Luận án Ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam

Mặc dù vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế ngày càng được khẳng định, số lượng phụ nữ tham gia vào lĩnh vực kinh tế ngày càng nhiều, đặc biệt là số lượng nữ giới giữ vị trí là người quản lý và điều hành các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng, nhưng tỷ lệ đó vẫn thấp hơn so với tỷ lệ nam giới tham gia trong lĩnh vực này, mặc dù nữ giới chiếm hơn 50% dân số toàn thế giới (Klapper & Parker, 2010). Năm 1998, trong danh sách Fortune 500 (là danh sách hàng năm của tạp chí Fortune bao gồm 500 công ty lớn nhất của Mỹ được xếp hạng theo tổng doanh thu cho các năm tài chính tương ứng của họ) thì chỉ có một phụ nữ là lãnh đạo công ty. Con số này về cơ bản đã tăng lên đáng kể trong hai thập kỷ qua, từ 1 tăng lên 24 và đạt 4,80% vào năm 2018. Tuy nhiên, với số lượng người đứng đầu chỉ là 24 trên 500 doanh nghiệp, phụ nữ là lãnh đạo vẫn là thiểu số trong các tập đoàn lớn nhất của Hoa Kỳ1. Tình trạng này cũng phổ biến ở các nơi khác trên thế giới. Ví dụ, vào năm 2014, chỉ 3% trong số 145 công ty lớn nhất ở Scandinavia có phụ nữ là quản lý2. Ở Trung Quốc, phụ nữ là quản lý chiếm khoảng 4,4% trong giai đoạn 2000-2008 (Lam, McGuinness và Vieito, 2013). Ngay cả khi có cơ hội nắm giữ vị trí quản lý cấp cao của doanh nghiệp thì quy mô của các doanh nghiệp do phụ nữ quản lý cũng thường nhỏ hơn so với các doanh nghiệp do nam giới quản lý, điều này có thể dẫn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp này sẽ có sự khác biệt (Klapper & Parker, 2010). Sabarwal và Terrell (2008) sử dụng dữ liệu cấp công ty từ 26 nền kinh tế hậu xã hội chủ nghĩa ở Đông và Trung Âu và thấy rằng các doanh nhân nữ có quy mô hoạt động nhỏ hơn đáng kể và kém hiệu quả hơn về tổng năng suất các yếu tố. Tương tự, sử dụng dữ liệu của Sri Lanka, de Mel, McKenzie và Woodruff (2008) cho thấy rằng các doanh nghiệp do nữ điều hành có xu hướng thu hồi vốn thấp hơn các doanh nghiệp khác.

pdf197 trang | Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- HOÀNG THANH TUYỀN ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH GIÁM ĐỐC ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- HOÀNG THANH TUYỀN ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH GIÁM ĐỐC ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế học Mã số: 9310101_KTH LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN VIỆT CƯỜNG 2. TS. TRẦN QUANG TUYẾN HÀ NỘI – 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Nghiên cứu sinh Hoàng Thanh Tuyền ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................iv DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... v LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 9 1.1. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................................... 9 1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 9 1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 26 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về giới tính giám đốc và sự lo ngại rủi ro .... 31 1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 32 1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 36 1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu và những điểm mới của Luận án ........ 38 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ GIỚI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH GIÁM ĐỐC ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .... 42 2.1. Lý thuyết về giới ................................................................................................ 42 2.1.1. Giới tính, giới và vai trò giới ...................................................................................... 42 2.1.2. Sự khác biệt về giới trong phong cách lãnh đạo ....................................................... 44 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phụ nữ trở thành nhà quản lý doanh nghiệp ....... 50 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................................... 59 2.3. Một số lý thuyết về ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp và sự lo ngại rủi ro ........................................................ 65 2.3.1. Lý thuyết cấp trên (Upper Echelon theory) ............................................................... 65 2.3.2. Lý thuyết người đại diện (Agency theory) ................................................................ 67 2.3.3. Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource dependence theory) .............................. 70 2.3.4. Lý thuyết bản sắc xã hội (Social identity theory)...................................................... 73 2.3.5. Lý thuyết triển vọng (Prospect theory) ...................................................................... 74 2.4. Phát triển giả thuyết nghiên cứu ..................................................................... 77 2.4.1. Về ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . 77 2.4.2. Về ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến rủi ro của doanh nghiệp ........................ 79 2.4.3. Về ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 80 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 822 3.1. Dữ liệu sử dụng ................................................................................................. 82 iii 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 83 3.2.1. Đánh giá anh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. .................................................................................................................................... 83 3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến rủi ro của doanh nghiệp .... 944 3.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .. 100 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 102 4. 1. Thực trạng giới tính giám đốc và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam ................................................................................................................. 102 4.1.1. Thực trạng giới tính giám đốc doanh nghiệp .......................................................... 102 4.1.2. Thực trạng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. ................................................. 110 4.2. Thực trạng giới tính giám đốc và chỉ số rủi ro của doanh nghiệp ............. 113 4.3. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................... 118 4.3.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp........................................................................................................................ 118 4.3.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của giới tính giám đốc đến rủi ro của doanh nghiệp.................................................................................................................... 131 4.3.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................................................ 13138 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................... 140 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 140 5.2. Đề xuất khuyến nghị chính sách .................................................................... 144 5.2.1. Cơ sở cho các khuyến nghị ...................................................................................... 144 5.2.2. Khuyến nghị chính sách ........................................................................................... 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 154 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 154 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 164 iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Mô tả biến phụ thuộc .................................................................................... 86 Bảng 3.2. Hồi quy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khi có sự thay đổi về giới tính của giám đốc .................................................................................................................. 90 Bảng 4.1. Giới tính giám đốc và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 110 Bảng 4.2. Rủi ro và giới tính giám đốc năm 2011 và năm 2013 (đối với những ngành có rủi ro > 1) ................................................................................................................ 116 Bảng 4.3: Các hệ số tương quan Pearson giữa chỉ số rủi ro và kết quả hoạt động của DN ... 117 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của nữ giám đốc đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (về khía cạnh tài chính)...................................................................................................... 121 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nữ giám đốc đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (về khía cạnh kinh tế - xã hội: lao động – tiền lương - thuế) ............................................ 124 Bảng 4.6. Phân rã sự chênh lệch về kết quả hoạt động (về khả năng tài chính) giữa doanh nghiệp có giám đốc nữ và doanh nghiệp có giám đốc nam ...................... 125 Bảng 4.7. Phân rã sự chênh lệch về kết quả hoạt động (về lao động – tiền lương - thuế) giữa doanh nghiệp có giám đốc là nữ và doanh nghiệp có giám đốc là nam .............. 128 Bảng 4.8. Kết quả hồi quy tác động cố định chỉ số rủi ro ngành và những ngành có rủi ro cao ........................................................................................................................... 135 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của giám đốc nữ đến các biến rủi ro ........................................ 137 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lên hệ số rủi ro (mô hình các nhân tố cố định) ... 137 v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Những nước có tỷ lệ phụ nữ làm quản lý cấp cao cao nhất ............................ 9 Hình 1.2: Những nước có tỷ lệ phụ nữ làm quản lý cấp cao thấp nhất ......................... 10 Hình 3.1: Chỉ số rủi ro của các ngành nghề kinh doanh ở Việt Nam ............................ 97 Hình 4.1: Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo khu vực .................................. 103 Hình 4.2: Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc nữ theo dân tộc ........................................ 104 Hình 4.3: Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo độ tuổi .................................... 106 Hình 4.4. Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo ngành nghề ............................. 107 Hình 4.5. Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo quy mô doanh nghiệp ............. 108 Hình 4.6. Tỷ lệ doanh nghiệp có giám đốc là nữ theo loại hình doanh nghiệp ........... 109 Hình 4.7: Giá trị chỉ số rủi ro của các doanh nghiệp theo giới tính ............................ 113 Hình 4.8: Tỷ lệ các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành có độ rủi ro cao ..... 115 Hình 4.9: Tỷ trọng các đặc điểm trong thành phần giải thích được về sự chênh lệch kết quả hoạt động (về khả năng tài chính)......................................................................... 131 Hình 4.10: Tỷ trọng các đặc điểm trong thành phần giải thích được về sự chênh lệch kết quả hoạt động (lao động – tiền lương - thuế) ........................................................ 131 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Mặc dù vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế ngày càng được khẳng định, số lượng phụ nữ tham gia vào lĩnh vực kinh tế ngày càng nhiều, đặc biệt là số lượng nữ giới giữ vị trí là người quản lý và điều hành các doanh nghiệp cũng ngày càng tăng, nhưng tỷ lệ đó vẫn thấp hơn so với tỷ lệ nam giới tham gia trong lĩnh vực này, mặc dù nữ giới chiếm hơn 50% dân số toàn thế giới (Klapper & Parker, 2010). Năm 1998, trong danh sách Fortune 500 (là danh sách hàng năm của tạp chí Fortune bao gồm 500 công ty lớn nhất của Mỹ được xếp hạng theo tổng doanh thu cho các năm tài chính tương ứng của họ) thì chỉ có một phụ nữ là lãnh đạo công ty. Con số này về cơ bản đã tăng lên đáng kể trong hai thập kỷ qua, từ 1 tăng lên 24 và đạt 4,80% vào năm 2018. Tuy nhiên, với số lượng người đứng đầu chỉ là 24 trên 500 doanh nghiệp, phụ nữ là lãnh đạo vẫn là thiểu số trong các tập đoàn lớn nhất của Hoa Kỳ1. Tình trạng này cũng phổ biến ở các nơi khác trên thế giới. Ví dụ, vào năm 2014, chỉ 3% trong số 145 công ty lớn nhất ở Scandinavia có phụ nữ là quản lý2. Ở Trung Quốc, phụ nữ là quản lý chiếm khoảng 4,4% trong giai đoạn 2000-2008 (Lam, McGuinness và Vieito, 2013). Ngay cả khi có cơ hội nắm giữ vị trí quản lý cấp cao của doanh nghiệp thì quy mô của các doanh nghiệp do phụ nữ quản lý cũng thường nhỏ hơn so với các doanh nghiệp do nam giới quản lý, điều này có thể dẫn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp này sẽ có sự khác biệt (Klapper & Parker, 2010). Sabarwal và Terrell (2008) sử dụng dữ liệu cấp công ty từ 26 nền kinh tế hậu xã hội chủ nghĩa ở Đông và Trung Âu và thấy rằng các doanh nhân nữ có quy mô hoạt động nhỏ hơn đáng kể và kém hiệu quả hơn về tổng năng suất các yếu tố. Tương tự, sử dụng dữ liệu của Sri Lanka, de Mel, McKenzie và Woodruff (2008) cho thấy rằng các doanh nghiệp do nữ điều hành có xu hướng thu hồi vốn thấp hơn các doanh nghiệp khác. Vậy có sự khác biệt thực sự về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giữa doanh nghiệp có giám đốc là nam và doanh nghiệp có giám đốc là nữ hay không? Theo giả thuyết trung tâm của lý thuyết cấp trên (the upper echelon theory) thì đặc điểm của người quản lý như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm, thái độ đối với rủi ro ảnh hưởng lớn đến cách giải thích của họ đối với các tình huống mà họ phải đối mặt, ảnh hưởng đến sự lựa chọn, ảnh hưởng đến hành vi của họ, và vì vậy dẫn đến sự khác biệt về kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà họ quản lý (Hambrick và 1 https://www.cnbc.com/2018/05/21/2018s-fortune-500-companies-have-just-24-female-ceos.html 2 Wall Street Journal, May 21, 2014, “Even Scandinavia Has a CEO Gender Gap.” 2 Mason, 1984; Hambrick, 2007). Giới tính nổi lên là một đặc điểm quan trọng, và có một vài lý do khiến giới tính của các giám đốc có liên quan đến kết quả của doanh nghiệp. Thứ nhất, các giám đốc nữ và các giám đốc nam khác nhau về các đặc điểm quan sát được như độ tuổi và trình độ học vấn, điều này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng các giám đốc nữ trẻ hơn và có trình độ học vấn thấp hơn nam giới (Tergesen và cộng sự, 2009. Klapper và Parker, 2010). Thứ hai, không chỉ có những đặc điểm quan sát được mà còn có những đặc điểm không quan sát được như là thái độ đối với rủi ro của giám đốc doanh nghiệp. Nghiên cứu sự khác biệt về sự lo ngại rủi ro giữa nam giới và nữ giới, dẫn đến sự khác biệt trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, các quyết định kinh doanh, từ đó dẫn đễn sự khác biệt về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giữa những doanh nghiệp có giám đốc là nam với những doanh nghiệp có giám đốc là nữ. Phụ nữ được cho là không ưa rủi ro nhiều như nam giới, và họ thận trọng hơn trong các quyết định về tài chính (ví dụ: Vandergrift và Yavas, 2009, Jianakoplos và Bernasek, 2007, Wei, 2007; Faccio, 2015). Sự khác biệt về thái độ rủi ro giữa nam giới và phụ nữ có xu hướng gia tăng khi sự bất ổn của đầu tư tài chính tăng lên (Schubert và cộng sự 2000, Vandergrift và Brown, và Wei, 2007 Faccio, 2015). Các nghiên cứu tâm lý cho thấy trong đàm phán và thương lượng, tâm lý đàn ông tốt hơn so với phụ nữ và họ thường đạt kết quả tốt hơn (Kray và Thompson, 2004, Eckel và cộng sự, 2008, Vandegrift và Yavas, 2009). Phụ nữ thường quan tâm nhiều hơn đến người khác và ít cạnh tranh hơn so với nam giới (Babcock và Laschever, 2003). Có thể còn có sự khác biệt về giới trong động lực và kỹ năng kinh doanh. Một số nghiên cứu cho thấy phụ nữ ít có động lực hơn nam giới về các chỉ tiêu đạt tăng trưởng và lợi nhuận (ví dụ, Anna và cộng sự, 1999 và Morris và cộng sự, 2006). Tất cả sự khác biệt giới tính này của các giám đốc đều có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp, tạo sự khác biệt về kết quả hoạt động của doanh nghiệp giữa doanh nghiệp có giám đốc là nam giới với doanh nghiệp có giám đốc là nữ giới. Thứ ba, ảnh hưởng của giới tính giám đốc tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp có thể xảy ra thông qua các kênh thể chế, được hiểu là khác biệt về giới trong khuôn khổ pháp luật, văn hoá và sự đối xử phân biệt (Aidis và cộng sự, 2007; Terjesen và cộng sự, 2009). Đàn ông thường được tin rằng họ hoạt động kinh doanh tốt hơn phụ nữ. Lee và James (2003) nhận thấy rằng các cổ đông thường phản ứng tiêu cực hơn đối với việc bổ nhiệm các nữ giám đốc điều hành hơn khi bổ nhiệm các nam giám đốc 3 điều hành. Phân biệt đối xử trong tiếp cận tín dụng cũng thường xảy ra khi các nhà cho vay có quan điểm khác nhau về nam giới và phụ nữ (Muravyev và cộng sự, 2009). Trên thế giới, rất nhiều những nghiên cứu về mối quan hệ giữa giới tính của người quản lý, người điều hành với kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã được triển khai nhiều và có những kết quả khác nhau. Các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này cũng rất đa dạng và cho nhiều kết luận. Một số nghiên cứu tìm thấy các bằng chứng đồng ý với giả thuyết về tính hiệu quả kém của phụ nữ như Fischer (1992), Rosa et al. (1996), Robb (2002), Fairlie và Robb (2009) và De Mel et al. (2009). Tuy nhiên, các nghiên cứu khác như Du Rietz và Henrekson (2000), Atkinson và cộng sự (2003), Campbell và Mínguez-Vera (2008), Ahern và Dittmar (2011), Robb và Watson (2012) và Zolin et al. (2013) lại không thấy có ảnh hưởng đáng kể về giới tính của giám đốc điều hành hoặc giám đốc đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu cho thấy rằng sự đa dạng về giới trong ban giám đốc có thể cải thiện quy trình giám sát và kết quả hoạt động (Erhardt và cộng sự, 2003, Dwyera và cộng sự, 2003; Krishnan và Parsons, 2008; Adams and Ferreira, 2009; Dezsö and Ross, 2012). Gần đây, Huang và Kisgen (2013) nhận thấy rằng các giám đốc nữ có số nợ thấp hơn so với các giám đốc nam. Các doanh nghiệp có nữ giám đốc điều hành ít có khả năng có rủi ro tài chính hơn so với các doanh nghiệp có giám đốc nam (Martin và cộng sự, 2009 Faccio, 2016). Các nghiên cứu hiện tại cho thấy có sự đa dạng về các kết quả thực nghiệm, đòi hỏi cần có nhiều nghiên cứu thực nghiệm hơn nữa để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa giới tính của giám đốc với kết quả hoạt động của doanh nghiệp, cũng như mối quan hệ giữa giới tính giám đốc và sự chấp nhận rủi ro, đặc biệt ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Ở Việt Nam, việc tham gia hoạt động kinh tế của phụ nữ vẫn là thách thức trên thực tế, mặc dù bình đẳng giới đã được thừa nhận rộng rãi, phụ nữ hay nam giới bình đẳng trong việc làm và tham gia phát triển kinh tế. Khoảng 73% phụ nữ Việt Nam tham gia trong lực lượng lao động (một trong những tỷ lệ cao nhất toàn cầu), so với tỷ lệ là 82% đối với nam giới. Sự chênh lệch (9 điểm %) này tương đối thấp so với mức trung bình của thế giới (khoảng 25 điểm %) (theo ILO, 2015). Trong thời gian gần đây, ngày càng có khá nhiều phụ nữ tham gia làm chủ các doanh nghiệp hoặc cùng sở hữu các doanh nghiệp cùng với nam giới. Mặc dù tỷ lệ nữ giới giữ vị trí quản lý ngày càng cao nhưng so với nam giới thì vẫn còn khoảng cách đáng kể. Năm 2015, tỷ lệ nữ giới trong tất cả các vị trí quản lý tính theo quốc gia thấp nhất ở mức 2,1% tại Yemen và cao nhất ở mức 59,3% tại Jamaica (trong tổng số 108 nước). Việt Nam đứng thứ 76 với 23% phụ nữ đảm nhiệm vai trò quản lý tại các doanh nghiệp (ILO, 2015). Tỷ lệ phụ nữ ở vị trí “lãnh đạo, quản lý và quản trị” tăng 0,5% năm 2013 so 4 với năm 2012 và tăng 0,6% từ năm 2011 đến năm 2012 . Có thể nói, phụ nữ - nữ doanh nhân là nguồn lực chưa được khai thác hiệu quả và đóng góp còn hạn chế so với tiềm năng để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu kỹ các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy rằng chủ đề này chưa được thực sự quan tâm đúng mức ở Việt Nam. Cũng đã có một số nghiên cứu nhắc đến vấn đề này, nhưng chưa nhiều, đặc biệt là các nghiên cứu chuyên sâu được thực hiện với số lượng mẫu lớn. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu mối

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_anh_huong_cua_gioi_tinh_giam_doc_den_ket_qua_kinh_do.pdf
  • docxLA_HoangThanhTuyen_E.Docx
  • pdfLA_HoangThanhTuyen_Sum.pdf
  • pdfLA_HoangThanhTuyen_TT.pdf
  • docxLA_HoangThanhTuyen_V.Docx