Trong nền kinh tế thị trường, lợi ích là yếu tố chi phối nội dung, tính
chất của quan hệ lao động, NL được tự do bán sức lao động, NSDL tự do
thuê mướn lao động theo nhu c u của mình. Sự đối lập về lợi ích giữa NL
và NSDL làm cho quan hệ lao động luôn tiềm ẩn nguy cơ hình thành tranh
chấp lao động, đặc biệt khi thư ng lượng tập thể để xác lập mức lư ng và
điều kiện lao động mới. Để giải quyết những tranh chấp lao động này, pháp
luật các nước cho phép tập thể lao động c quyền thực hiện hành động công
nghiệp để tạo áp lực kinh tế buộc NSDL nhượng bộ các yêu sách của mình
như đình công, l n công, tẩy chay, chiếm xưởng., trong đ đình công là hình
thức phổ biến nhất được công nhận trong pháp luật của nhiều nước [33, tr.76].
ình công là một trong những quyền quan trọng thuộc nh m quyền
kinh tế, văn hoá và xã hội của con người theo Công ước quốc tế về các quyền
kinh tế, văn hoá và xã hội năm 1966 của Liên hợp quốc (Việt Nam gia nhập
ngày 24/9/1982). Theo Công ước thì các quốc gia thành viên cam kết bảo đảm
quyền đình công của NL phù hợp với pháp luật của mỗi quốc gia. Đình
công là hiện tượng khách quan trong nền kinh tế thị trường nên đa số các
quốc gia đều ghi nhận quyền đình công của NL và các chế điều chỉnh
riêng để NL sử dụng hiệu quả quyền này.
158 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƢƠNG THỊ THANH TRÚC
BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG
THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội, năm 2022
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƢƠNG THỊ THANH TRÚC
BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP
CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG
THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9380107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phạm Thị Thúy Nga
2. TS. Lê Thị Thúy Hƣơng
Hà Nội, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án với đề tài “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng lao động trong đình công theo pháp luật lao
động Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các kết
quả nêu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong luận án đảm bảo tính chính xác và
trung thực.
NGƢỜI CAM ĐOAN
NCS. Trƣơng Thị Thanh Trúc
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này, Tôi đ nhận
được sự hướng dẫn và gi p đ qu báu của Quý Th y giáo, Cô giáo, các nhà
khoa học. c biệt, với l ng biết n s u s c, Tôi xin được gửi lời cảm n Cô
giáo hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phạm Thị Thu Nga và Tiến sĩ Lê Thị
Thu Hư ng đ tận t m hướng dẫn, định hướng nghiên cứu và luôn động
viên, gi p đ Tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin bày t lời cảm n ch n thành tới các Quý Th y giáo, Cô giáo,
các Anh, Chị các Ph ng/Ban tại Học viện Khoa học x hội đ giảng dạy, g p
, ch bảo, hướng dẫn và hỗ trợ những kiến thức, kinh nghiệm, tài liệu qu
báu cho Tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Qua đ y, Tôi cũng xin được cảm n gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
đ n vị n i Tôi công tác đ luôn bên cạnh, đồng hành và chia sẻ cùng Tôi trên
suốt ch ng đường học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2022
Tác giả
NCS. Trƣơng Thị Thanh Trúc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...................................................................... 11
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................... 11
1.2 ánh giá chung tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề
c n tiếp tục nghiên cứu ........................................................................... 23
1.3 C sở l thuyết nghiên cứu ............................................................... 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 30
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG
ĐÌNH CÔNG ................................................................................................. 31
2.1 Những vấn đề l luận về đình công và đình công bất hợp pháp ....... 31
2.2 Khái niệm, đ c điểm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động trong đình công ................................................ 45
2.3 Sự c n thiết phải ban hành các quy định pháp luật về bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công ............... 50
2.4 Nội dung pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động trong đình công ................................................ 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 76
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG ĐÌNH CÔNG THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY .......................................................................................... 77
3.1 Thực trạng pháp luật ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng lao động trong đình công theo pháp luật lao động ở
Việt Nam hiện nay .................................................................................. 77
3.2 Thực trạng hệ thống c quan nhà nước bảo đảm thực hiện quyền
và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong đình công ......... 94
3.3 Thực trạng c chế bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng lao động trong đình công ......................................................... 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 113
Chƣơng 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA NGƢỜI SỬ SỤNG LAO ĐỘNG TRONG ĐÌNH CÔNG ....... 115
4.1 ịnh hướng hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả thực thi
pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động trong đình công ............................................................................ 115
4.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả thực thi
pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động trong đình công ............................................................................ 120
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................ 135
KẾT LUẬN .................................................................................................. 136
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 154
PHỤ LỤC .................................................................................................... 164
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BL TB-XH: Bộ Lao động, Thư ng binh và X hội
BLL : Bộ luật Lao động
ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế
NL : Người lao động
NSDL : Người sử dụng lao động
UBND : Uỷ ban nh n d n
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, lợi ích là yếu tố chi phối nội dung, tính
chất của quan hệ lao động, NL được tự do bán sức lao động, NSDL tự do
thuê mướn lao động theo nhu c u của mình. Sự đối lập về lợi ích giữa NL
và NSDL làm cho quan hệ lao động luôn tiềm ẩn nguy c hình thành tranh
chấp lao động, đ c biệt khi thư ng lượng tập thể để xác lập mức lư ng và
điều kiện lao động mới. ể giải quyết những tranh chấp lao động này, pháp
luật các nước cho phép tập thể lao động c quyền thực hiện hành động công
nghiệp để tạo áp lực kinh tế buộc NSDL nhượng bộ các yêu sách của mình
như đình công, l n công, tẩy chay, chiếm xưởng..., trong đ đình công là hình
thức phổ biến nhất được công nhận trong pháp luật của nhiều nước [33, tr.76].
ình công là một trong những quyền quan trọng thuộc nh m quyền
kinh tế, văn hoá và x hội của con người theo Công ước quốc tế về các quyền
kinh tế, văn hoá và x hội năm 1966 của Liên hợp quốc (Việt Nam gia nhập
ngày 24/9/1982). Theo Công ước thì các quốc gia thành viên cam kết bảo đảm
quyền đình công của NL phù hợp với pháp luật của mỗi quốc gia. ình
công là hiện tượng khách quan trong nền kinh tế thị trường nên đa số các
quốc gia đều ghi nhận quyền đình công của NL và c c chế điều ch nh
riêng để NL sử dụng hiệu quả quyền này.
Quyền đình công của NL được pháp luật lao động Việt Nam chính
thức ghi nhận tại iểm đ Khoản 1 iều 5 BLL năm 1994. ình công là
quyền của NL được pháp luật ghi nhận, nhưng muốn đình công hợp pháp,
NL phải tu n theo các quy định về trường hợp được tổ chức đình công, trình
tự, thủ tục nhất định như thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, thời điểm
đình công, trình tự thủ tục đình công, chủ thể l nh đạo đình công Ch khi
NL đình công hợp pháp thì mới được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của
mình trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể n i chung và đình công n i
2
riêng. NL vi phạm pháp luật về đình công sẽ làm cho quan hệ lao động vốn
đang căng thẳng do hình thành tranh chấp lao động, thì đình công bất hợp
pháp càng làm cho căng thẳng đẩy lên đ nh cao, quan hệ lao động bất ổn và
c nguy c bị phá v .
Trong quan hệ lao động, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NL
– bên yếu thế, là lẽ tất yếu và khách quan. Tuy nhiên, quan hệ lao động hình
thành với hai chủ thể là NL và NSDL , pháp luật lao động c n bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL ở một mức độ nhất định nhằm gi p
quan hệ lao động phát triển bền vững và hài hoà. NSDL được pháp luật lao
động bảo đảm các quyền con người, song chủ yếu ch ở những khía cạnh c
bản liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp trong quan hệ lao động chứ
không bảo đảm ở một cách toàn diện trên mọi phư ng diện như đối với NL
[75, tr. 72]. ình công chính là “vũ khí quan trọng của NL ” để giải quyết
tranh chấp lao động tập thể, nhưng quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL sẽ
đứng trước nguy c bị đe doạ nếu quyền đình công sử dụng tuỳ tiện, thậm chí
đình công bất hợp pháp. Nếu NSDL không được bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp, họ không thể tiếp tục đ u tư, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.
Pháp luật lao động luôn c những quy định bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp cho NSDL trong đình công và c các biện pháp để các quy định này
được thực thi trên thực tế. Việc pháp luật lao động bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của NSDL trong đình công sẽ là một trong các nh n tố g p ph n
c n đối, bình ổn lại quan hệ lao động vốn đ bị đẩy đến đ nh điểm căng thẳng
do đình công g y ra, đ c biệt là đình công bất hợp pháp. Một số quốc gia còn
ghi nhận quyền giải công (lockout) - là hành động công nghiệp của NSDL
như là đối quyền với quyền đình công, nhằm tạo áp lực kinh tế để NL
nhượng bộ trong tranh chấp lao động tập thể [36, tr.7].
Kể từ khi quyền đình công được pháp luật lao động Việt Nam ghi nhận,
đình công được NL sử dụng phổ biến và xem đ y là biện pháp hữu hiệu
3
nhất để đấu tranh với NSDL . Theo số liệu thống kê từ BL TB-XH, tính đến
năm 2021, cả nước đ c 6.364 cuộc đình công, đ nh điểm là 720 cuộc đình
công năm 2008 và 885 cuộc đình công vào năm 2011 [Phụ lục 3]. Tất cả các
cuộc đình công đều vi phạm pháp luật về đình công như không tu n theo trình
tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động; không do chủ thể c thẩm quyền tổ
chức và l nh đạo đình công; không tu n thủ thời điểm, thủ tục đình công;
NL c hành vi vi phạm những điều cấm thực hiện trước, trong và sau đình
công như đập phá tài sản, máy m c của doanh nghiệp [8, tr.46].
ình công luôn để lại nhiều hậu quả xấu cho NSDL , ảnh hưởng ho c
g y thiệt hại cho kinh tế, x hội ở một khu vực n i riêng và nền kinh tế cả
nước n i chung. ối với NSDL , đình công (kể cả đình công hợp pháp và
đình công bất hợp pháp) xảy ra làm ngưng trệ sản xuất, đảo lộn trật tự quản l
doanh nghiệp, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm, ngừng trệ sản
xuất, ảnh hưởng uy tín của NSDL trong kinh doanh... Thậm chí, c những
doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động sau khi đình công kết th c vì bị thiệt
hại hàng trăm t đồng và không thể phục hồi kinh doanh (như cuộc đình công
của công nh n khu Công nghiệp S ng Th n năm 2014). Pháp luật lao động
Việt Nam đ c những quy định bảo đảm những quyền và lợi ích chính đáng
của NSDL trong đình công như quy định nghĩa vụ của NL khi đình công
để bảo đảm những quyền và lợi ích chính đáng của NSDL ; ghi nhận các
trường hợp đình công bất hợp pháp, ghi nhận quyền của NSDL trong đình
công như quyền đ ng của tạm thời n i làm việc, quyền yêu c u bồi thường
thiệt hại do đình công bất hợp pháp; các biện pháp để các quy định này
được thực thi trên thực tế. Tuy nhiên các quy định pháp luật lao động về bảo
đảm những quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công vẫn c n
tồn tại bất cập, hạn chế; các biện pháp bảo đảm những quyền và lợi ích hợp
pháp của NSDL trong đình công không phát huy được hiệu quả, làm cho
các quy định pháp luật lao động đ không được thực thi trên thực tế.
4
Nhận thức được t m quan trọng về l luận và thực tiễn của vấn đề bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công, nghiên cứu sinh
chọn đề tài: “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trong đình công theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận
án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên c sở ph n tích những vấn đề
l luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của NSDL trong đình công, luận án đưa ra những định hướng và giải pháp
hoàn thiện pháp luật và n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công trên c sở c n đối hài h a
với quyền và lợi ích hợp pháp của NL .
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
ể đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các nhiệm
vụ sau:
Thứ nhất, luận án đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn
đề liên quan đến luận án, xác định được những nội dung c n b ng , c n
tranh luận để đ t ra những vấn đề c n tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
Thứ hai, luận án làm sáng t các vấn đề l luận về khái niệm, đ c điểm
của việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công; c sở
l luận về sự c n thiết bảo đảm quyền và lợi ích của NSDL trong đình công;
xác định nội dung pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
trong đình công.
Thứ ba, luận án phân tích, đánh giá toàn diện các quy định pháp luật về
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công, ch ra
những điểm phù hợp, chưa phù hợp của quy định pháp luật và thực tiễn áp
5
dụng pháp luật lao động về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
trong đình công ở Việt Nam.
Thứ tư, luận án đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật
lao động và n ng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của NSDL trong đình công.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
ối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận và pháp luật về bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công; hệ thống quy định
pháp luật lao động và thực tiễn thực thi pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của NSDL trong đình công ở Việt Nam hiện nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: ình công là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học như luật học, triết học, kinh tế học, x hội học, nh n học Trong phạm
vi luận án luật học, nghiên cứu sinh ch tập trung nghiên cứu vấn đề bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công trên phư ng diện
pháp lý.
Với cách tiếp cận bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL
trong đình công là tổng thể các công cụ, thiết chế, c chế để thực hiện nghiêm
ch nh, đ y đủ trên thực tế các quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong
đình công. Luận án tập trung nghiên cứu về ghi nhận bằng pháp luật các
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trước, trong và sau đình công thông
qua quyền của NSDL và nghĩa vụ pháp l của NL khi đình công; nghiên
cứu c quan nhà nước đảm bảo thực thi các quyền này và c chế bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công.
Luận án cũng nghiên cứu các quy định của pháp luật lao động quốc tế
và pháp luật một số nước về biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của NSDL trong đình công để làm rõ h n nội dung thuộc đối tượng nghiên
6
cứu của luận án. Tuy nhiên, xuất phát từ điều kiện lịch sử, kinh tế, x hội và
quan điểm lập pháp của các quốc gia không giống nhau nên sự so sánh các
vấn đề của luận án với pháp luật nước ngoài ch mang tính tham khảo, đối
chiếu để làm rõ h n thực trạng pháp luật Việt Nam trong bối cảnh kinh tế, xã
hội của Việt Nam hiện nay.
Về không gian và thời gian: Luận án được nghiên cứu trong phạm vi cả
nước và thực hiện trong thời gian từ năm 1994 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên c sở l luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của ảng và Nhà nước Việt
Nam về x y dựng nhà nước pháp quyền dựa trên nền tảng kinh tế thị trường
định hướng x hội chủ nghĩa.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phư ng pháp nghiên cứu để giải quyết
các vấn đề cụ thể trong nội dung nghiên cứu, c bản như sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng xuyên suốt luận
án để xác định, đánh giá và làm sáng t các vấn đề l luận về bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công; làm rõ các quy định pháp
luật và thực tiễn thi hành pháp luật lao động trong việc bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của NSDL trong đình công. Phư ng pháp ph n tích, tổng hợp
còn được sử dụng nhằm mục đích làm sáng t các luận cứ khoa học của công
trình nghiên cứu, giải quyết mối liên hệ giữa l luận và thực tiễn áp dụng
pháp luật lao động liên quan đến bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDL trong đình công.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các quy định pháp luật
lao động về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công
qua các văn bản quy phạm pháp luật, so sánh quy định pháp luật lao động về
7
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công ở BLL
năm 2012 và BLL năm 2019. Từ đ , nghiên cứu sinh c cái nhìn toàn diện
h n những tiến bộ của pháp luật lao động Việt Nam qua các thời kỳ. Bên
cạnh đ , phư ng pháp so sánh cũng được nghiên cứu sinh sử dụng để làm rõ
những điểm tư ng đồng, khác biệt giữa pháp luật lao động Việt Nam với pháp
luật các quốc gia khác trên thế giới trong các quy định về bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công.
Phương pháp thống kê cũng được nghiên cứu sinh sử dụng để nhằm
đưa ra số liệu về đình công, số liệu thực tiễn áp dụng pháp luật lao động trong
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công.
Các phư ng pháp nghiên cứu nêu trên được nghiên cứu sinh sử dụng
đan xen một cách linh hoạt để làm sáng t vấn đề, luận điểm được đề cập đến
trong luận án. Với đề tài này, nghiên cứu sinh sử dụng cách thức nghiên cứu
truyền thống là đi từ nghiên cứu l luận c bản cho đến thực trạng pháp luật,
thực tiễn thực thi pháp luật để đưa ra hệ thống các định hướng và giải pháp
hoàn thiện pháp luật lao động bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
NSDL trong đình công.
5. Những đóng góp mới của luận án
Những đ ng g p mới của luận án được thể hiện ở những khía cạnh c
bản sau:
Thứ nhất, luận án hệ thống h a những vấn đề l luận về khái niệm, đ c
điểm đình công; các điều kiện để đình công hợp pháp. Luận án đ xây dựng
khung l luận về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình
công, cụ thể: x y dựng khái niệm, đ c điểm bảo đảm quyền và lợi ích của
NSDL trong đình công; luận giải sự c n thiết phải ban hành các quy định
pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công.
Thứ hai, luận án làm rõ nội dung pháp luật về bảo đảm quyền và lợi ích
của NSDL trong đình công. Trong đ , nội dung pháp luật về bảo đảm quyền
8
và lợi ích hợp pháp của NSDL bao gồm: (i) ghi nhận các quyền và nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của NSDL trong đình công bao gồm bảo đảm thông qua
quy định NL phải tu n thủ về thời điểm; thủ tục chuẩn bị đình công; ghi
nhận quyền giải công của NSDL ; quy định các trường hợp đình công bất
hợp; quyền yêu c u ngừng đình công và yêu c u NL quay trở lại làm việc
sau khi c quan c thẩm quyền tuyên bố đình công bất hợp pháp; quy định
cách thức thanh toán tiền lư ng và các chế độ khác cho NL trong đình công;
(ii) hệ thống các c quan thực hiện và lợi ích hợp pháp của NSDL trong
đình công; (iii) c chế bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDL trong
đình công gồm c chế xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công; c chế giải
quyết quyền tranh chấp về bồi thường thiệt do đình công bất hợp pháp; c chế
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại các doanh nghiệp trong
lĩnh vực