Các hạt nano từ (MNPs) ferit spinel (MFe2O4, M = Mn, Fe, Co, Ni và Zn) là các
vật liệu được quan tâm nghiên cứu cho nhiều lĩnh vực ứng dụng như y-sinh, xử lý môi
trường, lưu trữ và chuyển hóa năng lượng do chúng được chế tạo với chi phí thấp cũng
như các tính chất từ thích hợp và tính tương thích sinh học tốt [1]. Một trong các ứng
dụng y-sinh tiêu biểu của MNPs là nhiệt từ trị - một phương pháp sử dụng nhiệt sinh ra
bởi MNPs khi đặt trong từ trường ngoài để tiêu diệt các tế bào ung thư [2, 3]. Giải pháp
này có thể phối hợp với hóa trị hoặc xạ trị làm nóng cục bộ các tế bào khối u giúp rút
ngắn thời gian hóa/xạ trị. Trong thực tế, phương pháp này đã cho thấy hiệu quả trong
việc điều trị một số loại ung thư gồm khối u não, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú [4].
Với liệu pháp nhiệt trị, dung dịch chứa MNPs sẽ được tiêm trực tiếp vào vùng tế bào
hay khối u mang bệnh và dưới tác dụng của từ trường xoay chiều có cường độ từ trường
và tần số thích hợp ở ngưỡng an toàn để đạt được nhiệt độ trong khoảng 42 – 45 oC [5],
đây là khoảng nhiệt độ mà tế bào ung thu bị tiêu diệt. Để giảm thiểu các tác dụng phụ
tiềm ần phát sinh trong quá trình điều trị thì cần sử dụng MNPs với lượng thấp nhất để
không ảnh hưởng đến tế bào lành nhưng vẫn đạt được hiệu suất sinh nhiệt mong muốn.
Với mục đích đó, yêu cầu đặt ra là kiểm soát các yếu tố nội tại của hạt như hình dạng,
kích thước, tương tác giữa MNPs,. nhằm khống chế tính chất từ và cải thiện hiệu suất
sinh nhiệt của chúng. Đại lượng đặc trưng thường hay được sử dụng để đánh giá hiệu
suất sinh nhiệt của hạt nano là tốc độ hấp thụ riêng (SAR). Đại lượng này phụ thuộc vào
các đặc tính của MNPs như là kích thước hạt trung bình, từ độ bão hòa (MS), dị hướng
từ (K), nhưng cũng phụ thuộc vào cường độ từ trường (HAC) và tần số (f) của từ trường
xoay chiều cũng như môi trường chất lỏng. Do đó một số nghiên cứu đã hướng tới việc
xem xét thay đổi kích thước hạt, điều khiển thành phần, cấu trúc của hạt nano từ nhằm
tối ưu hóa SAR [4, 6–11].
144 trang |
Chia sẻ: Tài Chi | Ngày: 27/11/2023 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chế tạo, nghiên cứu các tính chất từ và khả năng sinh nhiệt của một số hệ Nano nền Fe₃O₄, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lê Thị Hồng Phong
CHẾ TẠO, NGHIÊN CỨU CÁC TÍNH CHẤT TỪ VÀ KHẢ
NĂNG SINH NHIỆT CỦA MỘT SỐ HỆ NANO NỀN Fe3O4
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Hà Nội – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lê Thị Hồng Phong
CHẾ TẠO, NGHIÊN CỨU CÁC TÍNH CHẤT TỪ VÀ KHẢ
NĂNG SINH NHIỆT CỦA MỘT SỐ HỆ HẠT NANO NỀN
Fe3O4
Chuyên ngành: Vật liệu điện tử
Mã số: 9.44.01.23
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Đỗ Hùng Mạnh
2. PGS.TS Phạm Thanh Phong
Hà Nội – 2023
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Hùng Mạnh và PGS.TS.
Phạm Thanh Phong, những người Thầy đã dành cho tôi sự định hướng khoa học hiệu quả, sự
động viên, giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và gửi lời cảm ơn sâu sắc cho sự chỉ bảo, định hướng và
khích lệ của GS. TSKH. Nguyễn Xuân Phúc từ những năm bắt đầu thực hiện luận án.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Vũ Hồng Kỳ, TS. Nguyễn Thị Ngọc Anh,
TS. Phạm Hoài Linh về sự giúp đỡ nhiệt tình và những bàn luận quý báu trong giai đoạn hoàn
thiện luận án.
Cảm ơn sự cộng tác và giúp đỡ của TS. Phạm Hồng Nam, TS. Vương Thị Kim Oanh, ThS.
Tạ Ngọc Bách trong nghiên cứu thực nghiệm và phân tích kết quả.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Thanh Tùng, TS. Đỗ Khánh
Tùng, TS. Ngô Thị Hồng Lê, NCS. Nguyễn Thị Mai. Những lời động viên, khích lệ và sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh chị em trong suốt thời gian thực hiện luận án đã giúp tôi có thêm
nhiều động lực, vượt qua những giai đoạn khó khăn để hoàn tất chương trình học nghiên cứu
sinh.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp thuộc Phòng Vật lý vật liệu từ và siêu
dẫn và Phòng Hiển vi điện tử - Viện Khoa học vật liệu về những sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo
điều kiện trong suốt thời gian tôi thực hiện luận án.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới GS. Nguyễn Thị Kim Thanh, TS. Lê Đức Tùng, Dr.
Stefanos Mourdikoudis công tác tại Đại học Luân Đôn (UCL) – Vương quốc Anh về những sự
hỗ trợ và giúp đỡ trong thời gian tôi thực tập và trao đổi nghiên cứu tại Phòng thí nghiệm vật
liệu nano và từ tính sinh học trong chăm sóc sức khỏe thuộc UCL. Tôi cũng xin được gửi lời
cảm ơn tới nhóm nghiên cứu của TSKH. Ivan Skorvanek thuộc Viện Vật lý thực nghiệm – Viện
Hàn lâm Khoa học Slovakia, nhóm nghiên cứu của GS. Trần Vĩnh Hùng – Viện Nhiệt độ thấp
và Nghiên cứu cấu trúc – Viện Hàn lâm khoa học Ba Lan về những phép đo từ ở nhiệt độ thấp,
từ trường cao và Mossbauer cùng những bàn luận khoa học sâu sắc trong quá trình hợp tác
nghiên cứu.
ii
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của cơ sở đào tạo là Học
viện Khoa học và Công nghệ, đặc biệt là Viện Khoa học vật liệu, cơ quan mà tôi công tác, trong
quá trình thực hiện luận án.
Luận án này được hỗ trợ kinh phí của dự án hợp tác ba bên giữa nhóm nghiên cứu của
GS. TSKH Nguyễn Xuân Phúc – Viện Khoa học vật liệu với nhóm nghiên cứu của GS. Nguyễn
Thị Kim Thanh - Trường Đại học Luân Đôn và GS. Srinivas Sridhah – Trường đại học Đông
Bắc – Hoa Kỳ tài trợ bởi Văn phòng nghiên cứu và phát triển không gian vũ trụ châu Á
(AOARD) với mã số: FA2386, các đề tài Hợp tác quốc tế cấp Viện Hàn lâm Khoa học và công
nghệ Việt Nam (VAST) mã số: QTSK01.01/20-21 và QTPL01.01/20-21, nhiệm vụ thuộc chương
trình hỗ trợ Nghiên cứu viên cao cấp (VAST) mã số: NVCC04.08/21-21, đề tài thuộc chương
trình phát triển Vật lý với mã số: KHCBVL.02/21-22, nhiệm vụ khoa học công nghệ theo Nghị
định thư với Nhật Bản mã số: NĐT.88.JP/20.
Lời cảm ơn sau cùng xin được dành cho những yêu thương, sự mong đợi của chồng, hai
con và sự hỗ trợ, cổ vũ của tất cả những người thân yêu trong gia đình nội, ngoại cùng bạn bè
thân thiết. Những nguồn lực tinh thần lớn lao đó đã giúp con/em/chị/mẹ có thêm nhiều động
lực để hoàn thành bản luận án này.
Tác giả luận án
Lê Thị Hồng Phong
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Đỗ Hùng Mạnh và PGS.TS Phạm Thanh Phong. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án được trích dẫn lại từ các bài báo đã được xuất bản của tôi và các
cộng sự. Các số liệu, kết quả này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Lê Thị Hồng Phong
iv
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục các ký hiệu viết tắt
a : Hằng số mạng
Bhf : Trường siêu tinh tế
C : Nhiệt dung riêng
E : Năng lượng dị hướng
Ea : Năng lượng kích hoạt
dx : Mật độ khối lượng
D : Kích thước hạt
Dc : Kích thước tới hạn đơn đômen
DFESEM : Kích thước từ ảnh FESEM
DTEM : Kích thước từ ảnh TEM
DSP : Kích thước siêu thuận từ
DXRD : Kích thước tinh thể xác định từ giản đổ XRD
f : Tần số
fo : Tần số tiêu chuẩn
H : Cường độ từ trường
HA : Trường dị hướng
Hac : Cường độ từ trường xoay chiều
HC : Lực kháng từ
HK : Từ trường dị hướng
Hmax : Từ trường lớn nhất
Hmin : Từ trường nhỏ nhất
K : Hằng số dị hướng
Keff : Hằng số dị hướng hiệu dụng
KV : Hằng số dị hướng từ tinh thể
KS : Hằng số dị hướng bề mặt
kB : Hằng số Boltzmann
m : Khối lượng
M : Từ độ
M (0) : Từ độ ở 0 K
v
Mr : Từ độ dư
MS : Từ độ bão hòa
n : Số hạt trên một đơn vị thể tích
P : Công suất
Pf : Công suất tổn hao dòng điện xoáy Fuco
Ph : Công suất tổn hao từ trễ
PL : Tổng công suất tổn hao
Pr : Công suất tổn hao hồi phục
rSP : Kích thước siêu thuận từ
rSD : Kích thước đơn đô men
T : Nhiệt độ
TB : Nhiệt độ khóa
Tb : Nhiệt độ bão hòa
TC : Nhiệt độ Curie
To : Nhiệt độ hiệu dụng
TV : Nhiệt độ chuyển pha Verwey
ΔT : Độ biến thiên nhiệt độ
∆Eq : Tách mức tứ cực điện
∆EM : Tách mức từ Zeeman
t : Thời gian
V : Thể tích hạt
VH : Thể tích động học
Vopt : Thể tích tối ưu hạt
W : Năng lượng từ hóa
ẟ : Dịch chuyển đồng phân
η : Độ nhớt
c : Khối lượng riêng
0 : Độ từ thẩm trong chân không
χ’ : Phần thực của độ cảm từ xoay chiều
χ’’ : Phần ảo của độ cảm từ xoay chiều
τ : Thời gian hồi phục
vi
τB : Thời gian hồi phục Brown
τeff : Thời gian hồi phục hiệu dụng
τm : Thời gian hồi phục đặc trưng
𝜏𝑁 : Thời gian hồi phục Neél
τ0 : Thời gian hồi phục đặc trưng
ω0 : Tần số Larmor
2. Danh mục chữ viết tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
AC : Alternating Current Dòng điện xoay chiều
EC : Exchange Coupling Liên kết trao đổi
EDX Energy Dispersive X-ray Phổ tán xạ năng lượng tia X
ESC : Enhanced Spin Canting Nghiêng spin tăng cường
FC : Field cooled Làm lạnh có từ trường
FESEM :
Field emission scanning
electron microscope
Kính hiển vi điện tử quét phát xạ
trường
FM : Ferrimagnetism Feri từ
ILP : Intrinsic loss power Công suất tổn hao nội tại
LRT : Linear response theory Lý thuyết đáp ứng tuyến tính
LSPR :
Localized surface plasmon
resonance
Cộng hưởng plasmon bề mặt cục
bộ
MHT : Magnetic hyperthermia Nhiệt từ trị
MIH : Magnetic Inductive Heating Đốt nóng cảm ứng từ
MNPs : Magnetic nanoparticles Các hạt nano từ
MRI : Magnetic resonance imaging Ảnh cộng hưởng từ
NPs : Nanoparticles Các hạt nano
PPMS :
Physical property measurement
system
Hệ đo các tính chất vật lý
SAR : Specific Absoption Rate Tốc độ hấp thụ riêng
SHP : Specific Heating Power Công suất đốt nóng riêng
vii
SPM : Superparamagnetic Siêu thuận từ
SQUID :
Superconducting quantum
interference device
Giao thoa kế lượng tử siêu dẫn
SW : Stoner-Wohlfarth
Mô hình mô tả trạng thái từ của các
hạt nano từ dị hướng.
TEM : Transmission electron
microscope
Hiển vi điện tử truyền qua
VSM : Vibrating sample magnetometer Hệ từ kế mẫu rung
XRD : X-ray difraction Nhiễu xạ tia X
ZFC : Zero Field cooled Làm lạnh không có từ trường
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cấu trúc tinh thể của ferit spinel.
Hình 1.2. Cấu trúc spinel đảo của tinh thể Fe3O4.
Hình 1.3. Cấu hình của các cặp ion trong ferit spinel với khoảng cách và góc tối
ưu cho tương tác từ hiệu quả.
Hình 1.4. (a) Đường cong từ trễ M(H) cho hạt nano Fe3O4 siêu thuận từ (màu xanh)
và sắt từ (màu cam) và (b) mối quan hệ của lực kháng từ với kích thước
hạt và trạng thái từ tính trong vật liệu nano Fe3O4.
Hình 1.5. Lực kháng từ, HC (a) và từ độ bão hòa, MS (b) phụ thuộc vào kích thước
hạt của các hạt nano Fe3O4 hình cầu.
Hình 1.6.
( a) Đường cong ZFC của các hạt nano Fe3O4 ở các hình dạng khác nhau
tại từ trường 50 Oe. (b) Đường cong từ hóa ban đầu của các hạt nano
Fe3O4 với các hình dạng khác nhau.
Hình 1.7. (a) Sơ đồ các cơ chế sinh nhiệt chính khi các hạt nano từ đặt trong từ
trường xoay chiều bao gồm: Các quá trình quay của spin (hồi phục Néel)
và quay của hạt (hồi phục Brown) trong trạng thái siêu thuận từ và tổn
hao trễ trong trạng thái sắt từ. (b) Kết quả tính SAR phụ thuộc kích thước
hạt với tổn hao từ trễ và tổn hao hồi phục.
Hình 1.8. Giá trị SAR thực nghiệm (điểm màu xanh) và theo lý thuyết LRT phụ
thuộc kích thước của các hạt nano Fe3O4.
Hình 1.9. Giá trị SAR phụ thuộc kích thước hạt ở các cường độ từ trường khác
nhau (184 - 625 Oe) của các hạt nano Fe3O4.
Hình 1.10. Giá trị SAR phụ thuộc kích thước hạt Fe3O4 đối với các dạng hình cầu
và hình lập phương ở nồng độ 1 mg/ml trong môi trường nước tại tần số
300 kHz và từ trường thay đổi 0 – 800 Oe.
Hình 1.11. Giá trị SAR phụ thuộc cường độ từ trường của các hạt nano Fe3O4 hình
cầu, hình lập phương và dạng thanh với cùng thể tích ~ 2000 nm3.
Hình 1.12. (a) Đường cong nhiệt độ phụ thuộc thời gian đặt trong từ trường của các
chất lỏng chứa các hạt nano Fe3O4 với hình dạng khác nhau với nồng độ
ix
2 mg/ml, cường độ từ trường 39 kA/m. (b) Giá trị SAR của các chất lỏng
chứa các hạt nano Fe3O4 ở các hình dạng và nồng độ NPs khác nhau.
Hình 1.13. SAR phụ thuộc nồng độ Co thay thế Fe trong Fe3O4 với từ trường thay
đổi trong khoảng 184 – 491 Oe.
Hình 1.14. (a) Đường cong từ hóa ban đầu của các mẫu ZnxFe1-xFe2O4. (b) Giá trị
SLP theo nồng độ Zn pha tạp tính theo lý thuyết và thực nghiệm tại từ
trường 339 kHz, nồng độ dung dịch 3%.
Hình 1.15. Từ độ bão hòa và lực kháng từ phụ thuộc nồng độ Co trong CoxFe3-xO4.
Hình 1.16. Sự thay đổi của lực kháng từ và từ độ bão hòa tại 5 K (chấm đặc màu
xanh) và 298 K (chấm rỗng màu đỏ) như hàm của (a, b) tỉ phần Co trong
CoxFe3−xO4 (0,1 ≤ x ≤ 1) cho các hạt nano dạng cubic 20 nm và (c, d)
cho các hạt nano dạng cubic kích thước khác nhau với Co = 1.
Hình 1.17. Các giá trị SAR của các mẫu CoxFe3-xO4 với 0 ≤ x ≤ 1.
Hình 1.18. So sánh SLP (hay SAR) của: (a) Các hạt nano đơn pha CoFe2O4 9 nm,
MnFe2O4 15 nm và NPs lõi-vỏ CoFe2O4@MnFe2O4; (b,c): giá trị SLP
của các đơn pha MnFe2O4, Fe3O4, CoFe2O4 và các tổ hợp lõi-vỏ
CoFe2O4@MnFe2O4, CoFe2O4@Fe3O4, MnFe2O4@CoFe2O4,
Fe3O4@CoFe2O4, Zn0,4Co0,6Fe2O4@Zn0,4Mn0,6Fe2O4.
Hình 1.19. (a) Giá trị MS, HC của mẫu lõi CoFe2O4 và các mẫu lõi-vỏ
CoFe2O4@XFe2O4 và (b) giá trị hằng số dị hướng hình dạng của chúng.
Hình 1.20. (a-c) Đường cong M(H) và giá trị SAR tương ứng của các mẫu
Fe3O4@CoFe2O4 khi giữ nguyên kích thước lõi, thay đổi độ dày vỏ; (b-
d) Đường M(H) và giá trị SAR tương ứng của các mẫu
Fe3O4@CoFe2O4 cùng độ dày vỏ, khác đường kính lõi.
Hình 1.21. (a-g) Các đường trễ M(H) cho các hạt nano ferit lõi-vỏ Co/Fe(tFe) và
Fe/Co(tCo) đo tại 5 và 300 K. (h) Lực kháng từ phụ thuộc bề dày vỏ tFe
hoặc tCo đo tại 5 K.
Hình 1.22. (a) Ảnh TEM của vật liệu Ag@Fe3O4 dạng hoa; (b) Nhiệt độ đạt được
sau 30 giây; (c) Giá trị SAR phụ thuộc cường độ từ trường ở các mức
công suất laser khác nhau của các hạt nano Ag@Fe3O4 khi được đặt
trong điều kiện áp dụng đồng thời chiếu laser và áp từ trường xoay chiều.
x
Hình 1.23. (a) Các đường cong nhiệt độ theo thời gian đo của các hạt nano
Fe3O4@Ag và của nước trong các điều kiện: i) chỉ có từ trường (MHT)
80 Oe, 178 kHz; ii) chỉ chiếu laser (PTT) bước sóng 532 nm, 0,3 W/cm2;
iii) kết hợp cả hai phương thức MHT + PTT và (b) Các giá trị SAR tương
ứng thu được từ hình a.
Hình 1.24. (a) Đường cong M(H) của các mẫu Fe3O4, Fe3O4-Ag và Fe3O4@Ag và
(b) các đường cong tăng nhiệt độ phụ thuộc thời gian đặt trong từ trường
390 kHz của nước và các dung dịch chất lỏng chứa các hạt nano Fe3O4,
Fe3O4-Ag và Fe3O4@Ag ở nồng độ 2 mg/ml.
Hình 1.25. Quá trình phát triển hạt trên cơ sở phương pháp phân hủy nhiệt tổng hợp
các hạt nano Fe3O4@Ag.
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình tổng hợp các hạt nano CoxFe3-xO4 bằng phương pháp
đồng kết tủa (bên trái) và thủy nhiệt (bên phải).
Hình 2.2. Sơ đồ chung cho quy trình chế tạo các hạt nano tổ hợp hai thành phần
bằng phương pháp phát triển hạt trên cơ sở phương pháp phân hủy nhiệt.
Hình 2.3. Các thông số siêu tinh tế thu được từ phổ Mössbauer: (A) nguyên tử tự
do phân rã từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản, (B) dịch chuyển
Isomer, (C) tách mức tứ cực, (D) tách mức từ Zeeman.
Hình 2.4. a) Minh hoạ bố trí thí nghiệm đốt nóng cảm ứng từ và b) cách xác định
tốc độ tăng nhiệt ban đầu từ đường nhiệt độ đốt phụ thuộc thời gian.
Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các hạt nano CoxFe3-xO4 (0 ≤ x ≤ 1) chế tạo
bằng phương pháp thủy nhiệt.
Hình 3.2. Phổ tán xạ năng lượng tia X đại diện của các hạt nano CoxFe3-xO4 chế
tạo bằng phương pháp thủy nhiệt với x = 0 (H0), x = 0,5 (H5) và x = 1
(H10).
Hình 3.3. Các ảnh TEM của các hạt nano CoxFe3-xO4 chế tạo bằng phương pháp
thủy nhiệt.
Hình 3.4. Các đường cong từ trễ tại 300 K của các hạt nano CoxFe3−xO4 chế tạo
bằng phương pháp thủy nhiệt.
Hình 3.5. Đường cong từ nhiệt MZFC(T) và MFC(T) của các hạt nano CoxFe3-xO4
đại diện với x = 0; 0,3; 0,7 và 1 được đo ở từ trường 300 Oe.
xi
Hình 3.6. Các đường tăng nhiệt phụ thuộc thời gian đặt từ trường xoay chiều tần
số 450 kHz và cường độ thay đổi từ 150 tới 300 Oe của các mẫu chất
lỏng từ chứa các hạt nano CoxFe3−xO4 với nồng độ 1 mg/ml.
Hình 3.7. Các giá trị SAR phụ thuộc nồng độ Co (a) và cường độ từ trường (b) của
các chất lỏng từ chứa các hạt nano CoxFe3−xO4.
Hình 3.8. a) Giản đồ XRD của các hạt nano CoxFe3-xO4 (0 ≤ x ≤ 1). b) Sự dịch của
đỉnh (440) chứng tỏ sự thay thế của các ion Co cho ion Fe trong cấu trúc
tinh thể.
Hình 3.9. Phổ EDX của 3 mẫu CoxFe3-xO4 tiêu biểu: M1, M5 và M10.
Hình 3.10. Ảnh TEM của các hạt nano CoxFe3-xO4 với nồng độ Co khác nhau. Hình
nhỏ là phân bố kích thước hạt tương ứng.
Hình 3.11. Các đường MZFC(T) và MFC(T) cho 3 mẫu: M0, M1 và M3.
Hình 3.12. Đường cong M(H) của tất cả các mẫu CoxFe3-xO4 chế tạo bằng phương
pháp đồng kết tủa. Hình nhỏ là các đường M(H) trong vùng từ trường
thấp.
Hình 3.13. (a,b) Sự thay đổi của MS và HC theo nồng độ Co và (c,d) theo kích thước
hạt.
Hình 3.14. Phổ Mossbauer của các hạt nano CoxFe3-xO4 tại 300 K. Một đường đôi
(doublet) siêu thuận từ và 2 đường sáu đỉnh (two sextets) tương ứng cho
các vị trí A và B được gán cho các hạt nano Fe3O4 (M0) và một siêu vị
trí của doublet hồi phục thời gian ngắn và 5 đường sextets cho các mẫu
còn lại (M1 – M10).
Hình 3.15. Dịch đồng phân (δ) và trường siêu tinh tế (Bhf) trong các hạt nano
CoxFe3-xO4 tại 300 K theo nồng độ pha tạp x của Co.
Hình 3.16. Nhiệt độ đốt phụ thuộc thời gian áp từ trường xoay chiều (f = 450 kHz,
H = 150-300 Oe) cho các chất lỏng từ chứa các hạt nano CoxFe3-xO4 tổng
hợp bằng phương pháp đồng kết tủa.
Hình 3.17. (a) Giá trị SAR theo tỉ phần Co đo ở từ trường 450 Hz, 300 Oe đối với
các mẫu CoxFe3-xO4 chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa. (b) Giá trị
SAR phụ thuộc bình phương cường độ từ trường với 3 mẫu đại diện tại
x = 0, x = 0,1 và x = 0,3.
xii
Hình 4.1. Giản đồ XRD của các mẫu lõi CoFe2O4: CF8 và CF11 và mẫu tổ hợp
CS8 và CS11.
Hình 4.2. Ảnh TEM và đồ thị phân bố kích thước của các hạt nano lõi CoFe2O4 và
các hạt nano tổ hợp CoFe2O4@Fe3O4.
Hình 4.3. Đường cong M(H) tại 300 K của các hạt nano CF8 và CF11. Hình nhỏ
thể hiện đường trễ trong vùng từ trường thấp.
Hình 4.4. Đường cong MZFC(T) và MFC(T)của các hạt nano CF8 và CF11 đo tại từ
trường 100 Oe.
Hình 4.5. Các đường cong từ trễ M(H) của các hạt nano lõi-vỏ CS8 và CS11 tại
300 K. Hình nhỏ thể hiện đường trễ trong vùng từ trường thấp.
Hình 4.6. Các đường cong MZFC(T) và MFC(T) của các hạt nano CS8 và CS11 với
từ trường đo là 100 Oe.
Hình 4.7. Đường cong nhiệt độ theo thời gian áp từ trường của các chất lỏng từ
chứa các hạt nano lõi CF8 (a và b) và CF11 (c và d) ở các tần số khác
nhau tại hai từ trường 150 Oe và 300 Oe.
Hình 4.8. Đường cong nhiệt độ theo thời gian áp từ trường của các chất lỏng từ
chứa các hạt nano lõi CF8 và CF11 ở các cường độ từ trường khác nhau
với tần số 450 kHz.
Hình 4.9. a) Giá trị SAR theo tần số tại từ trường 300 Oe và b) theo bình phương
cường độ từ trường ở tần số 450 kHz cho hai mẫu CF8 và CF11.
Hình 4.10. Đường cong nhiệt độ phụ thuộc thời gian áp từ trường của hai chất lỏng
từ chứa các hạt nano lõi-vỏ CS8 (a) và CS1 (b) và giá trị SAR theo bình
phương cường độ từ trường tương ứng (c).
Hình 4.11. Giản đồ XRD của các hạt nano lõi Fe3O4 (FC0) và các hạt nano tổ hợp
Fe3O4@CoFe2O4 (FC1, FC2, FC3).
Hình 4.12. Ảnh FESEM của các mẫu FC0 (a), FC1 (b), FC2 (c), FC3 (d).
Hình 4.13. Ảnh STEM chụp ở chế độ trường tối vành khuyên góc cao (HAADF)
(a) và ảnh STEM-HAADF phân giải cao (b,c) của mẫu FC2.
xiii
Hình 4.14.
Ảnh STEM trường tối (a) và bản đồ nguyên tố xác định bằng cách kết
hợp STEM và EDX (STEM-EDX) của mẫu FC2 (b-d).
Hình 4.15. Các đường cong từ trễ M(H) của các hạt nano lõi FC0 và các hạt nano
lõi-vỏ FC1, FC2 và FC3 ở 10 K và 300 K được đo bằng cách nén bột
thông thường.
Hình 4.16. Đường cong M(T) của mẫu FC0 (a) và FC2 (b)
Hình 4.17. Các đường cong M(H) của mẫu FC2 đo ở nhiệt độ 10 tới 300 K, từ
trường 7 T bằng cách phân tán và đóng rắn mẫu trong nền sáp (a) và đồ
thị thể hiện MS, HC theo nhiệt độ đo rút ra từ hình a (b).
Hình 4.18. Các đường cong nhiệt độ phụ thuộc thời gian áp từ trường xoay chiều
của mẫu lõi FC0 và các mẫu lõi-vỏ FC1, FC2, FC3.
Hình 4.19. Giá trị SAR của mẫu lõi FC0 và các mẫu lõi-vỏ FC1, FC2 và FC3.
Hình 4.20. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu vậu liệu Fe3O4 và tổ hợp Fe3O4-Ag.
Hình 4.21. Ảnh FESEM và phổ EDX tương ứng của các mẫu FO, FA1, FA2, FA3
Hình 4.22. Phổ hấp thụ UV-Vis của các vật liệu Fe3O4 và Fe3O4-Ag.
Hình 4.23. Đường cong M(H) của các mẫu FO, FA1, FA2 và FA3. Hình con là
đường M(H) trong khoảng từ trường thấp.
Hình 4.24 Các đường cong nhiệt độ theo thời gian áp từ trường 200 Oe của các chất
lỏng từ chứa các hạt nano Fe3O4 ở các nồng độ khác nhau và của các hạt
nano tổ hợp Fe3O4-Ag ở nồng độ 1 mg/ml khi giữ trong các trường kích
thích khác nhau.
Hình 4.25 a) Đồ thị thể hiện SAR của các chất lỏng từ chứa các hạt nano FO ở các
nồng độ khác nhau; b) đồ thị thể hiện SAR của các chất lỏng từ chứa các
hạt nano FA1, FA2 và FA3 ở các điều kiện kích thích khác nhau.
xiv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các tương tác trao đổi giữa các ion Fe trong ô-xít sắt.
Bảng 1.2. Các đặc trưng từ (MS, HC, Mr), kích thước tinh thể từ kết quả XRD
(DXRD) kích thước hạt trung bình xác định từ ảnh FESEM (DFESEM), tỉ
phần siêu thuận từ (SP) và hằng số dị hướng (K) cho các mẫu CoxFe3-
xO4.
Bảng 1.3. Các thông số từ và công suất đốt nóng riêng dưới cường độ từ trường
thay đổi và tần số cố định 235 kHz của các mẫu CoaFe3-aO4 với nồng độ
Co khác nhau.
Bảng 1.4. Các thông số từ tương ứng với nồng độ Co trong các hạt nano CoxFe3-
xO4.
Bảng 2.1. Tiền chất tương ứng với tỉ phần Co trong các mẫu CoxFe3-xO4 cho cả hai
phương pháp đồng kết tủa và thủy nhiệt.
Bảng 2.2. Các tiền chất dùng chế tạo các mẫu lõi CoFe2O4.
Bảng 3.1. Các thông số cấu trúc của các hạt nano CoxFe3-xO4 chế tạo bằng phương