theo quốc gia thấp nhất ở mức 2,1% tại
Yemen và cao nhất ở mức 59,3% tại Jamaica (trong tổng số 108 nước). Việt Nam
đứng thứ 76 với 23% phụ nữ đảm nhiệm vai trò quản lý tại các doanh nghiệp (ILO,
2015). Tỷ lệ phụ nữ ở vị trí “lãnh đạo, quản lý và quản trị” tăng 0,5% năm 2013 so
4
với năm 2012 và tăng 0,6% từ năm 2011 đến năm 2012
.
Có thể nói, phụ nữ - nữ doanh
nhân là nguồn lực chưa được khai thác hiệu quả và đóng góp còn hạn chế so với tiềm
năng để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận
thấy rằng chủ đề này chưa được thực sự quan tâm đúng mức ở Việt Nam. Cũng đã có
một số nghiên cứu nhắc đến vấn đề này, nhưng chưa nhiều, đặc biệt là các nghiên cứu
chuyên sâu được thực hiện với số lượng mẫu lớn. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu
mối