Trong hơn hai thập kỷ gần đây, nền kinh tế thế giới đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên sang nền kinh tế dựa
vào tri thức. Nền kinh tế đó không chỉ đòi hỏi người lao động có sức khỏe, có
khả năng thích nghi nhanh với những biến đổi không ngừng của nền kinh tế mà
cao hơn nữa là những người lao động luôn có khát vọng vươn lên chiếm lĩnh
những đỉnh cao trí tuệ, được đào tạo, có trình độ và đây chính là những nhân tố
cấu thành của chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL)
đóng vai trò quyết định trong quá trình lao động sáng tạo ra của cải vật chất, phát
triển khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức; nó là nhân tố quan trọng trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh tài nguyên thiên
nhiên ngày càng khan hiếm và là nhân tố quyết định sự thắng lợi trong cạnh
tranh của mỗi quốc gia và doanh nghiệp.
Thực tế phát triển đã chứng minh CLNNL là nguồn gốc cho sự giàu có
của các quốc gia, là nhân tố quyết định nhất tới năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng ngành kinh tế cũng như toàn bộ nền
kinh tế quốc dân của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm
ngoài thực tế này. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ XII tiếp tục khẳng định: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại". Để thực hiện được điều này đòi hỏi chúng ta phải có những quyết
sách, hành động và giải pháp khả thi để hoàn thành mục tiêu đặt ra, mà trước
hết cần phải có những quyết sách, hành động để có được "nguồn lực của mọi
nguồn lực", do đó phải nâng cao CLNNL
27 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 6957 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chất lượng nguồn nhân lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐÀO MAI PHƢỚC
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
HÀ NỘI - 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn hai thập kỷ gần đây, nền kinh tế thế giới đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên sang nền kinh tế dựa
vào tri thức. Nền kinh tế đó không chỉ đòi hỏi người lao động có sức khỏe, có
khả năng thích nghi nhanh với những biến đổi không ngừng của nền kinh tế mà
cao hơn nữa là những người lao động luôn có khát vọng vươn lên chiếm lĩnh
những đỉnh cao trí tuệ, được đào tạo, có trình độ và đây chính là những nhân tố
cấu thành của chất lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL)
đóng vai trò quyết định trong quá trình lao động sáng tạo ra của cải vật chất, phát
triển khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức; nó là nhân tố quan trọng trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh tài nguyên thiên
nhiên ngày càng khan hiếm và là nhân tố quyết định sự thắng lợi trong cạnh
tranh của mỗi quốc gia và doanh nghiệp.
Thực tế phát triển đã chứng minh CLNNL là nguồn gốc cho sự giàu có
của các quốc gia, là nhân tố quyết định nhất tới năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng ngành kinh tế cũng như toàn bộ nền
kinh tế quốc dân của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm
ngoài thực tế này. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ XII tiếp tục khẳng định: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại". Để thực hiện được điều này đòi hỏi chúng ta phải có những quyết
sách, hành động và giải pháp khả thi để hoàn thành mục tiêu đặt ra, mà trước
hết cần phải có những quyết sách, hành động để có được "nguồn lực của mọi
nguồn lực", do đó phải nâng cao CLNNL.
Hà Nội là thủ đô của đất nước Việt Nam, đồng thời là thành phố đứng đầu
cả nước về diện tích tự nhiên và đứng thứ hai về diện tích đô thị sau thành phố
Hồ Chí Minh. Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 08 năm 2008, hiện
nay Hà Nội có diện tích 3.344km2 gồm 12 quận, 01 thị xã và 17 huyện ngoại
thành. Với vị trí là trung tâm hành chính, do đó trên địa bàn thành phố là nơi đặt
trụ sở của các cơ quan trung ương đồng thời tập trung đông đảo hàng trăm trung
tâm nghiên cứu khoa học hàng đầu của đất nước cùng với hàng trăm nghìn doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
Hà Nội là đô thị đang phát triển, đồng thời là trung tâm của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc nên lực lượng lao động tập trung ở đây đông với số lượng
lớn. Theo Báo cáo Lao động -Việc làm năm 2016 của Tổng cục Thống kê, tổng
số lao động của Hà Nội chiếm 7,0% tổng số lao động của cả nước so với 22,2%
số lao động của khu vực đồng bằng sông Hồng. Số liệu này cho ta thấy tầm ảnh
hưởng của Hà Nội đối với sự phát triển của đất nước nói chung cũng như vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc. Lao động qua đào tạo của Hà Nội chiếm tỷ lệ cao
chiếm 43,1%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 28,4%
2
trong khi tỷ lệ chung của toàn quốc chỉ là 12%. Cũng theo báo cáo này, trong
tổng số lao động đang làm việc đã qua đào tạo thì Hà Nội chiếm tỷ lệ cao nhất
cả nước với 42,7%, số lao động có việc làm đã qua đào tạo ở trình độ cao đẳng,
đại học chiếm 27,9%, cao hơn thành phố Hồ Chí Minh 3,0%. Trong cơ cấu lao
động chia theo nghề nghiệp thì nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm các nhà
quản lý, lao động có chuyên môn kỹ thuật cao của Hà Nội chiếm 20,9% cao
hơn khu vực đồng bằng sông Hồng mới chỉ chiếm 10,7%.
Những năm gần đây, nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội đã có bước phát
triển đáng ghi nhận, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Đến năm 2016, cơ cấu nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế đã có sự chuyển
biến theo hướng tích cực như: lao động trong khu vực nhà nước có xu hướng
giảm còn 14,7%, khu vực ngoài nhà nước tiếp tục duy trì sử dụng số lượng lao
động lớn lên tới 79,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 6,1%; lao
động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 55,3%, công nghiệp - xây dựng là 28,2% và
nông, lâm, thủy sản chiếm 16,5%.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của phát triển kinh tế theo chiều sâu và tái
cấu trúc kinh tế đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức thì nguồn nhân lực ở thành phố Hà Nội đang đứng trước những
bất cập: CLNNL còn thấp, số lao động có trình độ cao đẳng, đại học tuy cao hơn
nhưng cũng mới chỉ chiếm hơn 50% trong tổng số lao động đã qua đào tạo tại
một thành phố tập trung nhiều trung tâm đào tạo nguồn nhân lực hàng đầu của cả
nước là một vấn đề cần phải suy nghĩ. Tình trạng thừa "thầy" thiếu "thợ" đang
đặt ra những yêu cầu hơn nữa trong việc nâng cao CLNNL để có được những
nhà quản lý giỏi, những nhân lực có chuyên môn kỹ thuật bậc cao để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế của thành phố. Trong thời gian qua, thành phố cũng đã
có nhiều chính sách đề thu hút nhân tài như tổ chức lễ tuyên dương các thủ khoa
của các trường hay "trải thảm đỏ" để mời các sinh viên thủ khoa về làm việc tại
thành phố không qua tuyển dụng, được bố trí đi học tập nâng cao trình độ, tuy
nhiên số lượng thu hút chưa được nhiều.
Hà Nội là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc nên đang thu hút
ngày càng nhiều các tập đoàn kinh tế mạnh của nhiều nước phát triển trên thế
giới đến đầu tư như Nhật Bản, Hàn Quốc. Mỹ, Singapore Nhìn chung, vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký vào Hà Nội tăng dần qua các năm.
Năm 2016, Hà Nội đã thu hút 2,8 tỷ USD vốn FDI, tăng gấp đôi so với năm
2015. Vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng 1,2 tỷ USD. Tuy nhiên, trong tổng số
vốn FDI đã thu hút, riêng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và kinh
doanh bất động sản chiếm tới khoảng 54%. Hoạt động khoa học và công nghệ
chỉ chiếm khoảng 5% tổng vốn đã thu hút. Bên cạnh đó, các dự án FDI vào địa
bàn Hà Nội đều thuộc loại có quy mô không lớn. Trong tổng số 1.649 doanh
nghiệp FDI đang hoạt động thì chỉ có 795 doanh nghiệp có vốn từ 500 tỷ đồng
trở lên. Trong những nguyên nhân của thực trạng trên có một nguyên nhân rất
quan trọng đó là chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến trong các doanh
3
nghiệp liên doanh, tham gia hội đồng quản trị, đội ngũ chuyên viên và đội ngũ
lao động kỹ thuật chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp
FDI về phẩm chất đạo đức, kỹ năng chuyên ngành
Với những lý do trên, việc làm rõ những vấn đề lý luận chung về CLNNL để
phát triển kinh tế, nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế của một tỉnh, thành phố;
phân tích, đánh giá thực trạng và những vấn đề đang đặt ra đối với CLNNL để
phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội trở thành vấn đề
có tính thiết thực, đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu mang tính hệ thống từ góc độ lý
luận và thực tiễn. Vì vậy nghiên cứu sinh chọn chủ đề "Chất lượng nguồn nhân
lực để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu của luận án
tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về CLNNL để phát triển kinh tế; tập trung
phân tích, đánh giá thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội
giai đoạn 2005-2016, đề xuất quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở Thành phố Hà Nội đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, luận án tập trung hoàn thành những nhiệm vụ sau đây:
* Về lý luận:
+ Xây dựng khung lý thuyết của luận án trong nghiên cứu về CLNNL để
phát triển kinh tế.
+ Luận giải rõ các yếu tố cấu thành và những nhân tố ảnh hưởng đến
CLNNL để phát triển kinh tế.
* Về thực tiễn:
+ Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước về nâng cao CLNNL để
phát triển kinh tế.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố
Hà Nội giai đoạn 2005-2016.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CLNNL để
phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng luận án nghiên cứu là CLNNL để phát triển kinh tế ở thành
phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu CLNNL để phát triển kinh tế bao gồm nguồn
nhân lực do thành phố Hà Nội quản lý (không bao gồm NNL thuộc các Bộ,
ngành hoặc Trung ương quản lý); nguồn nhân lực trong khu vực sản xuất kinh
doanh không bao gồm NNL trong các cơ quan Đảng, chính quyền và các tổ
4
chức chính trị xã hội...trong các đơn vị sự nghiệp; tập trung luận giải các yếu tố
cấu thành CLNNL để phát triển kinh tế như: thể lực, trí lực và tâm lực.
- Về không gian: Nghiên cứu CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu CLNNL để phát triển kinh tế ở thành
phố Hà Nội chủ yếu từ 2005-2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2025 tầm
nhìn đến năm 2030.
3.3. Cách tiếp cận nghiên cứu
Trong luận án, tác giả dựa trên các cách tiếp cận cơ bản sau:
- Tiếp cận Kinh tế chính trị học: nghiên cứu của luận án được đựa trên cơ
sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin được thể hiện thông qua hệ thống chính sách
của Đảng và Nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vị trí, vai trò của
yếu tố con người trong phát triển kinh tế. Luận án nghiên cứu chất lượng nguồn
nhân lực, phân tích các yếu tố cấu thành nên chất lượng và đặt trong mối quan hệ
biện chứng giữa CLNNL với các nhân tố tác động tới quá trình nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đặc biệt mối quan hệ biện chứng giữa CLNNL với vấn đề
phát triển kinh tế.
Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa CLNNL với phát triển kinh tế được
đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể của thủ đô Hà Nội đang chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN; trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước có nền công
nghiệp hiện đại và trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế
thế giới, cùng với những đặc điểm riêng có của Hà Nội được tính đến trong quá
trình nghiên cứu.
- Cách tiếp cận Kinh tế lao động: Kinh tế lao động cung cấp phương
pháp luận về tổ chức, quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong phạm vi xã
hội, từ cấp địa phương tới cấp quốc gia, ngành, vùng, lĩnh vực thông qua một
hệ thống các chính sách như chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, chính
sách đào tạo và phát triển NNL về số lượng và chất lượng, chính sách đo
lường kết quả làm việc, chính sách tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi xã hội,
chính sách tạo việc làm, giảm thất nghiệp, các chính sách phát triển thị trường
lao động...
Cách tiếp cận kinh tế lao động của luận án thể hiện trong việc xem xét chất
lượng nguồn nhân lực giữa các ngành, giữa các khu vực, vùng của nền kinh tế
gắn với những đặc điểm riêng có của Hà Nội, những chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước và thành phố hà Nội nói riêng trong việc nâng cao CLNNL.
- Cách tiếp cận Quản trị nhân lực: Quản trị nhân lực cung cấp những kiến
thức, kỹ năng cần thiết quản lý nguồn nhân lực của tổ chức được thể hiện trong
việc nghiên cứu những kiến thức, kỹ năng trong việc nâng cao CLNNL của các
doanh nghiệp như: xây dựng tiêu chuẩn chất lượng, đo lường thực tế CLNNL,
nghiên cứu các giải pháp nâng cao CLNNL... Cách tiếp cận này cho phép việc
nâng cao CLNNL được gắn với quá trình phát triển của doanh nghiệp.
5
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án
Luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về nguồn nhân lực, nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế nói
chung; những chính sách về nâng cao CLNNL của thành phố Hà Nội nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Căn cứ vào đối
tượng nghiên cứu của luận án thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án sử
dụng phương pháp này để làm rõ nội dung cấu thành và những yếu tố ảnh hưởng
tới CLNNL.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: để có thể nâng cao CLNNL là một quá
trình có sự gắn kết hữu cơ và sự kết hợp hài hòa giữa quá trình đào tạo nghiêm
ngặt, gắn đào tạo với sử dụng và nâng cao CLNNL.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin về cơ
sở lý luận, các công trình nghiên cứu trước đây, quan điểm của Đảng, của thành
phố Hà Nội về nâng cao CLNNL, kinh nghiệm các nước, các số liệu thống kê...
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phân tích và tổng hợp được sử
dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện luận án nhằm phân tích, đánh giá thực
trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để hỗ trợ cho việc đánh
giá đóng góp của NNL về mặt chất lượng để phát triển kinh tế ở thành phố Hà
Nội so với những tỉnh, thành phố khác.
- Phương pháp điều tra h i học.
Luận án CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội tiến hành điều
tra 500 phiếu khảo sát. Trong đó 50 phiếu phỏng vấn với các chuyên gia, lãnh
đạo đơn vị sử dụng lao động và 450 phiếu đối với người lao động trên địa bàn
các quận, huyện của thành phố Hà Nội. Cụ thể trong 450 phiếu khảo sát với
người lao động thì có trình độ từ lao động phổ thông đến trung cấp 180 phiếu;
trình độ cao đẳng, đại học là 250 phiếu và 20 phiếu là trình độ khác. Về chức
danh công việc có 300 phiếu là lao động trực tiếp; 150 phiếu là lao động kỹ
thuật, kinh tế, quản lý nhân sự.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có một số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về chất lượng NNL để phát triển
kinh tế trong luận án cụ thể là:
+ Làm rõ khái niệm về CLNNL, CLNNL để phát triển kinh tế.
+ Nêu rõ các yếu tố cấu thành CLNNL để phát triển kinh tế.
+ Những nhân tố tác động tới CLNNL để phát triển kinh tế.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế và trong nước về nâng cao
CLNNL để phát triển kinh tế.
6
- Chỉ rõ bối cảnh kinh tế - xã hội của Hà Nội trong điều kiện hiện nay và
tương lai tác động đến CLNNL để phát triển kinh tế.
- Phân tích thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội
giai đoạn 2005-2016, qua đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế của CLNNL để phát triển kinh tế.
- Luận án đề xuất một số quan điểm nâng cao CLNNL để phát triển kinh
tế ở thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở Hà
Nội đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận của luận án
- Làm rõ thêm cơ sở lý luận về CLNNL để phát triển kinh tế.
- Rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội về nâng
cao CLNNL để phát triển kinh tế.
* Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Trên cơ sở phân tích thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố
Hà Nội, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân để có những giải pháp khắc phục.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các nhà hoạch định chính sách về nâng cao CLNNL với phát triển
kinh tế - xã hội.
- Nội dung nghiên cứu của luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về NNL.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu thành 4 chương, 13 tiết.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH TRONG NƢỚC VÀ NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Nghiên cứu sinh đã tiến hành tổng hợp và phân tích những nội dung quan
trọng của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án, cụ thể là:
- Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực
- Các công trình nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực
- Các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế và chất lượng nguồn
nhân lực để phát triển kinh tế
1.2. KHÁI QUÁT NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những kết quả đạt đƣợc từ các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài
7
- Các công trình nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp quan trọng về mặt
khoa học, làm sáng tỏ nhiều phương diện về nguồn lực con người, NNLCLC,
CLNNL và nâng cao CLNNL.
- Các tác giả đã phân tích và làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của việc
đào tạo gắn với bồi dưỡng, sử dụng gắn với đãi ngộ NNL có chất lượng đồng thời
chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên. Từ đó, nhiều tác giả đã
đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển, nâng cao CLNNL.
- Một số công trình đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL của các quốc
gia trên thế giới, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao CLNNL ở Việt Nam.
2.2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
*Về lý luận:
Mặc dù các nhà khoa học đã tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau về
những nội dung liên quan đến nhân lực, NNL, CLNNL và nâng cao CLNNL;
tuy nhiên vẫn chưa có công trình luận giải một cách đầy đủ và có hệ thống về
mặt lý luận dưới góc độ kinh tế chính trị về CLNNL để phát triển kinh tế. Cụ
thể là:
+ Khái niệm NNL; CLNNL; phát triển kinh tế; CLNNL để phát triển kinh tế.
+ Các yếu tố cấu thành và những nhân tố ảnh hưởng đến CLNNL để phát
triển kinh tế.
* Về thực tiễn:
- Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nước về
nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cho thành phố Hà Nội.
- Việc nghiên cứu phân tích thực trạng CLNNL trên một địa bàn cụ thể, có
nhiều những lợi thế so sánh nhưng cũng đang đứng trước những mâu thuẫn lớn
giữa đào tạo với sử dụng, thu hút với bố trí, đãi ngộ nhằm nâng cao CLNNL để
phát triển kinh tế ở thành phố Hà Nội là vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu,
phân tích, đánh giá rõ thực trạng CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà
N i giai đoạn 2005-2016 và tìm ra những căn nguyên của những hạn chế, tồn tại.
- Các công trình nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp nâng cao
CLNNL, nhưng đề tài luận án của tác giả cần thiết phải đề xuất những giải pháp
mang tính đặc thù nhằm nâng cao CLNNL để phát triển kinh tế ở thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Từ những cách tiếp cận trên, khái niệm NNL được hiểu trong luận án
dưới góc độ Kinh tế chính trị như sau: Nguồn nhân lực là tổng hòa thể lực và trí
lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia; trong đó,
8
kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong
lịch sử để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho nhu cầu hiện tại và tương
lai của đất nước.
2.1.2. Khái niệm chất lƣợng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là những yếu tố cấu thành quyết định nhất đến
năng lực lao động của mỗi con người được cụ thể hóa thành các yếu tố về sức
khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất đạo đức và
văn hóa nghề nghiệp, khả năng đảm