Năm 1986 quyết định Đổi mới của Đảng ta được xem là bước ngoặt quan 
trọng trong công cuộc xây dựng đất nước và mở cửa hội nhập quốc tế. Điều này 
mở ra nhu cầu khám phá, tìm hiểu, giao lưu giữa các nền văn hóa đa dạng trên 
thế giới. Vấn đề bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc được quan tâm và 
chú trọng. Trong bối cảnh này, Việt Nam xác định những giá trị văn hóa của 
các cộng đồng dân tộc không chỉ khẳng định sự bền vững và phát triển của đất 
nước mà còn phản ánh bản sắc dân tộc. Chính vì vậy, Hội nghị lần thứ 4 của 
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1993) đề ra phương hướng xây 
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc biệt, Hội 
nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1998) thông qua 
Nghị quyết về xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản 
sắc dân tộc, thống nhất và đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nghị 
quyết này trở thành kim chỉ nam trong sự phát triển văn hóa của Việt Nam gắn với 
việc gìn giữ và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, cũng như tiếp thu 
những tinh hoa tiên tiến của thời đại. Tinh thần của Nghị quyết này tiếp tục được 
kế thừa và hoàn thiện trong các kỳ Đại hội từ VIII đến XIII. 
Trong bối cảnh của hội nhập quốc tế và trước những nhu cầu mới của xã hội 
từ thời kỳ Đổi mới, ngày càng nhiều cơ quan có nhiệm vụ thực hiện các chính 
sách của Nhà nước như bảo tàng, các trường, viện liên quan đến văn hoá trăn 
trở tìm tòi và áp dụng các biện pháp để khôi phục, tạo dựng, bảo vệ bản sắc văn 
hoá tộc người. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (DTHVN) ra đời ngay sau Đổi 
mới vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX và phát triển mạnh mẽ trong thập 
niên đầu của thế kỷ XXI. Đây cũng là giai đoạn nghiên cứu dân tộc học ở Việt 
Nam có xu thế chuyển dần sang cách tiếp cận nhân học, quan tâm đến chủ thể 
văn hóa để thể hiện quan điểm của cộng đồng. Chính vì thế ngay trong thời kỳ 
đầu Bảo tàng DTHVN đã xác định hướng đi trong việc nghiên cứu, sưu tầm, 
trưng bày, trình diễn văn hóa các dân tộc.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 196 trang
196 trang | 
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 13/01/2024 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Bản sắc văn hóa tộc người qua hoạt động trình diễn ở bảo tàng dân tộc học Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
AN THU TRÀ 
BẢN SẮC VĂN HÓA TỘC NGƯỜI 
QUA HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN Ở BẢO TÀNG 
DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC 
HÀ NỘI - 2023 
 VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
AN THU TRÀ 
BẢN SẮC VĂN HÓA TỘC NGƯỜI 
QUA HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN Ở BẢO TÀNG 
DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM 
Ngành: Văn hóa học 
Mã số: 9 22 90 40 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
GS.TS. LÊ HỒNG LÝ 
HÀ NỘI - 2023 
 LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng 
dẫn của GS.TS. Lê Hồng Lý. Các tư liệu, trích dẫn nêu trong luận án là trung 
thực, rõ ràng. Những nội dung nghiên cứu của luận án chưa được ai công bố. 
Tác giả Luận án 
An Thu Trà 
 MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ 
LUẬN ......................................................................................................................... 10 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................... 10 
1.1.1. Tộc người và vấn đề phân loại tộc người ở Việt Nam ............................... 10 
1.1.2. Nghiên cứu về bản sắc và bản sắc văn hóa tộc người ................................ 14 
1.1.3. Nghiên cứu vai trò của bảo tàng trong việc tạo dựng bản sắc văn hóa 
tộc người ............................................................................................................... 21 
1.1.4. Đánh giá về các công trình nghiên cứu ...................................................... 28 
1.2. Khái niệm công cụ và cơ sở lý luận ....................................................................... 30 
1.2.1. Khái niệm công cụ ..................................................................................... 30 
1.2.2. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 36 
TIỂU KẾT ................................................................................................................. 42 
Chương 2: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BẢO TÀNG DÂN TỘC 
HỌC VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN VĂN HOÁ 
TỘC NGƯỜI ............................................................................................................. 44 
2.1. Sự hình thành và phát triển Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ........................... 44 
2.1.1. Chủ trương xây dựng ................................................................................. 44 
2.1.2. Xây dựng các không gian trưng bày .......................................................... 45 
2.1.3. Một số thành tựu trong quá trình hình thành và phát triển Bảo tàng Dân 
tộc học Việt Nam.................................................................................................. 49 
2.2. Quá trình tổ chức hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam .... 51 
2.2.1. Kinh nghiệm của một số bảo tàng trên thế giới và bài học, tôn chỉ của 
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam .......................................................................... 51 
2.2.2. Quan niệm về tổ chức hoạt động trình diễn tại Bảo tàng Dân tộc học 
Việt Nam .............................................................................................................. 55 
2.2.3. Tổ chức các hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ....... 59 
TIỂU KẾT ................................................................................................................. 65 
Chương 3: HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN BẢN SẮC VĂN HÓA TỘC 
NGƯỜI BANA, THÁI, KINH Ở BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM .... 66 
3.1. Trình diễn bản sắc văn hóa tộc người Bana ........................................................ 66 
 3.1.1. Trưng bày văn hóa Bana tại tòa Trống đồng.............................................. 67 
3.1.2. Trưng bày văn hóa Bana tại Vườn kiến trúc .............................................. 69 
3.1.3. Hoạt động trình diễn của dân tộc Bana ...................................................... 73 
3.2. Trình diễn bản sắc văn hóa tộc người Thái ......................................................... 77 
3.2.1. Không gian nhà Thái đen trong tòa Trống đồng ........................................ 77 
3.2.2. Hoạt động trình diễn của dân tộc Thái ....................................................... 82 
3.3. Trình diễn bản sắc văn hóa tộc người Kinh ........................................................ 85 
3.3.1. Trưng bày văn hoá của dân tộc Kinh trong toà Trống đồng ...................... 85 
3.3.2. Không gian văn hóa của dân tộc Kinh tại Vườn kiến trúc ......................... 92 
3.3.3. Hoạt động trình diễn của dân tộc Kinh ...................................................... 96 
TIỂU KẾT ............................................................................................................... 105 
Chương 4: HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN TẠI BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC 
VIỆT NAM VÀ TÍNH CHÍNH TRỊ CỦA TẠO DỰNG BẢN SẮC .................. 106 
4.1. Vấn đề chọn lọc trong tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người ............................ 106 
4.1.1. Chọn lọc từ bối cảnh của bảo tàng ........................................................... 106 
4.1.2. Chọn lọc từ bối cảnh của cộng đồng ........................................................ 109 
4.2. Vấn đề thương thảo trong việc tạo dựng bản sắc ............................................. 115 
4.2.1. Thương thảo: Sự đồng thuận .................................................................... 115 
4.2.2. Thương thảo: Quá trình trao đổi, thảo luận và nhượng bộ ...................... 119 
4.3. Nhiệm vụ thể hiện bản sắc văn hóa tộc người ở Bảo tàng Dân tộc học 
Việt Nam ....................................................................................................................... 128 
4.4. Tính phản biện trong các hoạt động trình diễn của Bảo tàng DTHVN ................. 133 
TIỂU KẾT ............................................................................................................... 137 
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 139 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN 
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................... 145 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 146 
PHỤ LỤC 
 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BCH 
Bảo tàng 
DTHVN 
hoặc Bảo tàng 
Di sản 
VHPVT 
Ban chấp hành 
Bảo tàng Dân tộc học 
Việt Nam 
Di sản văn hóa phi vật 
thể 
GS. Giáo sư 
PGS. Phó Giáo sư 
TW Trung ương 
NQ Nghị quyết 
Nxb Nhà xuất bản 
Tr. Trang 
TS. Tiến sĩ 
Tp. Thành phố 
NCS Nghiên cứu sinh 
Sở Văn hóa Sở Văn hóa, Thể thao và 
Du lịch 
UBND Ủy Ban Nhân dân 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Năm 1986 quyết định Đổi mới của Đảng ta được xem là bước ngoặt quan 
trọng trong công cuộc xây dựng đất nước và mở cửa hội nhập quốc tế. Điều này 
mở ra nhu cầu khám phá, tìm hiểu, giao lưu giữa các nền văn hóa đa dạng trên 
thế giới. Vấn đề bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc được quan tâm và 
chú trọng. Trong bối cảnh này, Việt Nam xác định những giá trị văn hóa của 
các cộng đồng dân tộc không chỉ khẳng định sự bền vững và phát triển của đất 
nước mà còn phản ánh bản sắc dân tộc. Chính vì vậy, Hội nghị lần thứ 4 của 
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (1993) đề ra phương hướng xây 
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc biệt, Hội 
nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (1998) thông qua 
Nghị quyết về xây dựng, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản 
sắc dân tộc, thống nhất và đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nghị 
quyết này trở thành kim chỉ nam trong sự phát triển văn hóa của Việt Nam gắn với 
việc gìn giữ và phát huy nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, cũng như tiếp thu 
những tinh hoa tiên tiến của thời đại. Tinh thần của Nghị quyết này tiếp tục được 
kế thừa và hoàn thiện trong các kỳ Đại hội từ VIII đến XIII. 
Trong bối cảnh của hội nhập quốc tế và trước những nhu cầu mới của xã hội 
từ thời kỳ Đổi mới, ngày càng nhiều cơ quan có nhiệm vụ thực hiện các chính 
sách của Nhà nước như bảo tàng, các trường, viện liên quan đến văn hoá trăn 
trở tìm tòi và áp dụng các biện pháp để khôi phục, tạo dựng, bảo vệ bản sắc văn 
hoá tộc người. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (DTHVN) ra đời ngay sau Đổi 
mới vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX và phát triển mạnh mẽ trong thập 
niên đầu của thế kỷ XXI. Đây cũng là giai đoạn nghiên cứu dân tộc học ở Việt 
Nam có xu thế chuyển dần sang cách tiếp cận nhân học, quan tâm đến chủ thể 
văn hóa để thể hiện quan điểm của cộng đồng. Chính vì thế ngay trong thời kỳ 
đầu Bảo tàng DTHVN đã xác định hướng đi trong việc nghiên cứu, sưu tầm, 
trưng bày, trình diễn văn hóa các dân tộc. 
 2 
Bảo tàng DTHVN là đơn vị tiên phong trong xây dựng trưng bày cố định 
với sự tham gia tích cực của cộng đồng và tổ chức các hoạt động trình diễn 
thường xuyên nhằm tạo cơ hội cho cộng đồng được thể hiện văn hóa của mình 
đến công chúng. Bảo tàng đã và đang kể câu chuyện bằng cách mới, trình bày 
bản sắc qua văn hóa đời thường. Quan điểm này được áp dụng xuyên suốt trong 
các hoạt động trưng bày, trình diễn, giáo dục, truyền thông. Phương pháp trưng 
bày này cùng với những cách tiếp cận cập nhật trong chuyên môn bảo tàng có thể 
coi là mấu chốt tạo nên thành công, thu hút khách tham quan trong và ngoài nước. 
Cách tiếp cận trưng bày văn hóa này lan tỏa đến nhiều đơn vị, cơ quan văn hóa 
khác trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục, gìn giữ và phát huy bản sắc văn 
hóa tộc người trong bối cảnh hội nhập. 
Những trưng bày về văn hóa tộc người, như nhà rông Bana, nhà sàn của 
người Thái đen, hay các hiện vật, trình diễn mang đậm văn hóa tộc người như 
Ghe ngo của người Khơ me, múa rối nước của người Việt luôn thu hút khách 
tham quan, trải nghiệm. Mỗi trình diễn, trưng bày là một quá trình tạo dựng, từ 
ý tưởng, đến hiện thực hóa, từ sự chỉ đạo, ý chí chính trị đến công việc của các 
giám tuyển (curator), rồi đến sự tham vấn của cộng đồng, các chuyên gia. 
Những gì chúng ta đang trải nghiệm và hiểu về bản sắc dân tộc tại Bảo tàng là 
một quá trình tạo dựng, thương thảo giữa các bên tham gia, trong đó có tiếng 
nói quan trọng của cộng đồng, chủ thể văn hóa. 
Chủ đề tạo dựng bản sắc đã được nhiều nhà nghiên cứu từ các chuyên ngành 
du lịch, văn hoá, văn hóa dân gian, dân tộc học, nghệ thuật học, di sản văn hóa, 
v.v. quan tâm. Tuy nhiên, nghiên cứu tạo dựng bản sắc văn hóa trong hoạt 
động trưng bày, trình diễn tại bảo tàng nói chung và Bảo tàng DTHVN chưa 
được quan tâm nhiều. Chính vì vậy, luận án lựa chọn đề tài “Bản sắc văn 
hóa tộc người qua hoạt động trình diễn ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”. 
Luận án sẽ tìm hiểu vai trò của Bảo tàng trong việc tạo dựng bản sắc văn hóa 
tộc người thông qua các hoạt động trình diễn. 
 3 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
Mục đích nghiên cứu: 
Luận án nghiên cứu các hoạt động trình diễn ở Bảo tàng DTHVN nhằm chỉ 
rõ việc tạo dựng bản sắc tộc người là một quá trình phức hợp thông qua những 
lăng kính khác nhau, từ sự thương thảo của các bên tham gia (Nhà nước, cộng 
đồng, các bên liên quan) đến tính chính trị của bảo tàng. 
Nhiệm vụ nghiên cứu: 
- Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về bản sắc văn hóa, bản sắc văn 
hóa tộc người và việc tạo dựng bản sắc. 
- Đưa ra các quan điểm học thuật mang tính lý luận về bản sắc, tính 
chính trị của bản sắc, và quá trình thương thảo giữa các bên liên quan. 
- Phân tích quá trình hình thành và phát triển của Bảo tàng DTHVN từ chủ 
trương xây dựng Bảo tàng, các không gian trưng bày, những hoạt động trình diễn 
đến việc học hỏi kinh nghiệm ở một bảo tàng lớn trên thế giới, áp dụng phương 
pháp tiếp cận cộng đồng và sự thương thảo giữa các bên liên quan. 
- Phân tích các hoạt động trình diễn văn hóa ở Bảo tàng DTHVN thông qua 
những trường hợp nghiên cứu cụ thể về trưng bày văn hóa của dân tộc Bana, Thái 
và Kinh. 
- Mô tả, nhận diện các hoạt động trình diễn văn hóa của các tộc người 
Bana, Thái và Kinh tại Bảo tàng DTHVN từ khi thành lập đến nay. 
- Luận giải về quá trình tạo dựng bản sắc ở Bảo tàng DTHVN qua quá 
trình chọn lọc, thương thảo, tạo ra ý nghĩa và giải nghĩa của việc tái hiện văn 
hóa từ các hoạt động trưng bày. 
 - Luận án làm rõ quá trình xây dựng các trưng bày, trình diễn, tái hiện 
văn hoá của các dân tộc thể hiện những nhiệm vụ và tính chính trị của bảo tàng 
cùng với những thương thảo và sự phản biện xã hội. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu: 
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động trình diễn của Bảo tàng DTHVN 
xoay quanh những vấn đề bối cảnh, quan điểm và phương pháp, sự thương thảo 
 4 
trong việc lựa chọn loại hình và nội dung trình diễn. Luận án lựa chọn một số 
hoạt động trưng bày, trình diễn của của dân tộc Bana, Thái, Kinh đã được tổ 
chức tại Bảo tàng để luận giải về quá trình tạo dựng bản sắc văn hóa tộc người. 
Phạm vi nghiên cứu: 
Phạm vi không gian: NCS nghiên cứu điền dã để thu thập số liệu và 
thương thảo với cộng đồng tại một số địa phương mà ba dân tộc Bana, Thái, Kinh 
sinh sống như tỉnh Sơn La, Kon Tum, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Hà Nội. 
Đồng thời, NCS tiến hành nghiên cứu ở Bảo tàng DTHVN trong các không gian 
trưng bày tại tòa Trống đồng, Vườn Kiến trúc vì đây là những địa điểm chính diễn 
ra các hoạt động trưng bày, trình diễn bản sắc văn hóa của các dân tộc. 
Phạm vi thời gian: NCS nghiên cứu các hoạt động trưng bày, trình diễn 
của ba dân tộc (Bana, Thái, Kinh) từ năm 1997, tức là từ khi Bảo tàng được 
khánh thành cho đến nay. 
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 
4.1. Cách tiếp cận 
Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu từ những quan điểm lý luận của 
ngành văn hóa học như tạo dựng bản sắc, tính chính trị để làm khung phân tích các 
nội dung, nhiệm vụ. Những quan điểm học thuật này như là nền tảng lý luận chính, 
dựa vào đó và cùng với những số liệu, minh chứng, luận án sẽ phân tích các vấn đề về 
bản sắc như là một sự tạo dựng trong quá trình thương thảo, mang tính chính trị, mà 
không phải là bất biến hay những gì được tạo nên sẵn một cách cứng nhắc và cố hữu. 
Ngoài ra, luận án sử dụng cách tiếp cận liên ngành khoa học xã hội. Từ 
mỗi ngành khác nhau, luận án có thể khai thác tư liệu liên quan nhằm làm rõ 
nội dung, nhiệm vụ nghiên cứu và đúc kết vấn đề của luận án về tạo dựng bản 
sắc. Từ góc độ bảo tàng học, luận án đã lựa chọn những trưng bày tiêu biểu về dân 
tộc Bana, Thái và Kinh. Mỗi một dân tộc, vấn đề lựa chọn hiện vật, thực hành văn 
hóa về cơ bản cũng là một quá trình tạo nên cái gọi là bản sắc. Thông qua hiện vật, 
hình ảnh (video, ảnh) và các bài viết, hình thức trưng bày (tủ, kệ, màu sắc, không 
gian, v.v.) đều là một sự lựa chọn có chủ đích và có điểm nhấn và tập trung vào tái 
hiện bản sắc văn hóa. 
 5 
Luận án cũng phân tích cách lựa chọn, tiếp cận của bảo tàng từ cộng 
đồng, các chủ nhân của di sản, những nghệ nhân, người thực hành để đảm bảo 
tiếng nói của người trong cuộc. Đây cũng là cách tiếp cận mang tính đột phá, 
cập nhật của Bảo tàng DTHVN so với những bảo tàng khác trong nước. Những 
câu chuyện về việc phối hợp với cộng đồng, mời các nghệ nhân, có hiểu biết, 
có kỹ năng đến Bảo tàng để cùng với các chuyên gia, các đối tác khác tham gia 
vào quá trình tái dựng các ngôi nhà truyền thống, các trưng bày, trình diễn 
mang đậm dấu ấn văn hóa tộc người chính là những tư liệu nghiên cứu quan 
trọng cho luận án. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp điền dã: 
 NCS là một cán bộ nghiên cứu, tham gia vào các hoạt động trình diễn ở 
Bảo tàng từ khi thành lập đến nay. Trong quá trình xây dựng các trưng bày, 
hoạt động trình diễn ở Bảo tàng, NCS đã trực tiếp đi điền dã tại các địa bàn có 
người dân được mời đến bảo tàng trình diễn để tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập 
thông tin. NCS sử dụng các thao tác, kỹ thuật: phỏng vấn (phỏng vấn sâu, 
phỏng vấn hồi cố), quan sát (tham dự và không tham dự), thảo luận nhóm, ghi 
chép, ghi âm, chụp ảnh, quay video. 
Tại các địa bàn nghiên cứu, NCS đã quan sát không gian sinh sống, sinh 
hoạt của tộc người, toàn bộ ngôi làng từ vị trí địa lý, cách bố trí nhà cửa, di tích 
đến nhà sinh hoạt chung của cộng đồng. Đồng thời, NCS quan sát những thực 
hành của người dân như lễ hội, đan lát, làm nghề thủ công truyền thống, nghi 
lễ, v.v. hầu như các hoạt động liên quan đến trưng bày, trình diễn ở Bảo tàng. 
NCS tham dự vào các hoạt động ở địa bàn điền dã: các buổi họp, sinh 
hoạt nhóm, ngày tổ chức hoạt động trình diễn... hay trải nghiệm một số hoạt 
động với cộng đồng như thử chơi nhạc cụ, thử làm một sản phẩm thủ công, 
tham gia vào một số buổi trình diễn văn nghệ dân gian... Trong quá trình này 
NCS quay phim, chụp ảnh, ghi âm lại các hoạt động trình diễn tại địa phương. 
Bên cạnh đó, NCS tham gia các thảo luận với các nhà quản lý văn hóa các cấp 
(Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao, Bảo tàng tỉnh, 
 6 
Phòng/Trung tâm văn hóa và thông tin huyện, công chức văn hóa xã, v.v.) với 
người dân- chủ thể văn hóa thuộc nhóm chủ chốt (trưởng/ phó thôn, nhóm, câu 
lạc bộ, già làng), với người dân tham gia trình diễn (người dân đã được già 
làng/ trưởng nhóm chọn, thành viên của các câu lạc bộ, nghệ nhân, người đang 
thực hành văn hóa). NCS cùng với đồng nghiệp của Bảo tàng đã có những 
thương thảo với các nhóm đối tượng này theo nhiều hình thức khác nhau như: 
thảo luận nhóm, những người chủ chốt, có tiếng nói và quyền quyết định, và 
trao đổi trực tiếp với các nghệ nhân, những người hiểu biết. 
Tại địa phương, NCS phỏng vấn sâu theo nhóm nhỏ và cá nhân, tập 
trung vào Ban Tổ chức hoạt động trình diễn, người phụ trách các hoạt động 
trưng bày, trình diễn. Các thành viên của các đoàn địa phương là trưởng/phó 
nhóm hoặc câu lạc bộ, hội, cán bộ địa phương phụ trách đoàn. Trong quá trình 
họp, trên cơ sở các vấn đề nêu ra, người dân tự tranh luận, trao đổi theo hình 
thức thảo luận nhóm lồng ghép để xác định những điều người dân mong muốn. 
Và sau đó, trong quá trình triển khai các hoạt động trưng bày, trình diễn, NCS 
tiếp tục phỏng vấn qua điện thoại (trong một số trường hợp vẫn còn thắc mắc 
hoặc cần tìm hiểu sâu thêm thông tin). NCS thường tìm đến các cụ cao tuổi 
trong làng để hỏi chuyện, gợi mở các vấn đề liên quan đến đề tài. Tất cả những 
thao tác thu thập thông tin này nhằm hiểu rõ hơn về cách mà cộng đồng thể 
hiện bản sắc theo cách nhìn nhận của họ và sự biến đổi của nó đó qua các giai 
đoạn lịch sử, cũng như đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng hiện 
nay. Việc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cung cấp nhiều thông tin thú vị, 
làm cơ sở nghiên cứu các nhiệm vụ của luận án. 
Bên cạnh đó, với công việc chuyên môn tại Bảo tàng DTHVN, NCS phỏng 
vấn lãnh đạo, ban tổ chức các hoạt động, nhà nghiên cứu, cán bộ tổ chức và 
thực hiện các hoạt động trình diễn, trưng bày; quản lý đoàn của địa phương, 
phụ trách các nhóm trình diễn của địa phương; chủ thể văn hóa- những người 
dân địa phương tham gia trình diễn; công chúng xem/trải nghiệm trình diễn, 
trưng bày. NCS có nhiều dịp nói chuyện, trao đổi và phỏng vấn khách tham quan ở 
các độ tuổi, trình độ, giới tính khác nhau. Luận án có thêm nhiều thông tin về quan 
 7 
điểm của người xem, về cách hiểu của họ, những thông điệp mà họ hiểu và suy nghĩ 
về bản sắc tộc người trong các khu trưng bày và các hoạt động trình diễn. Những 
câu hỏi tập trung vào các vấn đề bản sắc văn hóa, hoạt động trình diễn, quan 
điểm, suy nghĩ về cách thức tổ chức các hoạt động trình diễn giới thiệu bản sắc 
văn hóa trong bối cảnh mới là Bảo tàng và những điều họ mong muốn được 
xem, được tr