Ở nước ta, nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trong đối với sự phát
triển mọi mặt của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, nông nghiệp lại càng
quan trọng đối với sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH), xây dựng chủ nghĩa xã hộiở nước ta. Nhận thức sâu sắc
điều này, trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã xây dựng đường lối, ban hành các
nghị quyết về phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp. Đặc biệt, Đảng đã ban
hành Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010. Tiếp đến là Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Trong các nghị quyết của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn
thời kỳ đổi mới, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được Đảng ta
rất coi trọng, nhất là những năm gần đây. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI và
Đại hội lần thứ XII của Đảng đều nhấn mạnh chủ trương: “chuyển dịchcơ cấu
kinh tế nông nghiệp”; “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp”, “chủ động
triển khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu”
Là địa bàn chiến lược về kinh tế, chính trị và quốc phòng, an ninh của
cả nước,vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có nhiều tiềm năng, thế
mạnh phát triển kinh tế, nhất là kinh tế nông nghiệp. Đây là nơi cư trú của
khoảng 18 triệu người dân Việt Nam, đóng góp khoảng 18% GDP toàn quốc,
với 90% tổng lượng gạo xuất khẩu, gần 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam và 70% sản lượng trái cây cả nước. Song, ĐBSCL đang đứng
trước những khó khăn thách thức rất lớn. Trước hết, ngành nông nghiệp phải
tập trung giải quyết ngaymột cách có hiệu quả vấn đề phát triển nông nghiệp
vì sự sống còn của 18 triệu dân trong vùng, bảo đảm an ninh lương thực cả
nước.
221 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1061 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI VĂN NGHIÊM
C¸c tØnh ñy ë ®ång b»ng s«ng cöu long
l·nh ®¹o chuyÓn dÞch c¬ cÊu kinh tÕ n«ng nghiÖp
giai ®o¹n hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI VĂN NGHIÊM
C¸c tØnh ñy ë ®ång b»ng s«ng cöu long
l·nh ®¹o chuyÓn dÞch c¬ cÊu kinh tÕ n«ng nghiÖp
giai ®o¹n hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
M· sè: 62 31 23 01
Người hướng dẫn khoa học: 1. PSG. TS ĐỖ NGỌC NINH
2. PGS. TS DƯƠNG TRUNG Ý
Hµ NéI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực và
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
của luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào.
Tác giả luận án
Bùi Văn Nghiêm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUANĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ................................................................................. 7
1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam.................................................... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài................................................... 20
1.3. Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết...... 25
Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGLÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......... 29
2.1. Các tỉnh, tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long và kinh tế nông nghiệp
của các tỉnh........................................................................................... 29
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các tỉnh ủy ở đồng
bằng sông Cửu Longlãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp - Khái niệm, nội dung, phương thức.......................................... 55
Chương 3: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ
CÁCTỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH
ĐẠOCHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP -
THỰC TRẠNG,NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM ......................... 75
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long từ năm 2010 đến nay........................................... 75
3.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp -Thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm......... 89
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾUTĂNG
CƯỜNGSỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦYỞ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCHCƠ CẤUKINH TẾ
NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025 ................................................. 123
4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................................................... 123
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2025............................................................................ 131
KẾT LUẬN ................................................................................................ 169
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ............. 172
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 173
PHỤ LỤC................................................................................................... 186
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ASXH : An sinh xã hội
BCH : Ban Chấp hành
BTVTU : Ban Thường vụ tỉnh ủy
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CCKTNN : Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTQG : Chính trị quốc gia
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
GlobalGAP : Global Good Agricultural Practice
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT : Hệ thống chính trị
KH - CN : Khoa học và công nghệ
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
NXB : Nhà xuất bản
PTLĐ : Phương thức lãnh đạo
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
UBKT : Ủy ban kiểm tra
UBND : Ủy ban nhân dân
VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practice
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trong đối với sự phát
triển mọi mặt của đất nước. Trong giai đoạn hiện nay, nông nghiệp lại càng
quan trọng đối với sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH), xây dựng chủ nghĩa xã hộiở nước ta. Nhận thức sâu sắc
điều này, trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã xây dựng đường lối, ban hành các
nghị quyết về phát triển toàn diện kinh tế nông nghiệp. Đặc biệt, Đảng đã ban
hành Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 khóa IX về đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010. Tiếp đến là Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Trong các nghị quyết của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn
thời kỳ đổi mới, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được Đảng ta
rất coi trọng, nhất là những năm gần đây. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI và
Đại hội lần thứ XII của Đảng đều nhấn mạnh chủ trương: “chuyển dịchcơ cấu
kinh tế nông nghiệp”; “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp”, “chủ động
triển khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu
toàn cầu”
Là địa bàn chiến lược về kinh tế, chính trị và quốc phòng, an ninh của
cả nước,vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có nhiều tiềm năng, thế
mạnh phát triển kinh tế, nhất là kinh tế nông nghiệp. Đây là nơi cư trú của
khoảng 18 triệu người dân Việt Nam, đóng góp khoảng 18% GDP toàn quốc,
với 90% tổng lượng gạo xuất khẩu, gần 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam và 70% sản lượng trái cây cả nước. Song, ĐBSCL đang đứng
trước những khó khăn thách thức rất lớn. Trước hết, ngành nông nghiệp phải
tập trung giải quyết ngaymột cách có hiệu quả vấn đề phát triển nông nghiệp
vì sự sống còn của 18 triệu dân trong vùng, bảo đảm an ninh lương thực cả
nước. Trong khi đó, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, ngập mặn, sụt lún,
2
nguồn nước sông Mê Kông cạn kiệt trong khicơ cấu và phương thức sản xuất
nông nghiệp chủ yếu là sản xuất lúa nước ngọt, giá lúa trên thế giới lại không
cao Điều này, đòi hỏi Đảng, Nhà Nước, các cấp ủy, nhất là các tỉnh, thành
ủy ở ĐBSCL phải tìm các giải pháp khả thi lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp (CCKTNN) ở từng tỉnh một cách có hiệu quả bền vững
đểthích ứng tốt với những biến đổi, thách thức nêu trên.
Thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những năm vừa qua các tỉnh ủy vùng ĐBSCL đã
tích cực chủ động lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN đạt kết quảbước đầu rất
quan trọng. Nội dung lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh được đổi
mới. Các tỉnh ủyđã coi trọng lãnh đạo phát triển các ngành kinh tế nông
nghiệp là thế mạnh, tiềm năng của tỉnh; phát triển các ngành dịch vụ nông
nghiệp; cân đối giữa ngành trồng trọt, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng và đánh
bắt thủy sản Phương thức lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh ủy
có những cải tiến, đổi mới nhất trị:chất lượng các nghị quyết về chuyển dịch
CCKTNN được nâng lên một bước; lãnh đạo thông qua chính quyền và các tổ
chức trong hệ thống chính trị được phát huy; công tác kiểm tra, giám sát được
coi trọng... Nhờ đó, CCKTNN ở nhiều tỉnh bước đầu chuyển dịch đúng
hướng, sản xuất nông nghiệp chuyển khá nhanh sang sản xuất hàng hóa;cơ
cấu ngành nghề, vật nuôi, cây trồng chuyển dịch khá mạnh;các khu chế xuất
sản phẩm nông nghiệp, các loại hình dịch vụ nông nghiệp phát triển; đã hình
thành các vùng kinh tế trọng điểm, mũi nhọn; vệ sinh an toàn sản phẩm nông
nghiệp được coi trọng
Tuy nhiên,việc lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với chuyển dịch CCKTNN
còn nhiều hạn chế. Nội dung lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của một số tỉnh
ủy còn chưa thực sự cụ thể, rõ ràng, chưa gắn kết chặt chẽ với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế (CCKT)tổng thể của tỉnh; nhiều giải pháp thực hiện còn chung
chung, tính khả thi thấp; việc lãnh đạo chính quyền các cấp cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy về chuyển dịch CCKTNN ở một số địa
3
phương còn lúng túng. Vai trò của khá nhiều tổ chức đảng, đảng viên trong
chuyển dịch CCKTNN còn mờ nhạt; công tác kiểm tra, giám sát có lúc còn
buông lỏngKết quả là, cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở các tỉnh chuyển dịch
chậm; ở nhiều nơi còn mất cân đối giữa các ngành kinh tế nông nghiệp; một
số ngành có biểu hiện phát triển tự phát và chưa gắn chặt với chuyển dịch
CCKTtoàn tỉnh và CCKTNN tổng thể của toàn vùng ĐBSCL; chưa thể hiện
rõ việc chuyển từ cơ cấu, phương thức sản xuất nông nghiệp trước đây sang
mô hình mới; chưa thấy rõ những yếu tố thích ứng với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng cao, sụt lún, cạn kiệt nguồn nước ngọt từ sông Mê Kông
Bởi vậy, nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống, tìm giải pháp khả thi
phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tăng cường sự lãnh đạo chuyển
dịch CCKTNN của các tỉnh ủy ở ĐBSCL trong những năm tới thực sự là vấn
đề rấtcấp thiết.
Để góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết nêu trên tác giả chọn và thực
hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh
đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
* Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở
ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN, luận án đề xuất phương hướng và
những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL
đối với chuyển dịch CCKTNN đến năm 2025.
* Nhiệm vụ:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở
ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN trong giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN và thực trạng
các tỉnh ủy ởĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN những năm qua, chỉ rõ
ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm.
4
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếutăng cường sự lãnh
đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh ủy ởĐBSCL đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự lãnh đạo chuyển dịch
CCKTNN của các tỉnh ủy ở ĐBSCL giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu thực trạng chuyển dịch CCKTNN ở các tỉnh
ĐBSCL và thực trạng các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNNtừ
năm 2010 đến nay.
- Phương hướng và những giải pháp chủ yếu đề xuất trong luận án có
giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng lãnh
đạo phát triển kinh tế, chuyển dịch CCKT và về công tác xây dựng Đảng,
nhất là trong nâng cao chất lượng lãnh đạo của các cấp ủy đảng.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng chuyển dịch CCKTNN và
thực trạng các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN từ năm 2010
đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp: lịch sử kết hợp với lôgic; phân tích kết hợp với tổng
hợp;phương pháp thống kê, so sánh, khảo sát, điều tra xã hội học, phương
pháp chuyên gia và tổng kết thực tiễn
5
5. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
5.1. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm:tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN là toàn
bộ hoạt động của tỉnh ủy từ việc đề ra chủ trương, xây dựng, ban hành các
nghị quyết, chỉ thị của tỉnh ủy nhằm định hướng thay đổi cấu trúc, cơ cấu
thành phần, số lượng, chất lượng và quan hệ tỷ lệ giá trị của các yếu tố kinh
tế, xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp. đến việc tổ chức thực hiện,
tiến hành kiểm tra, giám sát để các nghị quyết, chỉ thị được thực hiện thắng
lợi, làm cho CCKTNN của tỉnh ngày càng phù hợp với điều kiện của tỉnh,
nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững.
- Kinh nghiệm lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL từ năm 2010 đến nay:tăng cường vận động, thuyết phục nhân dân
kết hợp với triển khai mạnh mẽ, có hiệu quả các mô hình kinh tế phù hợp
điều kiện cụ thể địa phương và thích ứng với biến đổi khi hậu sẽ tạo nên sự
thống nhất ý chí và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong
chuyển dịch CCKTNN.
- Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với chuyển
dịch CCKTNN đến năm 2025:Một là,lãnh đạo xây dựng quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở xác định đúng cơ cấu, tỷ trọng thành phần
và định hướng chuyển dịch CCKTNN phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa
phương; Hai là, xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh và đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện các nghị quyết, chủ trương
của tỉnh ủy về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; Ba là,lãnh đạo khai
thác triệt để các nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, tăng
cường liên kết giữa nhà nông, nhà nước, nhà đầu tư, nhà khoa học và liên kết
vùng trong chuyển dịch CCKTNN;
5.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận về sự lãnh đạo chuyển dịch
CCKTNN của các tỉnh ủy ở ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay.
6
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo trong quá trình lãnh đạo chuyển dịch CCKTNN của các tỉnh ủy vùng
ĐBSCL trong những năm tiếp theo.
- Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy, học tập tại Học viện Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh và
trường chính trị tỉnh, thành phố ởĐBSCL.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾNĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Chuyển dịch CCKT nói chung và chuyển dịch CCKTNN nói riêng là
một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng được nhiều chính đảng, nhà nước
trên thế giới quan tâm. Đối với nước ta, đây là chủ trương lớn trong thời kỳ
đổi mới hiện nay, được Đảng và cấp ủy đảng địa phương luôn quan tâm lãnh
đạo tổ chức thực hiện, đồng thời thu hút đông đảonhà khoa học nghiên cứu,
đạt kết quả quan trọng.
Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học về vấn đề nêu trên
đã được công bố trên sách, báo, tạp chí; được thể hiện trong các tham luận hội
thảo khoa học, tổng quan đề tài khoa học; luận án tiến sĩ; luận văn thạc sĩ...
liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Tiêu biểu là các công trình:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước
nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp nói chung và chuyển dịch CCKTNN
nói riêng. Có thể phân chia thành các loại công trình sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
nông dân
- Nguyễn Đức Minh, An ninh nông thôn trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ [59]. Công trình
đưa ra khái niệm về an ninh nông thôn, trong đó nêu rõ “an ninh nông thôn là
sự ổn định, an toàn và phát triển vững chắc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội... đảm bảo sự hoạt động bình thường, có hiệu quả của các tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể quần chúng, không để xảy ra các vụ việc phức tạp gây
mất ổn định ở nông thôn”. Ổn định an ninh nông thôn là một trạng thái an
toàn trong cấu trúc xã hội, thiết chế chính trị... mà những cấu trúc, thiết chế này
8
đã được xây dựng theo một mô hình nhất định, được vận hành, thử nghiệm trên
thực tế, hoạt động bình thường, có hiệu quả, kỷ cương xã hội được mọi người
chấp nhận, tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện. Trên cơ sở phân tích thực
trạng của vấn đề an ninh nông thôn, các tác giả đưa ra dự báo tình hình an ninh
nông thôn, đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo an ninh nông thôn trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Một trong những giải pháp mà các tác giả đề
cập đến để giữ vững an ninh nông thôn là phải thường xuyên chăm lo xây dựng
tổ chức đảng, chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh.
- Lâm Quang Huyên, Nông nghiệp, nông thôn Nam Bộ hướng tới thế kỷ
XXI [52].Cuốn sách tạo dựng bức tranh sinh động về nông nghiệp, nông thôn
khu vực ĐBSCL và khu vực Đông Nam Bộ. Những thành tựu về sản xuất,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, quan hệ sản xuất mới, về xây dựng nông
thôn mới ở Nam Bộ được tác giả đề cập tới. Trên cơ sở phân tích những thuận
lợi và khó khăn, tác giả làm rõ vai trò và nhiệm vụ của nông nghiệp, nông
thôn Nam Bộ trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đất nước.
- Nguyễn Sinh Cúc,Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới
[26]. Cuốn sách đề cập đến quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông
nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, thành tựu và những vấn
đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn, những vấn đề cần
giải quyết để phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta.
- Nguyễn Xuân Thảo, Góp phần phát triển bền vững nông thôn Việt
Nam [98].Cuốn sách đề cập đến những vấn đề mang tính chiến lược về nông
nghiệp, nông thôn như: vấn đề sử dụng đất đai, an ninh lương thực, quy hoạch
các vùng kinh tế, việc làm ở nông thôn.
- Lưu Văn Sùng, Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông
nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [91].Trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
được đặt lên hàng đầu, là con đường tất yếu của sự phát triển. Thực chất
9
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo
hướng tiến bộ về kinh tế - xã hội của một nước công nghiệp. CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh
vực sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn phù hợp với
nền sản xuất công nghiệp ở nông thôn cả nước.
- Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú, Phát triển kinh tế vùng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa [99]. Nội dung cơ bản của cuốn sách
tập trung vào các vấn đề: tổng quan về một số quan niệm về vùng, phân vùng
kinh tế, phát triển bền vững theo vùng, rút ngắn tiến trình CNH, HĐH theo
vùng và kinh nghiệm phát triển vùng trong quá trình công nghiệp hóa ở một
số nước; nghiên cứu, đánh giá vùng dưới góc cạnh khác nhau, từ đó rút ra
những nhận định quan trọng về tính đa dạng và phân dị của các điều kiện và
yếu tố phát triển vùng, mức độ và khả năng khai thác nguồn lực của từng
vùng lãnh thổ; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội từng kiểu, loại
vùng khác nhau, từ đó rút ra những nhận định về việc khơi dậy các tiềm năng,
thế mạnh của từng vùng; xác định quan điểm phát triển vùng trong quá trình
CNH, HĐH đến năm 2020.
-Nguyễn Kế Tuấn,Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn ở Việt Nam - con đường và bước đi[112]. Cuốn sách là kết quả nghiên
cứu của đề tài khoa học thuộc Chương trình cấp Nhà nước KX 02- 07 “Con
đường, bước đi và các giải pháp chiến lược để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn”. Thông qua lý giải tổng quát về con
đường, bước đi và các giải pháp thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn ở nước ta, cuốn sách làm rõ về khái niệm, mục tiêu, nội dung, bước đi và
các giải pháp thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; xác
định con đường, cách đi nhanh nhất để đạt được mục tiêu.
-Phạm Văn Bính, Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi
mới [20] . Tác giả đã đề cập đến những thành tựu của Việt Nam về xuất khẩu
10
gạo như là một trong những thành quả quan trọng của phát triển nông nghiệp,
nông thôn trong 20 năm đổi mới, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, khó khăn
của phát triển nông ng