Luận án Bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía bắc Việt Nam hiện nay

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Bình đẳng nam nữ một cách toàn diện, đầy đủ là lý tưởng mà nhân loại đã theo đuổi hàng nhiều thế kỷ. Ngày nay, bình đẳng giới (BĐG) là vấn đề có tính quốc tế, là mối quan tâm của toàn nhân loại, là một trong tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG). Ở nước ta, sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã được Đảng và Nhà nước quan tâm ngay từ buổi đầu cách mạng. Khẩu hiệu “nam nữ bình quyền” được khẳng định từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946). Cho đến nay, Đảng và nhà nước Việt Nam luôn quan tâm thúc đẩy thực hiện BĐG nói chung và BĐG trong lao động gia đình nói riêng. Nhiều văn bản quan trọng đã ra đời và quy định cụ thể về nội dung này như: Hiến pháp, Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Bình đẳng giới. Như điều 18 Luật BĐG đã quy định: Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình,. các thành viên nam nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.

pdf179 trang | Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía bắc Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LỆ THU BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LỆ THU BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS NGUYỄN THỊ NGÂN 2. TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Lệ Thu MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8 1.1. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 8 1.2. Giá trị của các công trình đã tổng quan và những nội dung luận án cần làm sáng tỏ 28 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY 31 2.1. Lao động gia đình và bình đẳng giới trong lao động gia đình 31 2.2. Lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc và bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc 35 2.3. Vai trò của việc thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số đối với việc phát triển kinh tế - xã hội miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay 41 2.4. Một số yếu tố tác động đến việc thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam 50 Chương 3: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 62 3.1. Thực trạng thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay 62 3.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam 105 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC HIỆN NAY 119 4.1. Những quan điểm cơ bản thúc đẩy bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc hiện nay 119 4.2. Một số giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc hiện nay 125 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 166 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐG : Bình đẳng giới CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DTTS : Dân tộc thiểu số MNPB : Miền núi phía Bắc DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Vai trò của vợ và chồng trong hoạt động sản xuất 63 Bảng 3.2: Mức độ tham gia của vợ và chồng trong hoạt động tái sản xuất 82 Bảng 3.3: Người đại diện cho gia đình tham gia hoạt động cộng đồng 99 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Bình đẳng nam nữ một cách toàn diện, đầy đủ là lý tưởng mà nhân loại đã theo đuổi hàng nhiều thế kỷ. Ngày nay, bình đẳng giới (BĐG) là vấn đề có tính quốc tế, là mối quan tâm của toàn nhân loại, là một trong tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG). Ở nước ta, sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã được Đảng và Nhà nước quan tâm ngay từ buổi đầu cách mạng. Khẩu hiệu “nam nữ bình quyền” được khẳng định từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946). Cho đến nay, Đảng và nhà nước Việt Nam luôn quan tâm thúc đẩy thực hiện BĐG nói chung và BĐG trong lao động gia đình nói riêng. Nhiều văn bản quan trọng đã ra đời và quy định cụ thể về nội dung này như: Hiến pháp, Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Bình đẳng giới. Như điều 18 Luật BĐG đã quy định: Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình,... các thành viên nam nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình. Những quan điểm, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cùng với thành tựu của 30 năm đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của các gia đình Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu, kết cấu, mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Phụ nữ ngày càng có nhiều cơ hội tham gia và khẳng định vai trò to lớn của mình trong các hoạt động kinh tế - xã hội, nhất là trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Bên cạnh đó, xuất hiện xu hướng ngày càng có nhiều đàn ông đảm nhiệm những công việc trước đây vốn được coi là của phụ nữ. Với sự thay đổi chức năng của các cá nhân trong gia đình, khoảng cách của bất BĐG trong lao động gia đình đang dần dần được thu hẹp. BĐG trong lao động gia đình đã trở thành xu hướng tất yếu, là thước đo mức độ tiến bộ, hạnh phúc của mỗi gia đình. 2 Tuy nhiên, dù pháp luật quy định trong gia đình, vợ chồng đều bình đẳng với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn đề chung, cùng chia sẻ mọi công việc cũng như chăm lo con cái, cha mẹ, nhưng trên thực tế thời gian làm việc của phụ nữ trong gia đình thường dài hơn nam giới. Trong gia đình nam giới vẫn được coi là trụ cột, có quyền quyết định các vấn đề lớn và là người đại diện ngoài cộng đồng, còn các công việc nội trợ, chăm sóc các thành viên trong gia đình vẫn được coi là “thiên chức” của phụ nữ, được coi là việc vặt, không tên, không có giá trị. Vậy là ngoài giờ đi làm, tham gia hoạt động sản xuất như nam giới, phụ nữ còn phải gánh trách nhiệm chính trong hoạt động tái sản xuất của gia đình, điều này đã hạn chế cơ hội được tiếp cận và khả năng tìm được chỗ đứng trong thị trường lao động, ảnh hưởng tới việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, sức khỏe, tâm lý và thời gian nghỉ ngơi, giải trí để đảm bảo tái sản xuất, tham gia hoạt động xã hội của phụ nữ. Ngoài ra, một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an phận, cam chịu, chấp nhận những định kiến giới tồn tại trong xã hội. Đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số (DTTS), bất BĐG trong lao động gia đình vẫn đang diễn ra mạnh mẽ, vị thế của người phụ nữ trong gia đình còn thấp kém. Miền núi phía Bắc (MNPB) là địa bàn chiến lược của đất nước, nơi tụ cư của nhiều DTTS, với sự đa dạng về bản sắc văn hóa tộc người. Do trình độ phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa còn thấp kém, bất BĐG trong gia đình DTTS MNPB còn khá phổ biến và nặng nề hơn so với nhiều vùng khác trong cả nước. Tính chất bảo thủ của phân công lao động truyền thống theo giới, vẫn đang thể hiện rõ nét trong gia đình DTTS. Vì điều kiện sản xuất và thu nhập thấp, nên phụ nữ tham gia hầu hết các công việc sản xuất. Hơn nữa việc sử dụng dịch vụ xã hội, phương tiện giúp giảm nhẹ gánh nặng của công việc nội trợ của gia đình DTTS còn rất ít, chưa đủ sức giải phóng người phụ nữ ra khỏi những lo toan vất vả của đời sống gia đình 3 hiện nay. Do vậy, phụ nữ DTTS MNPB thường phải lao động với cường độ lớn, thời gian làm việc kéo dài, điều kiện nghỉ ngơi dường như không có, ít có cơ hội tiếp cận các nguồn lực để phát triển, nâng cao năng lực của bản thân, khả năng ra quyết định và hưởng thụ lợi ích của họ nhìn chung thấp hơn nhiều so với nam giới. Mặc dù chính phủ đã tiến hành nhiều chương trình nhằm giúp đỡ các DTTS MNPB, song có lẽ một bộ phận không nhỏ phụ nữ DTTS MNPB vẫn còn đứng bên lề của sự phát triển. Nghèo đói, rào cản của luật tục, hạn chế về kiến thức, không chỉ làm gia tăng thêm gánh nặng cho phụ nữ trong lao động sản xuất, tái sản xuất để duy trì cuộc sống gia đình, mà còn làm cho những cơ hội để họ tham gia hòa nhập với dòng chảy của xã hội ít hơn so với nam giới. Vì vậy, phụ nữ DTTS chính là nhóm xã hội cực khổ nhất, chịu nhiều sự bất bình đẳng nhất ở MNPB, giải quyết bất BĐG trong gia đình DTTS MNPB để không ai bị bỏ lại phía sau, chính là góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững hiện nay ở MNPB. BĐG trong lao động gia đình không phải là chủ đề nghiên cứu mới, nhưng luôn mang tính thời sự, luôn nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học không chỉ trong nước mà cả quốc tế và ngày càng được quan tâm nghiên cứu trên nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB. Từ những lí do trên, việc nghiên cứu thực trạng BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay, để đề xuất giải pháp thúc đẩy thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay được đặt ra cấp thiết. Do vậy, tác giả chọn vấn đề “Bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sỹ Triết học, chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, những vấn đề đặt ra của việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB, luận án đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu để thúc đẩy BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay. - Phân tích thực trạng, chỉ ra những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu thực trạng BĐG trong lao động gia đình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Trong phạm vi luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu BĐG trong lao động gia đình giữa vợ và chồng. - Phạm vi không gian: MNPB gồm 14 tỉnh với 30 dân tộc, được chia thành nhiều nhóm với các trình độ phát triển khác nhau. Trong khuôn khổ luận án và điều kiện nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số dân tộc như: Tày, Thái (nhóm DTTS phát triển); Mông (thuộc DTTS phát triển trung bình); La Hủ (thuộc nhóm DTTS phát triển kém) ở các tỉnh Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu. - Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về tình hình thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTSMNPB Việt Nam từ năm 2007 (Luật BĐG có hiệu lực) cho đến nay. 5 4. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn - Cơ sở lí luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về vấn đề BĐG, gia đình, DTTS. Ngoài ra, luận án còn vận dụng một số lý thuyết như: xã hội học về vị thế - vai trò, giới và phát triển, nữ quyền. - Luận án kế thừa tài liệu, công trình có liên quan đến đề tài của các nhà nghiên cứu, hoạt động thực tiễn ở Việt Nam, cũng như các tổ chức quốc tế. - Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB đã xác định ở phạm vi nghiên cứu. - Luận án sử dụng nhiều số liệu của Tổng cục Thống kê về MNPB (do DTTS chiếm tỷ lệ lớn của vùng và hiện tại không có số liệu thống kê riêng về DTTS của vùng), nên các số liệu về MNPB mà tác giả đề cập trong luận án hàm ý nói về DTTS ở MNPB. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp sau: - Thu thập tư liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh các tư liệu đã có làm cơ sở lí luận, thực tiễn tham khảo. - Điều tra xã hội học là phương pháp nghiên cứu quan trọng, mà luận án sử dụng để thu thập những bằng chứng khách quan, tin cậy về thực trạng, cũng như những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp. Nghiên cứu định tính: được tiến hành thông qua phương pháp phỏng vấn sâu. Luận án phỏng vấn sâu 20 cuộc. Các cặp vợ chồng gia đình: dân tộc Thái (3 cuộc), dân tộc Tày (3 cuộc), dân tộc Mông (6 cuộc), dân tộc La Hủ (2 cuộc), cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội (6 cuộc). 6 Với nội dung tập trung vào các vấn đề: + Thực trạng phân công lao động trong các hoạt động: sản xuất, tái sản xuất, cộng đồng. + Quan niệm của người dân về việc phân công lao động trong gia đình như thế nào là hợp lý. + Tìm hiểu tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa tới BĐG trong lao động gia đình DTTS Nghiên cứu định lượng: Luận án thực hiện 536 phiếu trưng cầu ý kiến. + Ở địa bàn: xã Phố cáo, Huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; xã Tân Lang huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn; Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai; xã Pa Ủ, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu; Thị trấn Phù Yên tỉnh Sơn La. + Cơ cấu về giới tính: có 50% là nữ (268) và 50% là nam (268) + Dân tộc: Thái (28,3%), Tày (27,6%), Mông (29,9%), La Hủ (14,2%) + Cơ cấu về độ tuổi: từ 18 đến 50. + Tình trạng hôn nhân: Đầy đủ vợ chồng + Cơ cấu về trình độ học vấn: mù chữ: 106; cấp 1: 192; cấp 2:189; cấp 3: 49 + Cơ cấu nghề nghiệp chính: chủ yếu làm nông nghiệp. - Quan sát thực địa là một phương pháp, mà tác giả sử dụng trong luận án nhằm làm sáng tỏ một số phát hiện dựa trên bảng hỏi và thảo luận nhóm. 5. Đóng góp mới của luận án - Làm rõ hơn lý luận về lao động gia đình DTTS MNPB, nội dung biểu hiện của BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB. - Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa, chính sách đến việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB. - Đánh giá một cách cụ thể thực trạng BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam ở các lĩnh vực: sản xuất, tái sản xuất, tham gia hoạt động cộng đồng. 7 - Phát hiện những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp để thúc đẩy BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Góp phần khẳng định lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về BĐG, gia đình và DTTS, ngoài ra còn khẳng định giá trị của các lý thuyết khác về giới. - Luận án có thể làm tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy những chuyên đề liên quan đến vấn đề phụ nữ, BĐG, gia đình, dân tộc... trong Chủ nghĩa xã hội khoa học và các chuyên ngành liên quan. - Với việc chỉ ra thực trạng, những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB, đề xuất một số giải pháp, luận án góp phần cung cấp tư liệu cho việc hoạch định, hoàn thiện chính sách về phụ nữ DTTS, BĐG, gia đình, lao động và việc làm, DTTS ở MNPB. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 4 chương, 10 tiết. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các nghiên cứu tiêu biểu về bình đẳng giới trong lao động gia đình Các tác giả Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Văn và Nguyễn Linh Khiếu trong công trình Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [7], đã đi sâu phân tích vai trò của người phụ nữ trong: tái sản xuất sức lao động gia đình; phát triển kinh tế gia đình; tiếp cận và quản lý các nguồn lực phát triển; quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong gia đình; sinh hoạt cộng đồng và đã đưa ra kết luận: mặc dù đã trở thành một người lao động chính cùng với chồng tạo nên nguồn của cải nuôi sống gia đình, nhưng phụ nữ vẫn là người độc tôn trong việc thực hiện các công việc nội trợ gia đình. Theo nhóm tác giả, các số liệu thực tế cho thấy người phụ nữ chưa được tiếp cận, kiểm soát và quản lý các nguồn lực phát triển, sự bất bình đẳng ở đây không những không tạo cơ hội cho người phụ nữ tham gia một cách tích cực hơn vào quá trình phát triển, mà còn hạn chế sự phát triển kinh tế gia đình, cũng vì vậy mà vị thế của người phụ nữ chưa tương xứng với vai trò của họ. Công trình này đã gợi mở cho tác giả luận án về một số vấn đề lý luận, thực trạng có thể triển khai trong luận án. Trong công trình Nghiên cứu phụ nữ, giới và gia đình [30], Nguyễn Linh Khiếu đã phân tích làm sáng rõ vai trò của phụ nữ, cũng như mối quan hệ giới trong gia đình trên các lĩnh vực như: kinh tế, tiếp cận nguồn lực, giáo dục và chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, tác giả nghiên cứu sâu hơn về vị thế của phụ nữ trong gia đình nông thôn miền núi, những yếu tố văn hóa đang cản trở quá trình phát triển của họ. Những kết luận được khái quát của công trình này, đã gợi mở cho tác giả luận án một số vấn đề đặt ra hiện nay trong thực hiện được BĐG trong lao động gia đình DTTS. 9 Gender and Domestic life của Tony Chapma [12], là công trình nhấn mạnh đến vai trò giới và công việc gia đình. Tác giả nghiên cứu gia đình và công việc gia đình trong tương quan giới, để làm rõ sự bất bình đẳng còn tồn tại trong phân công lao động gia đình. Tony Chapman đã xem xét công việc gia đình, mà nam giới và nữ giới tham gia ở phạm vi rộng, bao gồm các công việc được trả lương, công việc nội trợ, chăm sóc và nuôi con, thời gian nghỉ ngơi, quản lý, chi tiêu và cả kế hoạch của gia đình. Tác giả chỉ ra rằng, định kiến giới về công việc gia đình và công việc xã hội đã ăn sâu trong tiềm thức con người, tuy nhiên sự phát triển của kinh tế xã hội cũng kéo theo sự biến đổi sâu sắc về cuộc sống gia đình và sự phân công lao động trong gia đình hiện nay. Ngoài ra, tác giả đã làm rõ vai trò và khả năng của nam giới và phụ nữ trong việc làm thay đổi định kiến giới về lĩnh vực gia đình trong tương lai. Công trình này đã cung cấp gợi mở giúp tác giả luận án nhìn nhận rõ hơn lý luận về lao động gia đình. Trong công trình Định kiến và phân biệt đối xử theo giới: lý thuyết và thực tiễn [21], Trần Thị Minh Đức đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến định kiến, phân biệt đối xử với người phụ nữ trong gia đình. Theo tác giả, không phải chỉ đàn ông định kiến phân biệt đối xử với giới nữ, mà ngay chính bản thân người phụ nữ, họ cũng định kiến về địa vị của mình trong gia đình và ngoài xã hội, họ luôn coi mình không có giá trị bằng nam giới và mặc định rằng những công việc như nội trợ, làm việc nhà là của phụ nữ và hậu quả là người phụ nữ phải gánh chịu rất nhiều thiệt thòi, không có cơ hội phát triển bản thân. Công trình đã giúp tác giả luận án nhìn nhận rõ hơn về định kiến giới - một nguyên nhân dẫn tới bất BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay. Phạm Thị Ngọc Anh trong công trình Vai trò giới và lượng hóa giá trị lao động gia đình [1], đã đưa ra cách tiếp cận mới về lao động gia đình từ góc độ kinh tế, đề cập tới khía cạnh giá trị của lao động gia đình để đề xuất những giải pháp phù hợp, bao gồm cả các giải pháp về chính sách phúc lợi gia đình cho phụ nữ, nhằm hỗ trợ gia đình phát triển theo hướng bình đẳng 10 và hiện đại. Nghiên cứu này nhận diện vấn đề lao động gia đình một cách toàn diện, xác định thực trạng phân công lao động trong gia đình thủ đô hiện nay, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ tham gia của mỗi giới để tìm ra nguyên nhân của thực trạng; đồng thời lượng hóa giá trị công việc lao động gia đình mà họ đang thực hiện nhằm đánh giá đúng mức giá trị lao động, làm căn cứ cho các giải pháp được đề xuất. Mặc dù, công trình này chỉ giới hạn nghiên cứu về gia đình ở thủ đô Hà Nội, nhưng cũng đã cung cấp thêm cho tác giả luận án lý luận về lao động gia đình, gợi mở một số giải pháp để thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB. Quỹ Health Bridege Canada - Viện Nghiên cứu phát triển xã hội với nghiên cứu Đóng góp kinh tế của phụ nữ thông qua công việc nhà [61], đã cung cấp những bằng chứng về đóng góp của phụ nữ thông qua công việc nhà; lượng hóa các giá trị
Luận văn liên quan