Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập Việt Nam
Tóm tắt: Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng (DTKH) tại các Công ty kiểm toán (CTKT) độc lập Việt Nam (VN). Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được sử dụng với mẫu nghiên cứu (NC) bao gồm 762 công ty niêm yết (CTNY) trên hai sàn chứng khoán VN (HOSE, HNX) được kiểm toán bởi các CTKT độc lập với tổng số 2.478 quan sát trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019. Kết quả NC cho thấy có 04 nhóm nhân tố gồm rủi ro kiểm toán (RRKT), rủi ro kinh doanh (RRKD) của khách hàng, RRKD của CTKT, mức độ chuyên ngành của CTKT ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Trong đó, các nhân tố thuộc RRKT, rủi ro tài chính, khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT, tính chính trực của NQL khách hàng và mức độ chuyên ngành của CTKT có ảnh hưởng ngược chiều tới quyết định DTKH. Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT có ảnh hưởng cùng chiều tới quyết định DTKH. Dựa trên kết quả NC này, tác giả đề xuất các CTKT cần xem xét các yếu tố rủi ro này để đưa ra quyết định DTKH phù hợp. Về phương diện cơ quan chức năng tại VN như VACPA nên bổ sung hướng dẫn về CN, DTKH bên cạnh các nhân tố đã đề cập trong chuẩn mực kiểm toán.
Từ khóa: Quyết định duy trì khách hàng, rủi ro kiểm toán, rủi ro kinh doanh, mức độ chuyên ngành của công ty kiểm toán.
260 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 819 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------
TRẦN THỊ THU PHƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH DUY TRÌ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. HCM - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------
TRẦN THỊ THU PHƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH DUY TRÌ KHÁCH HÀNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Trần Thị Giang Tân
2. PGS. TS. Trần Phước
TP. HCM – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án là do tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Thị Giang Tân và PGS.TS Trần Phước. Trong luận án, tôi không sao chép bất kỳ công trình nghiên cứu nào, ngoại trừ những tham khảo từ những nghiên cứu trước đã được trích dẫn trong luận án.
TP. HCM, ngày tháng năm 2022
Tác giả
Trần Thị Thu Phường
LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian dài, đến nay, tôi đã hoàn thành luận án nhờ sự giúp đỡ của thầy, cô. Tôi cám ơn tất cả quý thầy, cô.
Tôi cám ơn PGS.TS Trần Thị Giang Tân. Nhờ sự tận tâm hướng dẫn của cô, tôi đã học được nhiều điều và đã hoàn thành luận án.
Tôi cám ơn PGS.TS Trần Phước. Thầy đã hướng dẫn, góp ý, hỗ trợ cho tôi thực hiện và hoàn thành LA.
Tôi cám ơn Viện đào tạo và quý thầy, cô Trường ĐHKT TP.HCM đã giảng dạy, giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi thực hiện luận án.
Tôi cám ơn Trường Đại Học Tài Chính – Kế toán và Ban lãnh đạo Khoa Kế Toán - Kiểm Toán đã tạo điều kiện để tôi thực hiện luận án.
Sau cùng, tôi cám ơn gia đình của tôi. Gia đình đã cho tôi sự động viên giúp tôi vượt qua những khó khăn và hoàn thành luận án này.
TP. HCM ngày tháng năm 2022
Tác giả
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ
viết tắt
Chữ viết đầy đủ bằng
tiếng Anh
Chữ viết đầy đủ bằng
tiếng Việt
BCTC
-
Báo cáo tài chính
BCTN
-
Báo cáo thường niên
CNKH
Chấp nhận khách hàng
CTKT
-
Công ty kiểm toán
DTKH
-
Duy trì khách hàng
ĐCLN
-
Điều chỉnh lợi nhuận
HĐLT
-
Hoạt động liên tục
HNX
Hanoi Stock Exchange
Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội
HOSE
Ho Chi Minh Stock Exchange
Sàn giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh
KTV
-
Kiểm toán viên
NC
-
Nghiên cứu
NQL
-
Người quản lý
PCA
Principal Component Analysis
Phân tích thành phần chính
RRKD
-
Rủi ro kinh doanh
RRKT
-
Rủi ro kiểm toán
YKCNTP
-
Ý kiến chấp nhận toàn phần
YKKT
-
Ý kiến kiểm toán
VN
-
Việt Nam
VSA
VietNam Standard on Auditing
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VSQC1
VietNam Standard on Quality Control 1
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1
DANH MỤC BẢNG
BẢNG
NỘI DUNG
Trang
Bảng 1.1
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH
27
Bảng 3.1
Đo lường quyết định DTKH
70
Bảng 3.2
Các khái niệm đo lường RRKT
71
Bảng 3.3
Khái niệm đo lường RRKD của khách hàng
73
Bảng 3.4
Khái niệm đo lường RRKD của CTKT
74
Bảng 3.5
Khái niệm đo lường đặc điểm Ban quản trị của khách hàng
75
Bảng 3.6
Đo lường các biến kiểm soát
77
Bảng 4.1
Kết quả tổng hợp cho từng câu hỏi nghiên cứu
97
Bảng 4.2
Thang đo các biến
108
Bảng 4.3
Bảng mô tả mẫu nghiên cứu
115
Bảng 4.4
Kết quả phân tích hồi quy OLS
116
Bảng 4.5
Mức độ giải thích của mô hình
116
Bảng 4.6
Mức độ phù hợp của mô hình
117
Bảng 4.7
Kiểm định phương sai phần dư thay đổi
118
Bảng 4.8
Tổng hợp kết quả kiểm định OLS
118
Bảng 4.9
Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình
120
Bảng 4.10
Kết quả kiểm định Leverage
122
Bảng 4.11a
Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa MDOP và CON/DIS
123
Bảng 4.11b
Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa GCO và CON/DIS
124
Bảng 4.11c
Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa INAU và CON/DIS
124
Bảng 4.12
Phân tích tương quan Pearson
125
Bảng 4.13
Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến biến độc lập
128
Bảng 4.14
Kết quả kiểm tra mức độ phù hợp mô hình
129
Bảng 4.15
Kết quả tóm tắt của mô hình
129
Bảng 4.16
Kết quả hồi quy Logistic
130
Bảng 4.17
Tổng hợp xác suất xuất hiện của mô hình
135
Bảng 4.18
Kiểm tra Eigenvalue
137
Bảng 4.19
Hệ số tải – loading
137
Bảng 4.20
Thống kê mô tả RRKT
138
Bảng 4.21
Kết quả hồi quy mô hình với thông số thay thế
139
Bảng 4.22
Tổng hợp kết quả mô hình nghiên cứu
140
Bảng 4.23
Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
144
DANH MỤC HÌNH
NỘI DUNG
Trang
Hình 2.1
Mối quan hệ giữa các khái niệm trong quyết định DTKH
43
Hình 2.2
Hệ thống phân cấp nhu cầu của Maslow
59
Hình 2.3
Mô hình nghiên cứu sơ khởi
65
Hình 3.1
Quy trình nghiên cứu của luận án
69
Hình 3.2
Quy trình nghiên cứu định tính
77
Hình 3.3
Quy trình thiết kế nghiên cứu định lượng
83
Hình 4.1
Mô hình nghiên cứu chính thức
101
TÓM TẮT
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập Việt Nam
Tóm tắt: Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng (DTKH) tại các Công ty kiểm toán (CTKT) độc lập Việt Nam (VN). Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được sử dụng với mẫu nghiên cứu (NC) bao gồm 762 công ty niêm yết (CTNY) trên hai sàn chứng khoán VN (HOSE, HNX) được kiểm toán bởi các CTKT độc lập với tổng số 2.478 quan sát trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2019. Kết quả NC cho thấy có 04 nhóm nhân tố gồm rủi ro kiểm toán (RRKT), rủi ro kinh doanh (RRKD) của khách hàng, RRKD của CTKT, mức độ chuyên ngành của CTKT ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Trong đó, các nhân tố thuộc RRKT, rủi ro tài chính, khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT, tính chính trực của NQL khách hàng và mức độ chuyên ngành của CTKT có ảnh hưởng ngược chiều tới quyết định DTKH. Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT có ảnh hưởng cùng chiều tới quyết định DTKH. Dựa trên kết quả NC này, tác giả đề xuất các CTKT cần xem xét các yếu tố rủi ro này để đưa ra quyết định DTKH phù hợp. Về phương diện cơ quan chức năng tại VN như VACPA nên bổ sung hướng dẫn về CN, DTKH bên cạnh các nhân tố đã đề cập trong chuẩn mực kiểm toán.
Từ khóa: Quyết định duy trì khách hàng, rủi ro kiểm toán, rủi ro kinh doanh, mức độ chuyên ngành của công ty kiểm toán.
ABSTRACT
Thesis: Factors affecting client continuance decisions at audit firms in Vietnam.
Abstract: The thesis studies factors affecting client continuance decisions at audit firms in Vietnam. The mixed research method is used with a sample of 762 listed companies on two Vietnamese stock exchanges (HOSE, HNX) audited by audit firms with a total of 2.478 observations during the period year from 2016 to 2019. Research results show that there are 04 groups of factors including audit risk, client’s business risk, auditor’s business risk, audit firm industry expertise affecting client continuance decisions. In which, the audit risk variable, the financial risk, the client frequently changes auditors, while management integrity, the audit firm industry expertise have negatively been associated with client continuance decisions. The firm’s ability to perform the audit engagement has positively associated with client continuance decisions. Based on the results, the author proposes that auditing firms should consider these risk factors to make (while making) client continuance decisions. Regarding the authority in Vietnam, such as VACPA, they should supplement guidance on client continuance, acceptance in addition to the factors mentioned in auditing standards.
Keywords: Client continuance decision, audit risk, business risk, audit firm industry expertise.
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với chức năng chính là nâng cao độ tin cậy thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) giúp người sử dụng có thể ra quyết định phù hợp, nghề nghiệp kiểm toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong xã hội. Tuy nhiên, những vụ phá sản của các công ty hàng đầu trên thế giới như Enron, WorldCom... vào những năm đầu của thế kỷ 21 và rất nhiều công ty khác xảy ra trong những năm gần đây như Wirecard AG trong đó có lổi của CTKT, đã làm nghề nghiệp kiểm toán bị chỉ trích khá nhiều. Tại VN, trong những năm gần đây, khá nhiều CTKT độc lập đã phải đối mặt với những rủi ro do việc đưa ra quyết định CN, DTKH không phù hợp. Nhiều CTKT đưa ra quyết định CN, DT cho những khách hàng có nhiều rủi ro, không phù hợp với nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, không phù hợp với khả năng của CTKT Điều này dẫn đến việc các CTKT không phát hiện ra các sai sót trọng yếu, đưa ra ý kiến sai từ đó bị đình chỉ hoạt động, đình chỉ tư cách kiểm toán viên (KTV) (như CTKT – Tư vấn Đất Việt năm 2019) hay không được chấp thuận kiểm toán cho các doanh nghiệp có lợi ích công chúng (như Thăng Long TDK và IFC trong năm 2018, CPA Hà Nội trong năm 2017, DFK năm 2016). Bên cạnh đó, theo kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán năm 2019 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, thủ tục đánh giá rủi ro và CN, DTKH tại các CTKT còn sơ sài (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, 2019). Tất cả các vấn đề trên cho thấy, việc đưa ra quyết định CN, DTKH tại các CTKT độc lập VN vẫn còn nhiều bất cập, đã làm các CTKT phải đối mặt với nhiều rủi ro. Để giảm thiểu rủi ro, một trong những biện pháp được các CTKT cần thiết lập, đó là kiểm soát việc CNKH. Quyết định CNKH mới hay DTKH cũ là giai đoạn đầu tiên và cũng là giai đoạn rất quan trọng trong quy trình kiểm toán. Bằng cách sàng lọc khách hàng trước khi ký kết hợp đồng, CTKT có thể giảm thiểu các rủi ro cho cả KTV và cho CTKT như bị kiện tụng, suy giảm về uy tín, thiệt hại tài chính và thậm chí là phải ngừng hoạt động. Do vậy NC về quyết định CN, DTKH tại các CTKT độc lập là rất cần thiết trong bối cảnh của VN.
Để đưa ra quyết định CN, DTKH phù hợp, các CTKT cần xem xét lợi ích, rủi ro và chi phí liên quan đến chấp nhận hợp đồng kiểm toán cho khách hàng (Economist, 1995; MacDonald, 1997; Johnstone, 2000). Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISQC1, ISA 220) yêu cầu các CTKT phải xây dựng, thực hiện các chính sách và thủ tục về việc CN, DTKH. Trong quá trình xem xét CN, DTKH, KTV nên đánh giá từng thành phần của rủi ro hợp đồng (gồm RRKT, RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT) và rủi ro phát sinh từ sự tương tác của chúng (Sengur, 2012). Bên cạnh các quy định của CMKT, khá nhiều NC trước đã tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định CN, DTKH. Kết quả các NC phát hiện rằng các nhân tố thuộc RRKT, RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT, đặc điểm BQT doanh nghiệp của khách hàng, mức độ chuyên ngành của CTKT, phí kiểm toán có ảnh hưởng đến quyết định CN, DTKH (Johnstone, 2000; Johnstone và Bedard, 2003, 2004; El-Sayed Ebaid, 2011; Ouertani và Damak-Ayadi, 2012; Hsieh và Lin, 2016, Conley (2019), ). Tại VN, số lượng nghiên cứu về chủ đề này còn khá khiêm tốn. Một số nghiên cứu theo hướng tìm hiểu thực trạng của quy trình CN, DTKH. Nghiên cứu của Nguyễn Huy Tâm (2013), tìm hiểu về rủi ro do việc không tuân thủ quy trình CN, DTKH của các CTKT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những rủi ro mà CTKT sẽ gặp phải khi không tuân thủ quy trình CNKH như khó đánh giá rủi ro của khách hàng, thủ tục kiểm toán không phù hợp. Nghiên cứu của Hà Đỗ Hồng Quang (2017) về tính hữu hiệu của quy trình CNKH. Kết quả cho thấy, quyết định CNKH ảnh hưởng tới tính hữu hiệu quy trình CNKH.
Quyết định CNKH và quyết định DTKH có một số điểm tương đồng, đó là cả hai quyết định đều yêu cầu KTV đánh giá khách hàng kiểm toán và sau đó quyết định có cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng hay không nhằm giảm thiểu rủi ro từ CNKH. Tuy nhiên, hai quyết định hành vi này cũng có một số khác biệt, khác biệt chính là trong việc DTKH, CTKT đã thu thập thông tin, cũng như hiểu biết khá đầy đủ về khách hàng từ việc thực hiện kiểm toán trong những năm trước nên việc ra quyết định này có đủ cơ sở hơn. Về mặt nghiên cứu, trong khi số lượng các NC về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CNKH nói chung khá nhiều, thì các NC riêng về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH còn khá khiêm tốn. Kết quả các NC trước vẫn còn chưa nhất quán và chủ yếu sử dụng phương pháp định tính, chưa thực hiện NC định lượng để củng cố kết luận của NC định tính.
Bên cạnh đó, phần lớn các NC về chủ đề này được thực hiện ở nước ngoài, tại CTKT lớn và tại các quốc gia phát triển như Canada, Hoa Kỳ...với đặc điểm nổi bật là nghề nghiệp kiểm toán đã phát triển từ lâu đời, có hạ tầng pháp lý, công nghệ phát triển, có nhiều công ty có quy mô lớn, có tiềm lực về tài chính, công nghệ và con người. Tại VN, hoạt động kiểm toán độc lập còn rất non trẻ so với các nước trên thế giới, các NC về chủ đề này còn khá khiêm tốn và cũng chưa có NC nào đề cập về chủ đề các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Với tầm quan trọng của quyết định DTKH như đã nêu trên và khoảng trống trong nghiên cứu tại VN, nên tác giả đã quyết định chọn chủ đề NC cho luận án: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN với kỳ vọng sẽ xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH. Dựa trên kết quả NC, luận án đưa ra một số hàm ý chính sách liên quan giúp các CTKT đưa ra quyết định DTKH phù hợp, giảm thiểu rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng kiểm toán.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là xây dựng mô hình và kiểm định mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
Mục tiêu cụ thể của luận án là nhằm xác định:
(1) Mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
(2) Xem xét mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
Với mục tiêu này, các câu hỏi NC cụ thể đặt ra như sau:
- Câu 1: Các nhân tố nào có ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN?
- Câu 2: Các nhân tố này được đo lường như thế nào?
- Câu 3: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN như thế nào?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
- Phạm vi nghiên cứu là các CTKT độc lập thực hiện kiểm toán cho các CTNY trên HOSE và HNX từ năm 2016 - năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Do các NC trước về chủ đề này chủ yếu được thực hiện tại các quốc gia phát triển, không hoàn toàn phù hợp với đặc điểm VN, do vậy, phương pháp hỗn hợp là phương pháp sử dụng trong luận án nhằm khám phá, điều chỉnh, xây dựng mô hình phù hợp với VN. Phương pháp hỗn hợp gồm định tính và định lượng. Trong đó:
- Phương pháp định tính được sử dụng nhằm khám phá những nhân tố mới cũng như hoàn chỉnh thang đo về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH phù hợp với VN. NC tài liệu và phỏng vấn sâu các chuyên gia là phương pháp sử dụng trong định tính.
- Phương pháp định lượng: từ mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh trong bước nghiên cứu trên, NC định lượng được thực hiện để kiểm tra mô hình thông qua kiểm định hồi quy logistic. Kết quả hồi quy logistic sẽ trả lời các câu hỏi NC mà luận án đã xác lập.
5. Đóng góp của luận án
Đóng góp chính của luận án đã xây dựng được mô hình gồm các nhân tố thuộc RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, mức độ chuyên ngành của CTKT và thang đo cho các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập phù hợp với đặc điểm của VN. Kết quả NC của luận án này tương đồng với những NC trước (Johnstone và Bedard, 2004; Schroeder và Hogan, 2013), tuy nhiên, luận án còn bổ sung thêm một nhân tố mới đó là khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT. Đóng góp tiếp theo của luận án là xây dựng thang đo cho nhân tố chưa được đo lường trong các NC trước ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN: đó là khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT và điều chỉnh thang đo cho nhân tố tính chính trực của NQL khách hàng ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT và tính chính trực của NQL khách hàng có ảnh hưởng ngược chiều tới quyết định DTKH còn khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT có ảnh hưởng cùng chiều tới quyết định DTKH. Trong đó khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là nhân tố thuộc RRKD của khách hàng, khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT và tính chính trực của NQL khách hàng là hai (2) nhân tố thuộc RRKD của CTKT.
Bên cạnh những kết quả chung nêu trên, luận án có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn cụ thể như sau:
- Về mặt lý luận:
+ Thứ nhất, luận án là công trình khoa học đầu tiên tại VN NC về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Luận án đã xây dựng được mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Cụ thể, mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN gồm có các nhân tố thuộc RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, mức độ chuyên ngành của CTKT và xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN. Trong đó, các nhân tố thuộc RRKT gồm YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT về HĐLT, mức tăng trưởng của khách hàng, tỷ lệ nợ phải thu và hàng tồn kho trên tổng tài sản, hành vi ĐCLN. Các nhân tố thuộc RRKD của khách hàng gồm rủi ro tài chính và khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT. Các nhân tố thuộc RRKD của CTKT gồm khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT và tính chính trực của NQL khách hàng. Với mô hình gồm các nhân tố nêu trên, luận án đã bổ sung về mặt lý luận mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN.
+ Thứ hai, kết quả NC cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố tới quyết định DTKH tại các CTKT độc lập VN như sau:
Năm nhân tố thuộc RRKT ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH là YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT về HĐLT, mức tăng trưởng của khách hàng, tỷ lệ nợ phải thu và hàng tồn kho trên tổng tài sản, hành vi ĐCLN.
Hai (02) nhân tố thuộc RRKD của khách hàng ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH là khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT và rủi ro tài chính.
Hai (02) nhân tố thuộc RRKD của CTKT ảnh hưởng đến quyết định DTKH là: khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT và tính chính trực của NQL khách hàng. Trong đó, tính chính trực của NQL khách hàng có ảnh hưởng ngược chiều tới quyết định DTKH còn khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT có ảnh hưởng cùng chiều tới quyết định DTKH.
Mức độ chuyên ngành của CTKT làm tăng ảnh hưởng ngược chiều của rủi ro tài chính đến quyết định DTKH.
Trong các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định DTKH, mức độ tác động của các nhân tố được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp là: hành vi ĐCLN, khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT, YKKT năm trước không phải là YKCNTP, tỷ lệ nợ phải thu và hàng tồn kho trên tổng tài sản, YKKT về HĐLT, khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT, mức tăng trưởng của khách hàng, tính chính trực của NQL khách hàng, mức độ chuyên ngành của CTKT, rủi ro tài chính.
+ Thứ ba, luận án đã tổng quan các NC trước liên quan về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định CN, DTKH. Đây được xem là tài liệu tham khảo cho các NC tiếp theo.
- Về mặt thực tiễn:
+ Kết quả NC giúp các CTKT hoàn thiện chính sách CN, DTKH khách hàng để giúp giảm thiểu các rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng kiểm toán.
+ Kết quả NC của luận án còn là tài liệu tham khảo cho cơ quan chức năng tại VN, Hội nghề nghiệp kiểm toán (VACPA) trong việc hoàn thiện, bổ sung hướng dẫn về CN, DTKH bên cạnh các nhân tố đã đề cập trong CMKT để tăng cường chất lượng hoạt động kiểm toán tại các CTKT độc lập VN.
6. Kết cấu luận án
Ngoài chương mở đầu, luận án bao gồm năm chương như sau:
Chương mở đầu: Chương này trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu và câu hỏi; đối tượng và phạm vi; phương pháp nghiên cứu; đóng góp và kết cấu luận án.
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước: Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu trước trong và ngoài nước; xác định khoảng trống và đưa ra định hướng nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày và phân tích các khái niệm nền tảng như: quyết định DTKH, RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, đặc điểm BQT, mức độ chuyên ngành của CTKT và phân tích một số lý thuyết nền, đề xuất mô hình sơ khởi.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Chương này giới thiệu phương pháp và quy trình nghiên cứu; thang đo các khái niệm nghiên cứu ban đầu; các phương pháp cụ thể trong từng giai đoạn nghiên cứu.
Chương 4: Kết