Luận án Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay

QTG với tư h là một bộ phận ủ quyền SHTT, đã và đ ng đóng v i tr qu n trọng đối với sự ph t triển kinh tế - xã hội ủ mỗi quố gi ũng như qu trình hội nhập quố tế ủ quố gi đó. Bảo hộ QTG tạo môi trường s ng tạo và truyền b tri thứ nhân loại, khuyến khí h hoạt động s ng tạo, nghiên ứu kho họ ủ nhân tổ hứ , là nguồn đóng góp ơ bản ho sự ph t triển kho họ - kỹ thuật, văn hó - nghệ thuật và văn minh nhân loại. Cùng với xu thế phát triển của thời đại, các sản phẩm trí tuệ là đối tượng của QTG ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số, internet, mạng xã hội đã giúp tác giả và chủ sở hữu dễ dàng mang tác phẩm của mình tới gần hơn với công chúng, ũng như kh i th tối đ quyền lợi hợp pháp của mình. Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh của công nghệ số ũng đem lại nhiều rắc rối và thử th h đối với chủ thể quyền và ơ qu n nhà nước trong việc kiểm soát và xử lý các hành vi xâm phạm. Hiện nay, các hành vi xâm phạm QTG đ ng ó hiều hướng gi tăng đ ng kể. Hành vi phổ biến nhất phải kể đến là nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu QTG. Cụ thể, hình thức phổ biến của hành vi này trên thực tế là sự xuất hiện dày đặc việc kinh doanh phi pháp thông qua những tr ng web đọc truyện, nghe nhạ , xem phim “lậu”. Không hỉ vậy, một số hành vi xâm phạm kh ũng rất phổ biến như s o hép hoặc làm tác phẩm phái sinh mà không có sự cho phép của chủ sở hữu, sử dụng tác phẩm mà không chi trả các quyền lợi vật chất hợp pháp cho chủ sở hữu, hay xuyên tạc nội dung tác phẩm gây ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của tác giả. Những hành vi này không những hư bị xử lý triệt để mà thậm hí n đượ đón nhận rộng rãi và đ ng dần trở thành một phần trong văn hó đại chúng hiện nay.

pdf208 trang | Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 644 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HUY HOÀNG BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2022 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HUY HOÀNG BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ QUA THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 93.80.107 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Phạm Kim Anh 2. PGS. TS Bùi Anh Thủy HÀ NỘI - 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu, thông tin, tài liệu tham khảo trong luận án có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2022 NGHIÊN CỨU SINH NGUYỄN HUY HOÀNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 10 1.2. Những thành tựu nghiên cứu luận án cần kế thừa và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ...................................................................... 24 1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ..................................................................... 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 33 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ THÔNG QUA XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN ............................................................... 34 2.1. Lý luận về bảo vệ quyền tác giả .............................................................. 34 2.2. Lý luận về bảo vệ quyền tác giả thông qua xét xử tại Toà án ................. 53 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 62 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ THÔNG QUA XÉT XỬ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM ............................................................................................................. 64 3.1. Thực trạng pháp luật về quyền tác giả và bảo vệ quyền tác giả thông qua xét xử tranh chấp dân sự tại Tòa án ......................................................... 64 3.2. Thự tiễn bảo vệ quyền tác giả thông qua xét xử tại T n ở Việt Nam ... 114 3.3. Đ nh gi những vướng mắc, bất cập trong quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền tác giả thông qua xét xử dân sự tại Toà án ở Việt Nam....................................................................... 139 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 156 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN TÁC GIẢ THÔNG QUA XÉT XỬ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM .................................................. 157 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền tác giả thông qua xét xử tại Tòa án ở Việt Nam .......................................... 157 4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền tác giả thông qua xét xử tại Toà án ................................................... 161 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ...................................................................................... 186 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 188 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................ 190 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 191 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Biện pháp khẩn cấp tạm thời BPKCTT Bộ luật Dân sự BLDS BLTTDS BLTTDS Bộ luật Hình sự BLHS Điều ƣớc quốc tế ĐƢQT Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng Comprehensive and Progressive Agreement for Trans- Pacific Partnership CPTPP Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng Trans-Pacific Partnership Agreement TPP Hiệp định Thƣơng mại tự do Việt Nam – EU European-Vietnam Free Trade Agreement EVFTA Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ The Agreement on Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights TRIPs Nhà xuất bản NXB Nghiên cứu sinh NCS Quyền tác giả QTG Toà án nhân dân TAND Sở hữu trí tuệ SHTT 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài QTG với tư h là một bộ phận ủ quyền SHTT, đã và đ ng đóng v i tr qu n trọng đối với sự ph t triển kinh tế - xã hội ủ mỗi quố gi ũng như qu trình hội nhập quố tế ủ quố gi đó. Bảo hộ QTG tạo môi trường s ng tạo và truyền b tri thứ nhân loại, khuyến khí h hoạt động s ng tạo, nghiên ứu kho họ ủ nhân tổ hứ , là nguồn đóng góp ơ bản ho sự ph t triển kho họ - kỹ thuật, văn hó - nghệ thuật và văn minh nhân loại. Cùng với xu thế phát triển của thời đại, các sản phẩm trí tuệ là đối tượng của QTG ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế. Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số, internet, mạng xã hội đã giúp tác giả và chủ sở hữu dễ dàng mang tác phẩm của mình tới gần hơn với công chúng, ũng như kh i th tối đ quyền lợi hợp pháp của mình. Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh của công nghệ số ũng đem lại nhiều rắc rối và thử th h đối với chủ thể quyền và ơ qu n nhà nước trong việc kiểm soát và xử lý các hành vi xâm phạm. Hiện nay, các hành vi xâm phạm QTG đ ng ó hiều hướng gi tăng đ ng kể. Hành vi phổ biến nhất phải kể đến là nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu QTG. Cụ thể, hình thức phổ biến của hành vi này trên thực tế là sự xuất hiện dày đặc việc kinh doanh phi pháp thông qua những tr ng web đọc truyện, nghe nhạ , xem phim “lậu”. Không hỉ vậy, một số hành vi xâm phạm kh ũng rất phổ biến như s o hép hoặc làm tác phẩm phái sinh mà không có sự cho phép của chủ sở hữu, sử dụng tác phẩm mà không chi trả các quyền lợi vật chất hợp pháp cho chủ sở hữu, hay xuyên tạc nội dung tác phẩm gây ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của tác giả. Những hành vi này không những hư bị xử lý triệt để mà thậm hí n đượ đón nhận rộng rãi và đ ng dần trở thành một phần trong văn hó đại chúng hiện nay. Bởi vậy, việc bảo vệ QTG trước các hành vi xâm phạm, áp dụng các biện pháp đủ răn đe ho những đối tượng xâm phạm quyền, ũng như nâng o ý thức tôn trọng QTG của cộng đồng là vấn 2 đề mang tính thời sự và cấp thiết hiện nay. Đặc biệt, một thực tế đ ng diễn ra là mặc dù các hành vi xâm phạm QTG khá phổ biến, tuy nhiên, quy định pháp luật vẫn hư đầy đủ và rõ ràng để giúp chủ thể quyền đ i lại những quyền lợi hính đ ng, ũng như xử lý bên xâm phạm QTG một cách thoả đáng. Trong xu thế hội nhập quố tế, Việt N m từ năm 2007 đã là thành viên ủ Tổ hứ Thương mại Thế giới (WTO) và hiện đ ng th m gi rất nhiều ĐƯQT song phương và đ phương về bảo hộ quyền SHTT nói hung, QTG nói riêng. Đặ biệt trong thời gi n gần đây, Việt N m đã th m gi vào Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, điển hình là Hiệp định Đối t Toàn diện và Tiến bộ xuyên Th i Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại Việt N m - EU (EVFTA), Hiệp định Đối t kinh tế toàn diện khu vự (RCEP), trong đó, điều khoản về bảo hộ QTG đã đượ nâng o mứ bảo hộ so với huẩn mự quố tế phổ biến hiện n y là Công ướ Berne về bảo hộ QTG. Các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đặt r những yêu ầu o về tính minh bạ h ủ hính s h, quy định liên qu n đến SHTT, đ i hỏi ph p luật SHTT Việt N m ần ó sự sử đổi, bổ sung để đảm bảo sự tương thí h với hiệp định này. Hiệp định CPTPP ũng như EVFTA đặ biệt nhấn mạnh đến yêu ầu bảo hộ QTG trong môi trường kỹ thuật số, b o gồm: quy định về hành vi xâm phạm và việ tăng ường biện ph p hình sự và dân sự trong việ xử lý hành vi xâm phạm trong môi trường số; ơ hế bảo vệ “Quản lý quyền kỹ thuật số” (Digit l Right M n gement-DRM) gồm Biện ph p ông nghệ bảo vệ quyền (Technical Protection Measure – TPM) và Thông tin quản lý quyền (Right M n gement Inform tion – RMI); Cơ hế tr h nhiệm ủ nhà ung ấp dị h vụ internet (Internet Servi e Provider-ISP) để đối phó với “vấn nạn” xâm phạm QTG trên môi trường số. Đây ũng là th h thứ đặt r trong việ hoàn thiện ph p luật ũng như ơ hế thự thi QTG ở Việt N m trong thời gi n tới khi mà quy định ủ ph p luật Việt N m về vấn đề này vẫn n sơ sài, hư đ p ứng đượ yêu ầu về tính tương thí h với Hiệp định thương mại tự do mà Việt N m th m gi gần đây, ũng như hư bảo vệ hiệu quả QTG trướ những hành vi xâm phạm ngày àng gi tăng ả trên môi trường truyền thống và môi trường kỹ thuật số. 3 Trong ơ hế bảo vệ QTG đ ng được vận hành, giải quyết tranh chấp về QTG bằng biện pháp dân sự đượ đ nh gi là ơ hế bảo vệ quyền phổ biến và hữu hiệu nhất trên thế giới hiện nay. Trong pháp luật Việt Nam, biện pháp dân sự ũng thể hiện được những ưu thế riêng so với biện pháp hành chính và biện pháp hình sự. Nếu như biện pháp hành chính và biện pháp hình sự chỉ ó ý nghĩ ngăn hặn hành vi xâm phạm, áp dụng các chế tài hành chính hoặc hình sự nhằm răn đe, gi o dục đối tượng vi phạm, thì trong biện pháp dân sự, chủ thể QTG bên cạnh quyền yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm, còn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại thực tế do hành vi xâm phạm gây ra cả về vật chất lẫn tinh thần. Mặc dù biện pháp dân sự được cho là có những ưu thế vượt trội trong việc bảo vệ QTG, tuy nhiên, số lượng tranh chấp về QTG được giải quyết tại Toà án Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn. Thực tiễn xét xử tranh chấp về QTG của Toà án tại Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế như: Thủ tục tố tụng phức tạp, kéo dài, tốn kém thời gian, công sức và chi phí cho việc kiện tụng; việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án củ ơ qu n xét xử trong một số vụ n n hư hính x , gây nhiều tranh cãi; nhiều vụ việc Toà án thiếu ơ sở ph p lý để đư r những phán quyết thấu tình đạt lý Đặc biệt, đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại, chủ sở hữu QTG thường sẽ gặp khó khăn trong việc chứng minh thiệt hại thực tế. Nếu chủ thể quyền không có sự chuẩn bị trước, thì khi có hành vi xâm phạm xảy ra, sẽ rất khó trong việc chuẩn bị các bằng chứng để chứng minh thiệt hại. Do đó, mức bồi thường mà bên bị xâm phạm quyền có thể đ i đượ thông qu ơ hế giải quyết tại Tòa án thường thấp hơn so với thiệt hại thực tế và không đủ sứ răn đe đối với bên thực hiện hành vi xâm phạm khi mà lợi ích mang về gấp nhiều lần so với mức bồi thường hay phạt. Điều này dẫn đến các chủ thể quyền còn e ngại và dè dặt trong việc lựa chọn Toà n là ơ quan bảo vệ quyền, lợi ích hợp ph p ho mình. Trong khi đó trên thực tế, các vụ việc tranh chấp, xâm phạm QTG vẫn ngày àng gi tăng về số lượng và tính chất phức tạp, cần có những biện pháp giải quyết thoả đ ng. Ngày 22/8/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lượ SHTT đến năm 2030 - hiến lượ đầu tiên m ng tầm quố gi 4 về SHTT mà một trong những nhiệm vụ trọng tâm là “nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật SHTT, giảm thiểu tình trạng xâm phạm quyền SHTT”. Để đạt đượ mụ tiêu đề r , Chiến lượ đặt r hín nhóm nhiệm vụ, giải ph p ần triển kh i thự hiện, trong đó ó nhiệm vụ “đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động thực thi quyền SHTT, đặc biệt nâng cao hiệu quả xét xử và giải quyết các tranh chấp về QTG tại Toà án”. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng cộng sản VN lần thứ XIII ũng đã chỉ ra một trong những nhiệm vụ trọng tâm của định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 – 2030 là “hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ SHTT và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước”. Cho đến thời điểm hiện n y, hư ó ông trình nghiên ứu nào có tính bao quát và toàn diện về bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án. Từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài “Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay” là một nhu cầu cấp bách của khoa học pháp lý ở Việt Nam hiện nay. Đây ũng là lý do mà NCS đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu và làm luận án Tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mụ đí h nghiên ứu của luận án là làm rõ các vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật bảo hộ quyền tác giả và thực tiễn bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án Việt Nam, từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong bảo vệ QTG tại Toà án ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mụ đí h trên, Luận n x định thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu s u đây: Một là, phân tích và xây dựng ơ sở lý luận về bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà n, trong đó làm rõ nội dung lý luận như: Kh i niệm, đặc điểm của QTG, bảo hộ và bảo vệ QTG; các nguyên tắc bảo vệ QTG; đặ trưng ủa bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà án (làm rõ điểm khác biệt so với các biện pháp bảo vệ khác); những yếu tố t động đến việc bảo vệ QTG thông qua 5 phương thức xét xử tại Toà án; những nội dung ơ bản của pháp luật về bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà án. Hai là, nghiên cứu quy định của pháp luật nội dung, pháp luật tố tụng về bảo hộ QTG và bảo vệ QTG bằng biện pháp dân sự; thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về QTG tại Toà án thông qua các vụ n điển hình; chỉ ra những bất cập trong hệ thống pháp luật và vướng mắc trong thực tiễn thi hành. Ba là, nghiên cứu đư r định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật SHTT và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà án ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các lý thuyết về bảo hộ QTG, quy định của pháp luật SHTT Việt Nam và các ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên về bảo hộ QTG và thực tiễn bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử dân sự tại Toà án ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà án là vấn đề rất lớn, có thể được phân tích ở nhiều mứ độ, nhiều khía cạnh khác nhau. Trong phạm vi của một Luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế, các Nghiên cứu của Luận án tập trung vào vấn đề xét xử dân sự tại Toà án; vấn đề xét xử vụ án hình sự hay hành chính liên qu n đến QTG không phải là nội dung nghiên cứu chính của Luận án. Luận án nghiên cứu ba nội dung lớn: (i) lý luận về QTG và bảo vệ QTG; (ii) pháp luật về bảo hộ và bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án, bao gồm pháp luật nội dung và pháp luật hình thức; (iii) thực tiễn áp dụng pháp luật trong bảo vệ QTG thông qua các vụ n đã được Toà án xét xử ở Việt Nam trong thời gian qua. Về không gian và thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ QTG, bao gồm: Luật SHTT 2005 (sử đổi bổ sung năm 2009, 2019); BLDS năm 2015; BLTTDS năm 2015, BLHS 2015 (sử đổi bổ sung năm 2017) và quy định pháp luật liên quan khác, sử dụng các nội dung, số liệu qua hoạt động thực tiễn xét xử 6 tại hệ thống TAND đối với các vụ n liên qu n đến bảo vệ QTG trong phạm vi cả nước. Luận n ũng nghiên ứu quy định mới về QTG trong Dự thảo số 05 Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật SHTT được công bố trên website của Quốc hội, đượ đư r trình lấy ý kiến của Quốc hội vào kỳ họp tháng 10/2021. C văn bản pháp luật, thông tin, số liệu, tư liệu phục vụ nghiên cứu Luận án từ năm 1998 trở lại đây, trong đó chủ yếu là thông tin, tư liệu trong khoảng thời gian từ khi Luật SHTT 2005 có hiệu lực thi hành, tới nay. Việc nghiên cứu quy định của ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên, và pháp luật QTG của một số quốc gia chỉ để so s nh, đối chiếu với pháp luật Việt Nam với mụ đí h để hoàn thiện pháp luật, học hỏi kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ QTG tại Toà án Việt Nam. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Luận n đượ thự hiện trên ơ sở vận dụng phương ph p luận duy vật biện hứng, duy vật lị h sử ủ Triết họ M – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các qu n điểm ủ Đảng Cộng sản và Nhà nướ Cộng h xã hội hủ nghĩ Việt N m về QTG và bảo vệ QTG thông qu phương thứ xét xử tại hệ thống Toà án ủ Việt N m hiện n y. Để làm rõ vấn đề ần nghiên ứu, Luận n sử dụng những phương ph p nghiên ứu ụ thể như: phương ph p phân tí h, phương ph p tổng hợp, phương pháp so sánh luật, phương ph p thống kê, phương ph p lị h sử để làm s ng tỏ những vấn đề lý luận và thự tiễn thi hành quy định về bảo vệ QTG thông qua phương thứ xét xử tại Toà n theo ph p luật Việt N m. Phương ph p nghiên ứu ụ thể đượ sử dụng như s u: Chương 1: Phương ph p phân tí h, so s nh luật, được sử dụng để đ nh gi , làm rõ những vấn đề liên qu n đến đề tài nghiên cứu, những vấn đề đã được giải quyết, những vấn đề còn bỏ ngỏ để định hướng tiếp tục nghiên cứu. Chương 2: Sử dụng kết hợp phương ph p phân tí h với phương ph p tổng hợp để làm rõ các vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án. Chương 3: Sử dụng phương ph p thu thập tài liệu, phương ph p nghiên cứu trường hợp (case study) nhằm đ nh gi thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về 7 bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà án ở Việt Nam, nêu nguyên nhân làm hạn chế việc bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà n. Trong hương này, Luận n ũng đồng thời sử dụng phương ph p hệ thống hóa nhằm kế thừa và tổng hợp kết quả nghiên cứu đã ông bố. Chương 4: Áp dụng phương ph p phân tí h, dự b o đư r những khuyến nghị, giải ph p x đ ng nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về bảo vệ QTG thông qu phương thức xét xử tại Toà án ở Việt Nam hiện nay. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, trên ơ sở nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nướ ó liên qu n đến đề tài, luận n x định những vấn đề đã được nghiên cứu, độ sâu nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án. Kết quả của việc tổng hợp, phân tích, đ nh gi những ông trình đã ông bố liên qu n đến đề tài nghiên cứu làm sâu sắc thêm ơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện pháp luật về bảo hộ và bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án. Thứ hai, luận n đã hệ thống và làm nổi bật những vấn đề lý luận về bảo hộ QTG nói chung và bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án. Luận n đã tổng hợp kh i lược lịch sử r đời các học thuyết nền tảng của bảo hộ QTG; xây dựng khái niệm và chỉ ra các đặ điểm của QTG, bảo hộ QTG nói chung và bảo vệ QTG thông qua xét xử tại Toà án nói riêng; chỉ ra yêu cầu bảo vệ QTG trong các ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên. Những vấn đề này ó ý nghĩ qu n trọng, tạo nền tảng lý luận về pháp luật và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ QTG thông qua xét xử của Toà án. Thứ ba, thông qua việc phân tích pháp luật thự định và thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc bảo vệ QTG tại Toà án, luận n đã đ nh gi , nhận diện những bất cập của pháp luật về bảo hộ QTG nói chung và bảo vệ QTG bằng biện pháp dân sự tại Toà n nói riêng. Đồng thời, qua nghiên cứu thực tiễn xét xử các tranh chấp về QTG tại Toà án, luận n đ nh gi , phân tích những tồn tại, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân hạn chế của việc bảo vệ QTG tại Toà án Việt Nam hiện nay. Thứ tư, qua nghiên cứu pháp luật quốc tế, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham gia gần đây và thực tiễn bảo vệ QTG thông qua xét xử tại 8 Toà án ở một số quốc gi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_bao_ve_quyen_tac_gia_qua_thuc_tien_xet_xu_cua_toa_an.pdf
  • pdfTT Eng NguyenHuyHoang.pdf
  • pdfTT NguyenHuyHoang.pdf
  • pdfTrichyeu_NguyênHuyHoang.pdf