Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam

Trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, để ứng phó với thách thức từ những tiến bộ nhanh chóng của CNTT, giải pháp về kiểm toán liên tục (KTLT - continuous auditing) đã được đề xuất và thực hiện xem như một cách tiếp cận mới nhằm giúp khắc phục những hạn chế của cách tiếp cận kiểm toán truyền thống, giúp duy trì và nâng cao chất lượng và hiệu quả và của các hoạt động kiểm toán trong điều kiện các quy trình xử lý giao dịch của các doanh nghiệp có mức độ tự động hóa ngày càng cao dựa trên nền tảng công nghệ thông tin (CNTT). Tuy nhiên, các nghiên cứu trước ở nước ngoài và Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam còn có một số hạn chế cả về phương pháp nghiên cứu áp dụng (chủ yếu là định tính, phân tích, tổng hợp) và về kết quả nghiên cứu (chủ yếu quan tâm về các nhân tố thúc đẩy hơn là trở ngại). Chính từ khoảng trống trong các nghiên cứu trước như đã nêu trên, tác giả đã quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam” nhằm nghiên cứu về những nhân tố thúc đẩy (nhu cầu, điều kiện) cũng như những trở ngại đối với việc thực hiện KTLT tại một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.

pdf32 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----o0o----- Đặng Đình Tân CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN LIÊN TỤC TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại: Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Thị Giang Tân Phản biện 1: ........................................................... ............................................................................... Phản biện 2: ........................................................... ............................................................................... Phản biện 3: ........................................................... ............................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại ............................................................................... Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện : ................. ............................................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1) Lý do chọn đề tài Trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, để ứng phó với thách thức từ những tiến bộ nhanh chóng của CNTT, giải pháp về kiểm toán liên tục (KTLT - continuous auditing) đã được đề xuất và thực hiện xem như một cách tiếp cận mới nhằm giúp khắc phục những hạn chế của cách tiếp cận kiểm toán truyền thống, giúp duy trì và nâng cao chất lượng và hiệu quả và của các hoạt động kiểm toán trong điều kiện các quy trình xử lý giao dịch của các doanh nghiệp có mức độ tự động hóa ngày càng cao dựa trên nền tảng công nghệ thông tin (CNTT). Tuy nhiên, các nghiên cứu trước ở nước ngoài và Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam còn có một số hạn chế cả về phương pháp nghiên cứu áp dụng (chủ yếu là định tính, phân tích, tổng hợp) và về kết quả nghiên cứu (chủ yếu quan tâm về các nhân tố thúc đẩy hơn là trở ngại). Chính từ khoảng trống trong các nghiên cứu trước như đã nêu trên, tác giả đã quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam” nhằm nghiên cứu về những nhân tố thúc đẩy (nhu cầu, điều kiện) cũng như những trở ngại đối với việc thực hiện KTLT tại một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. 2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là khám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam trong lĩnh vực KTNB và KTĐL.  Mục tiêu nghiên cứu 1: Xem sự xuất hiện của KTLT tại Việt Nam. o Câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): KTLT đã hình thành tại Việt Nam chưa? 2  Mục tiêu nghiên cứu 2: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. o Câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì? o Câu hỏi nghiên cứu 3 (RQ3): Các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì?  Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. o Câu hỏi nghiên cứu 4 (RQ4): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế nào? o Câu hỏi nghiên cứu 5 (RQ5): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố gây trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế nào? 3) Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của nghiên cứu này là các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam liên quan đến hoạt động KTĐL và KTNB, không nghiên cứu hoạt động kiểm toán nhà nước. 4) Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát quan điểm của các kiểm toán viên (KTV) độc lập, KTV nội bộ, KTV hệ thống thông tin của các doanh nghiệp kiểm toán (DNKiT) và doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng (TCTD) tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, căn cứ vào các nghiên cứu trước về điều kiện thực hiện KTLT, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn đến các KTV làm việc trong các DNKiT lớn, các ngân hàng và các doanh nghiệp có chức năng KTNB. 3 Thời gian nghiên cứu của luận án cụ thể bao gồm: (1) nghiên cứu tài liệu: từ 2013 đến 2015, (2) phỏng vấn chuyên gia: từ tháng 05/2016 đến tháng 06/2016, và (3) thu thập dữ liệu khảo sát: từ tháng 11/2016 đến tháng 2/2017. 5) Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp theo kiểu “tuần tự khám phá”, bao gồm hai giai đoạn: (1) Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu định tính, và (2) Giai đoạn 2: Thực hiện nghiên cứu định lượng. 6) Những đóng góp của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của luận án này có những đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn như sau:  Về mặt lý luận, học thuật: Kết quả nghiên cứu xác định có sáu nhân tố có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này cung cấp một góc nhìn khác về nhằm giải thích cho các nguyên nhân thúc đẩy hay trở ngại đối với việc thực hiện KTLT trong điều kiện như Việt Nam.  Về mặt thực tiễn: Luận án góp phần thúc đẩy nhận thức của các doanh nghiệp và KTV về sự cần thiết của KTLT đồng thời cung cấp căn cứ gợi ý về một lộ trình thích hợp để phát triển KTLT tại Việt Nam nói chung và tại các doanh nghiệp nói riêng. 7) Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, luận án bao gồm 5 chương, với các nội dung chính như sau: (1) Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước, (2) Chương 2: Cơ sở lý thuyết, (3) Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, (4) Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu, và (5) Chương 5: Kết luận của nghiên cứu và những giải pháp gợi ý. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 1.1 Các nghiên cứu của nước ngoài 1.1.1 Các nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy thực hiện KTLT 1.1.1.1 Nhu cầu của người sử dụng (NSD) trong việc được cung cấp thông tin tin cậy bởi KTLT theo thời gian thực (real- time information): Một số nghiên cứu chủ yếu bao gồm: AICPA (1997a), Elliott (2002), Hunton, et al. (2007) và Farkas & Murthy (2014) 1.1.1.2 Nhu cầu về KTLT của doanh nghiệp và KTV a) Nhu cầu về KTLT của doanh nghiệp (i) Nhằm đáp ứng các yêu cầu tuân thủ Một số nghiên cứu chủ yếu bao gồm Daigle & Lampe (2003), Means & Warren (2005), CFO Research Services & Cognos (2005), PwC (2006) và KPMG (2012). (ii) Nâng cao hiệu quả ĐGRR Một số nghiên cứu chủ yếu bao gồm Coderre (2005), Nelson & Ambrosini (2007), Marks (2010) and PwC (2007). b) Nhu cầu về KTLT của KTV (i) Nhu cầu về KTLT đối với KTĐL Các nghiên cứu trước đã chứng minh rằng việc xuất hiện KTLT là do nhu cầu của KTV độc lập trong việc đổi mới phương pháp luận kiểm toán nhằm duy trì tính hữu hiệu của hoạt động kiểm toán (audit effectiveness) trong điều kiện ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ (AICPA, 1997a; AICPA, 1997b; Rezaee, et al., 2001; Elliott, 2002; Higson, 2003; Lombardi, et al., 2014; Byrnes, et al., 2015b). (ii) Nhu cầu về KTLT đối với KTNB Có nghiều nghiên cứu cho thấy nhu cầu KTLT là nhằm đổi mới phương pháp luận kiểm toán hướng đến nâng cao hiệu quả của 5 hoạt động KTNB dựa trên việc tự động hóa quá trình kiểm toán (audit automation) như của Groomer & Murthy (1989), Vasarhelyi & Halper (1991), Alles, et al. (2006) và Teeter, et al. (2010). 1.1.1.3 Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp để thực hiện KTLT Nhìn từ góc độ mục tiêu kiểm toán (phạm vi ứng dụng) của hệ thống KTLT, theo các nghiên cứu trước, các điều kiện về công nghệ (theo mức độ phức tạp tăng dần) để thực hiện cách tiếp cận KTLT bao gồm: a) Hệ thống xử lý trực tuyến – thời gian thực (online real-time systems) và hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Groomer & Murthy (1989), Daigle & Lampe (2002), Rezaee, et al. (2002), Kogan, et al. (2014). b) Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP): Vasarhelyi, et al. (2004), Alles, et al. (2006; 2008), Best & Rikhardsson (2009), Majdalawieh, et al. (2012), Singh, et al. (2014). c) Nguồn dữ liệu lớn (Big Data) và công nghệ phân tích dữ liệu (Data Analytics): Marks (2010), Vasarhelyi, et al. (2010a), Capriotti (2014), Kiesow, et al. (2014), Verver (2015). d) Ngôn ngữ báo cáo kinh doanh mở rộng (eXtensible Business Reporting Language – XBRL): Elliott (2002), Murthy & Groomer (2004), (Li, et al. (2007). 1.1.2 Các nghiên cứu về trở ngại đối với thực hiện KTLT 1.1.2.1 Trở ngại về tổ chức và HTTT của doanh nghiệp a) Những người quản lý cấp cao của doanh nghiệp cho rằng KTLT không cần thiết: (Hunton, et al., 2003) b) Tình trạng quá tải thông tin (information overload): Hunton, et al. (2003) 6 c) Thiếu chuẩn hóa, tích hợp giữa các quy trình hoạt động của doanh nghiệp: Rezaee, et al. (2002), Whitehouse (2011) 1.1.2.2 Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp Về khía cạnh này, các nghiên cứu trước đã nhận biết có những loại trở ngại phổ biến như sau: (1) thực hiện KTLT gây ảnh hưởng bất lợi đến hiệu suất hoạt động của các HTTTQL của doanh nghiệp (Vasarhelyi & Halper, 1991; Murthy, 2004), và (2) thực hiện KTLT có thể gia tăng nguy cơ dữ liệu bị truy cập trái phép và rủi ro mất thông tin (Kuhn & Sutton, 2010). 1.1.2.3 Trở ngại về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Một số nghiên cứu trước cho thấy thiếu nguồn lực tài chính là trở ngại đối với thực hiện KTLT (Beach & Writer, 2006; Fedorowicz, 2008; Omoteso, et al., 2008; Whitehouse, 2012c; Vasarhelyi, et al., 2012a). 1.1.2.4 Trở ngại về năng lực chuyên môn của KTV Một số nghiên cứu cho rằng thiếu kiến thức kỹ năng thích hợp của các KTV cũng là một trở ngại đối với thực hiện KTLT cả trong lĩnh vực KTĐL (Searcy, et al., 2003; Chaman, et al., 2014; Byrnes, et al., 2015a) cũng như KTNB (Whitehouse, 2011; KPMG, 2012; Vasarhelyi, et al., 2012a). 1.1.2.5 Trở ngại về điều kiện pháp lý: (Kuhn & Sutton, 2010), Chaman, et al. (2014) 1.2 Các nghiên cứu trong nước Tại Việt Nam, chủ đề về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT hiện chỉ mới chỉ được đề cập đến trong một số ít các bài viết, bài nghiên cứu công bố tại một số hội thảo khoa học hoặc trên một số thời báo, tạp chí chuyên ngành. Các nghiên cứu này tập trung phân tích về “sự cần thiết của KTLT”, nghĩa là chỉ mới nhìn vấn đề từ khía cạnh các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát 7 triển của KTLT tại Việt Nam, bao gồm: (1) nhu cầu của nghề nghiệp kiểm toán về KTLT nhằm ứng phó với ảnh hưởng của tiến bộ về CNTT trong lĩnh vực KTĐL (Đào Thị Thu Giang, 2005, 2012; Nguyễn Hữu Bình, 2014), kiểm toán HTTT (Đặng Thị Hoàng Liên, 2011; Nguyễn Hà, 2012; Nguyễn Huy Kháng, 2014), và (2) nhu cầu của một số doanh nghiệp về KTLT nhằm đáp ứng các yêu cầu tuân thủ và QTRR. 1.3 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước và khoảng trống lý thuyết 1.3.1 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước Phần tổng quan các nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT đã cho thấy có hai dòng nghiên cứu chính trên thế giới liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT trên quan điểm của KTĐL và cả của KTNB. Đó là: (1) các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT bao gồm 3 nhân tố: “Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp”, “Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV” và “Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp”, và (2) các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT bao gồm 5 nhân tố: “Trở ngại về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp”, “Trở ngại về tổ chức và HTTT của doanh nghiệp”, “Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp”, “Trở ngại về năng lực chuyên môn của KTV”, và “Trở ngại về điều kiện pháp lý”. 1.3.2 Khoảng trống và mục tiêu nghiên cứu của luận án Kết quả tổng quan các nghiên cứu trước ở phần trên cho thấy, các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT có một số hạn chế (khoảng trống lý thuyết) cả về phương pháp cũng như kết quả nghiên cứu. Chính từ khoảng trống trong các nghiên cứu trước, tác giả đã quyết định thực hiện nghiên cứu 8 đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam” nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về nhân tố thúc đẩy (nhu cầu, điều kiện) cũng như những trở ngại đối với việc thực hiện KTLT tại một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, qua đó góp phần nâng cao sự hiểu biết và đánh giá một cách toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT nói chung. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 đã trình bày tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện của nước ngoài và tại Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Căn cứ vào hạn chế của các nghiên cứu trước, tác giả đã nêu lên sự cần thiết của việc thực hiện nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam”. Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Một số khái niệm Trong phần này tác giả trình bày khái niệm có liên quan bao gồm các khái niệm kiểm toán và KTLT cũng như nêu lý do chọn khái niệm KTLT phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của luận án được đưa ra bởi Bumgarner & Vasarhelyi (2015) như sau: “KTLT một phương pháp luận cho phép KTV thực hiện sự đảm bảo đối với một đối tượng chủ đề, thuộc về trách nhiệm của những người quản lý của một tổ chức, thông qua các thông điệp thể hiện ý kiến của KTV được phát hành đồng thời, hoặc ngay sau thời điểm phát sinh của các giao dịch hoặc sự kiện liên quan đến đối tượng chủ đề đó” (Bumgarner & Vasarhelyi, 2015). 2.2 Các lý thuyết nền tảng 9 Các lý thuyết được luận án sử dụng để phân loại và xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của CA tại Việt Nam bao gồm: (1) Lý thuyết về cung và cầu (Theory of supply and demand), (2) Lý thuyết khuếch tán đổi mới (Diffusion of innovation theory), (3) Lý thuyết phát tính hiệu (Signaling theory) và (4) Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory). 2.3 Khung lý thuyết (theoretical framework) và các khái niệm nghiên cứu 2.3.1 Khung lý thuyết (theoretical framework) Căn cứ vào trình bày trên về các mô hình và lý thuyết có liên quan, luận án xác định khung lý thuyết như sau làm nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm giải thích sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam (Hình 2.1). Hình 2.1 Khung lý thuyết của luận án 2.3.2 Định nghĩa các khái niệm nghiên cứu Trong phần này tác giả trình này các khái niệm liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Lý thuyết về cung và cầu L ý t h u y ết p h át tí n h iệ u L ý t h u y ết ủ y n h iệ m Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT Nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT Lý thuyết về sự khuếch tán đổi mới 10 Việt Nam để sử dụng trong nghiên cứu định tính và định lương tiếp theo. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong Chương 2, tác giả đã trình bày các khái niệm liên quan đến kiểm toán và KTLT, các lý thuyết có vai trò là nền tảng và các khái niệm liên quan đến mô hình nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các khái niệm này sẽ được sử dụng trong quy trình nghiên cứu tiếp theo. Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu Sự hình thành và phát triển của KTLT là một vấn đề còn mới mẻ tại Việt Nam. Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của luận án là khám phá các nhân tố và đo lường (giải thích) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam thì rõ ràng cách tiếp cận nghiên cứu phù hợp là cách tiếp cận hỗn hợp (mixed method) với thiết kế theo kiểu tuần tự khám phá. 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu 3.2.1 Nghiên cứu định tính Trước hết, tác giả thực hiện phân tích các tài liệu có liên quan để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ nhất (RQ1) của luận án. Sau đó, để trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu thứ hai và ba (RQ2, RQ3) của luận án, tác giả thực hiện phỏng vấn các chuyên gia nhằm khám phá thêm các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Kết quả phỏng vấn được phân tích dựa theo lỹ thuật phân tích của Lý thuyết nền (Corbin & Strauss, 2015). 3.2.2 Nghiên cứu định lượng Giai đoạn nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu thứ tư và năm (RQ4, RQ5) của luận án. 11 Các bước chính trong giai đoạn nghiên cứu này là thiết kế thang đo, thu thập dữ liệu khảo sát, kiểm định độ tin cậy thang đo, đánh giá sự phiến diện bởi phương pháp chung, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến (MLR) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chương này trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án. Với mục nghiên cứu “kép” đã đặt ra là khám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, tác giả đã quyết định lựa chọn phương pháp tiếp cận hỗn hợp theo đó quá trình nghiên cứu được thực hiện tuần tự theo hai giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu định tính và giai đoạn nghiên cứu định lượng để kiểm định kết quả nghiên cứu định tính. Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Thực trạng về sự hình thành của KTLT tại Việt Nam Để xem xét thực trạng về sự hình thành KTLT tại Việt Nam, tác giả sử dụng sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên phân tích các tài liệu có liên quan nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đầu tiên của luận án (RQ1: KTLT đã hình thành tại Việt Nam chưa?). Các tài liệu được sử dụng trong bước nghiên cứu này bao gồm các BCTN (báo cáo của BKS) của các ngân hàng, CTNY, báo cáo của nghề nghiệp kiểm toán độc lập và trang thông tin điện tử của các DNKiT lớn. Kết luận trong bước nghiên cứu này như sau:  KTLT đã được tìm hiểu và bắt đầu được triển khai có tính chất thử nghiệm hoặc được lập kế hoạch triển khai thử nghiệm trong hoạt động KTNB tại một số rất ít các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính như các ngân hàng và công ty bảo hiểm. 12  KTLT chưa được triển khai trong lĩnh vực KTĐL tại Việt Nam. 4.2 Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam 4.2.1 Quy trình thực hiện Danh sách các chuyên gia đồng ý và thực tế trả lời phỏng vấn được cung cấp trong Bảng 4.3. Bảng 4.3 Danh sách chuyên gia đồng ý trả lời phỏng vấn Ký hiệu chuyên gia Đơn vị công tác Vị trí công tác Lĩnh vực chuyên môn Kinh nghiệm (năm) CPA1 DNKiT Big 4 Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập 15 CPA2 DNKiT Big 4 Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập 16 CPA3 (*) DNKiT non-Big 4 Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập 20 CPA4 DNKiT non-Big 4 Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập 14 CPA5 (*) DNKiT non-Big 4 Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập 15 IA1 Ngân hàng Trưởng BKS KTNB, BKS 25 IA2 Ngân hàng Trưởng phòng KTNB KTNB, BKS 12 IA3 Ngân hàng Trưởng phòng KTNB KTNB 10 RO1 Ngân hàng Trưởng phòng QTRR QTRR 20 IO1 Ngân hàng Giám đốc CNTT (CIO) KTV HTTT 20 Ghi chú: (*) Các chuyên gia là thành viên Ban chấp hành VACPA tại thời điểm đồng ý trả lời phỏng vấn. 4.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính và thảo luận Tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước và kết quả phỏng vấn, có 10 chủ đề (nhân tố) được các chuyên gia cho rằng có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, chia thành ba nhóm bao gồm; (1) Nhóm 1, có hai chủ đề (nhân tố) được kế thừa hoàn toàn từ các nghiên cứu trước; (2
Luận văn liên quan