Tính ñến tháng 11/2010, cả nước ñã có 250 KCN, khuchế xuất và khu
kinh tế ñược thành lập ở 57 tỉnh, thành phố, trong ñó ñã có 170 khu ñi vào
hoạt ñộng, các khu này ñã thu hút 8.500 dự án ñầu tư trong và ngoài nước với
tổng vốn ñăng ký khoảng 70 tỷ USD, trong ñó vốn ñầutư trực tiếp của nước
ngoài là 52 tỷ USD ñể tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm là 25 tỷ
USD, chiếm trên 30% giá trị công nghiệp của cả nước(Thông tin tổng hợp
ngày 2/12/2010 của Ban Tuyên giáo Trung ương).
Tuy nhiên, ñể phát triển các khu công nghiệp, theo số liệu thống kê của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm có khoảng 73
ngàn ha ñất nông nghiệp ñược thu hồi. Trong năm nămtừ 2000-2005 thu hồi
37.000ha ñất nông nghiệp. Hai vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam và phía Bắc
là nơi thu hồi nhiều nhất, trong ñó ñứng ñầu là cácñịa phương Tiền Giang
23.000ha, Bình Dương 16.600ha, ðồng Nai 19.700ha, Hà Nội 7.700ha, Vĩnh
Phúc 8.500ha, Bắc Ninh khoảng 5.000ha. ðiều ñó tác ñộng tới ñời sống
khoảng 3 triệu người, với gần 700.000 hộ nông dân. Trung bình cứ mỗi ha ñất
thu hồi sẽ tạo ra 12 lao ñộng mất việc làm, phải chuyển ñổi nghề mới. Do
thiếu trình ñộ sau khi thu hồi ñất, theo thống kê chưa ñầy ñủ chỉ có khoảng
gần 80% lao ñộng có việc làm (sản xuất nông nghiệp và chuyển nghề mới)
còn lại trên 20% lao ñộng không có việc làm hoặc việc làm bấp bênh không
ổn ñịnh, dẫn tới khoảng 50% số hộ nông dân có thu nhập giảm so với trước
khi thu hồi ñất, ñời sống gặp nhiều khó khăn.
Thực tiễn ở Bắc Ninh cho thấy, từ năm 1997 ñến nay ñã triển khai ñầu tư
xây dựng 15 khu công nghiệp tập trung, trên 40 khu công nghiệp vừa và nhỏ,
cụm công nghiệp làng nghề với diện tích ñất nông nghiệp phải thu hồi trên
7.000ha. Từ nay ñến năm 2015, Bắc Ninh tiếp tục phát triển các khu công
nghiệp, với nhu cầu ñất nông nghiệp phải thu hồi khoảng trên 8.000ha.
2
Riêng hai năm 2008, 2009 ñã thu hồi khoảng trên 1.000ha. Công nghiệp
phát triển ñã ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế với nhịp ñộ cao, song sẽ
kéo theo hàng ngàn hộ nông dân không còn ñất canh tác, buộc họ phải chuyển
ñổi nghề mới trong khi chưa ñược trang bị kiến thứcnghề phù hợp, mặt khác
thiếu sự ñịnh hướng của chính quyền ñịa phương. Cáchộ nông dân khi nhận
tiền ñền bù ñất ñã sử dụng vào nhiều mục ñích khác nhau, trong thời gian
ngắn nguồn vốn cạn kiệt trong khi chưa có việc làm ổn ñịnh ñã tạo ra nhiều
vấn ñề bức xúc, an ninh nông thôn có nhiều tiềm ẩn mất ổn ñịnh, việc thu hồi
ñất của các hộ tiếp sau gặp rất nhiều khó khăn, kéodài, có trường hợp phải tổ
chức cưỡng chế. Qua ñánh giá bước ñầu (của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Bắc Ninh) cho thấy, chỉ khoảng gần 40% hộ nông nghiệp có ñời sống khá
hơn, trên 60% số hộ còn lại có ñời sống bằng hoặc kém hơn trước khi thu hồi
ñất, trong số này tỷ lệ kém hơn chiếm phần lớn. Nhưvậy, vấn ñề ñặt ra làm
thế nào cùng với việc phát triển các khu công nghiệp cần thiết phải bảo ñảm
ñời sống cho người nông dân hậu thu hồi ñất phải bằng hoặc khá hơn trước là
vấn ñề mà cấp uỷ, chính quyền băn khoăn, trăn trở.
Với những lý do trên, Nghiên cứu sinh quyết ñịnh chọn ñề tài:
“Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi ñất ñể
phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)”
191 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chính sách an sinh xã hội với người nông dân sau khi thu hồi đất ñể phát triển các khu công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PH N M ð U
1. Tính c p thi t c a ñ tài
Tính ñ n tháng 11/2010, c nư c ñã có 250 KCN, khu ch xu t và khu
kinh t ñư c thành l p 57 t nh, thành ph , trong ñó ñã có 170 khu ñi vào
ho t ñ ng, các khu này ñã thu hút 8.500 d án ñ u tư trong và ngoài nư c v i
t ng v n ñăng ký kho ng 70 t USD, trong ñó v n ñ u tư tr c ti p c a nư c
ngoài là 52 t USD ñ t o ra giá tr s n xu t công nghi p hàng năm là 25 t
USD, chi m trên 30% giá tr công nghi p c a c nư c (Thông tin t ng h p
ngày 2/12/2010 c a Ban Tuyên giáo Trung ương).
Tuy nhiên, ñ phát tri n các khu công nghi p, theo s li u th ng kê c a
B Nông nghi p và Phát tri n nông thôn, bình quân m i năm có kho ng 73
ngàn ha ñ t nông nghi p ñư c thu h i. Trong năm năm t 2000 2005 thu h i
37.000ha ñ t nông nghi p. Hai vùng kinh t tr ng ñi m phía Nam và phía B c
là nơi thu h i nhi u nh t, trong ñó ñ ng ñ u là các ñ a phương Ti n Giang
23.000ha, Bình Dương 16.600ha, ð ng Nai 19.700ha, Hà N i 7.700ha, Vĩnh
Phúc 8.500ha, B c Ninh kho ng 5.000ha. ði u ñó tác ñ ng t i ñ i s ng
kho ng 3 tri u ngư i, v i g n 700.000 h nông dân. Trung bình c m i ha ñ t
thu h i s t o ra 12 lao ñ ng m t vi c làm, ph i chuy n ñ i ngh m i. Do
thi u trình ñ sau khi thu h i ñ t, theo th ng kê chưa ñ y ñ ch có kho ng
g n 80% lao ñ ng có vi c làm (s n xu t nông nghi p và chuy n ngh m i)
còn l i trên 20% lao ñ ng không có vi c làm ho c vi c làm b p bênh không
n ñ nh, d n t i kho ng 50% s h nông dân có thu nh p gi m so v i trư c
khi thu h i ñ t, ñ i s ng g p nhi u khó khăn.
Th c ti n B c Ninh cho th y, t năm 1997 ñ n nay ñã tri n khai ñ u tư
xây d ng 15 khu công nghi p t p trung, trên 40 khu công nghi p v a và nh ,
c m công nghi p làng ngh v i di n tích ñ t nông nghi p ph i thu h i trên
7.000ha. T nay ñ n năm 2015, B c Ninh ti p t c phát tri n các khu công
nghi p, v i nhu c u ñ t nông nghi p ph i thu h i kho ng trên 8.000ha.
2
Riêng hai năm 2008, 2009 ñã thu h i kho ng trên 1.000ha. Công nghi p
phát tri n ñã ñ y nhanh t c ñ tăng trư ng kinh t v i nh p ñ cao, song s
kéo theo hàng ngàn h nông dân không còn ñ t canh tác, bu c h ph i chuy n
ñ i ngh m i trong khi chưa ñư c trang b ki n th c ngh phù h p, m t khác
thi u s ñ nh hư ng c a chính quy n ñ a phương. Các h nông dân khi nh n
ti n ñ n bù ñ t ñã s d ng vào nhi u m c ñích khác nhau, trong th i gian
ng n ngu n v n c n ki t trong khi chưa có vi c làm n ñ nh ñã t o ra nhi u
v n ñ b c xúc, an ninh nông thôn có nhi u ti m n m t n ñ nh, vi c thu h i
ñ t c a các h ti p sau g p r t nhi u khó khăn, kéo dài, có trư ng h p ph i t
ch c cư ng ch . Qua ñánh giá bư c ñ u (c a U ban M t tr n T qu c t nh
B c Ninh) cho th y, ch kho ng g n 40% h nông nghi p có ñ i s ng khá
hơn, trên 60% s h còn l i có ñ i s ng b ng ho c kém hơn trư c khi thu h i
ñ t, trong s này t l kém hơn chi m ph n l n. Như v y, v n ñ ñ t ra làm
th nào cùng v i vi c phát tri n các khu công nghi p c n thi t ph i b o ñ m
ñ i s ng cho ngư i nông dân h u thu h i ñ t ph i b ng ho c khá hơn trư c là
v n ñ mà c p u , chính quy n băn khoăn, trăn tr .
V i nh ng lý do trên, Nghiên c u sinh quy t ñ nh ch n ñ tài:
“Chính sách an sinh xã h i v i ngư i nông dân sau khi thu h i ñ t ñ
phát tri n các khu công nghi p (nghiên c u t i B c Ninh)”
2. T ng quan các công trình nghiên c u có liên quan
Do yêu c u c a CNH trong n n kinh t th trư ng, chính sách ASXH v i
nông dân nói chung và nông dân di n thu h i ñ t ñ ph c v quá trình CNH,
ñô th hoá nói riêng ñã ñư c khá nhi u nhà kinh t các nư c trên th gi i
nghiên c u trong ñó ñáng lưu ý là các nư c khu v c Châu Á như: Nh t B n,
Hàn Qu c, Trung Qu c, n ð …
Trong các cơ quan nghiên c u các nư c như các vi n, trư ng ñ i
h c… ñã xu t b n khá nhi u giáo trình, tài li u, sách báo, các t p chí chuyên
ngành v v n ñ ASXH v i ngư i nông dân.
3
trong nư c nh ng năm th i kỳ ñ i m i nh t là t nh ng năm 90 c a
th k XX tr l i ñây, có m t s nhà nghiên c u ñã có nhi u công trình liên
quan ñ n v n ñ ASXH v i ngư i nông dân, ñáng chú ý là các nghiên c u sau
ñây:
2.1 . Các nghiên c u th c ti n có liên quan ñ n ñ tài:
V Cu n sách “ nh hư ng c a ñô th hoá nông thôn ngo i thành Hà
N i (Th c tr ng và gi i pháp)” do GS.TSKH Lê Du Phong, TS Nguy n Văn
Áng và Hoàng Văn Hoa ñ ng ch biên. (Trư ng ð i h c Kinh t qu c dân
phát hành năm 2002).
Ngoài vi c h th ng hoá nh ng v n ñ lý lu n cơ b n, nhóm tác gi
bư c ñ u x i xáo nh ng tác ñ ng tiêu c c c a quá trình ñô th hoá. Trong ñó
giành ñáng k dung lư ng ñ c p tình tr ng m t b ph n nông dân b m t ñ t
s n xu t nông nghi p, t m th i h b xáo tr n cu c s ng, ñ ng th i nêu lên
nh ng b c xúc trong quá trình ñ n bù khi Nhà nư c thu h i ñ t.
Nhóm tác gi cũng ñ xu t hai gi i pháp t ng quát, ñó là:
Bù ñ p thi t h i v ñ t sao cho ngư i nông dân không c m th y thi t
thòi.
Có chính sách h tr ngư i nông dân trong quá trình chuy n sang các
ngh khác (phi nông nghi p).
T hai gi i pháp ñ nh hư ng, tác gi ñã ñ xu t khá thuy t ph c v
chính sách ñ n bù thi t h i v ñ t và căn c ñ xác ñ nh m c h tr chuy n
ñ i ngh cho nông dân. Nh ng ñ xu t ñó r t thi t th c, là căn c ñ các cơ
quan trung ương nghiên c u khi ban hành chính sách.
Tuy nhiên, có th do khuôn kh th i gian và ph m vi nghiên c u, nhóm
tác gi m i quan tâm ñ n nh ng ngư i lao ñ ng nông nghi p trong ñ tu i.
Còn l i s ngư i nông dân h t tu i lao ñ ng trong khi trư c ñây h v n tham
gia s n xu t nông nghi p ñ t nuôi s ng mình ñ n nay h chưa bi t trông c y
vào ñâu thì chưa ñư c ñ c p. H r t c n s h tr t phía Nhà nư c và c ng
4
ñ ng thông qua chính sách ASXH. ðây là v n ñ c n ñư c ti p t c nghiên
c u.
V cu n sách “Thu nh p, ñ i s ng, vi c làm c a ngư i có ñ t b thu
h i ñ xây d ng các khu công nghi p, khu ñô th , k t c u h t ng kinh t xã
h i, các công trình công c ng ph c v l i ích qu c gia” do GS TS KH Lê Du
Phong (ch biên) Nhà Xu t b n Chính tr Qu c gia Hà N i 2007.
Cu n sách ñã nêu m t s v n ñ lý lu n và th c ti n v thu nh p, ñ i
s ng, vi c làm c a ngư i có ñ t b thu h i ñ xây d ng các khu công nghi p,
khu ñô th , k t c u h t ng kinh t xã h i, các công trình công c ng ph c v
l i ích qu c gia. ðánh giá th c tr ng thu nh p, ñ i s ng và vi c làm c a
ngư i có ñ t b thu h i ñ xây d ng các khu công nghi p , khu ñô th , k t c u
h t ng kinh t xã h i, các công trình công c ng ph c v l i ích qu c gia.
Làm rõ nh ng khó khăn t n t i thông qua nh ng v n ñ b c xúc ñang ñ t ra.
Trên cơ s ñó, cu n sách ñã nêu các quan ñi m và 3 nhóm gi i pháp ch y u
mang tính kh thi b o ñ m vi c làm, thu nh p và ñ i s ng c a ngư i dân có
ñ t b thu h i ñó là:
Cơ ch chính sách
T ch c qu n lý
Công tác ch ñ o và th c hi n
NCS r t trân tr ng 7 ki n ngh có s c thuy t ph c, ñ c bi t, ki n ngh
th 4 trang 279: “Bi n nh ng ngư i nông dân m t ñ t thành th dân ñ h có
vi c làm có năng xu t lao ñ ng cao hơn, thu nh p cao hơn và ñ i s ng t t hơn
là cách làm nên hư ng t i”.
Tuy nhiên, ph m vi ñ c p c a cu n sách t p trung vào thu nh p, ñ i
s ng, vi c làm c a ngư i có ñ t b thu h i trong ph m vi khá r ng v m c
ñích s d ng ñ t và không gian nghiên c u trong ph m vi c nư c. Vì v y
v n ñ chính sách ASXH v i ngư i nông dân sau khi b thu h i ñ t ñ phát
5
tri n các khu công nghi p c n ph i có m t nghiên c u sâu hơn trong ph m vi
h p (c p t nh).
Nghiên c u c a Ti n sĩ Bùi Th Ng c Lan H c vi n Chính tr
Hành chính Qu c gia H Chí Minh v “Nh ng v n ñ xã h i n y sinh t vi c
thu h i ñ t nông nghi p cho phát tri n ñô th và khu công nghi p” T p chí
B o hi m xã h i s 08. 2007.
Nghiên c u ñã làm rõ nh ng v n ñ b c xúc ñang ñ t ra sau thu h i ñ t
ñ phát tri n ñô th và khu công nghi p ñó là (i) M t b ph n nông dân b th t
nghi p ho c thi u vi c làm, nh hư ng nghiêm tr ng ñ n ñ i s ng. (ii) Nhi u
ñi m nóng phát sinh tình tr ng khi u ki n kéo dài. (iii) Tình tr ng ô nhi m
môi trư ng gia tăng. (iv)Tình tr ng di dân có t ch c ho c t phát gây khó
khăn trong vi c qu n lý các nơi ñi và ñ n.
Trên cơ s nh ng b c xúc ñ t ra nghiên c u ñã nêu 6 gi i pháp khá
thuy t ph c: Rà soát, hoàn thi n quy ho ch t ng th v s d ng ñ t nông
nghi p; tăng cư ng vai trò qu n lý c a nhà nư c, các c p, các ngành trong
vi c chuy n ñ i ñ t nông nghi p sang phát tri n công nghi p và khu ñô th ;
ñào t o ngh cho ngư i lao ñ ng nh t là thanh niên nông thôn; nghiên c u b
sung s a ñ i vi c th c hi n chính sách b i thư ng ñ t nông nghi p; t ng k t,
nhân r ng mô hình th c hi n t t vi c thu h i ñ t; phát tri n khu công nghi p,
ñô th m i theo hư ng công viên công nghi p…. ðây th c s là hư ng m
cho các nghiên c u ti p theo sâu hơn v ASXH cho nông dân sau khi thu h i
ñ t ñ phát tri n các khu công nghi p.
ð tài CB 2005 01 08 “Xây d ng m t s mô hình t o vi c làm ñ i
v i lao ñ ng b m t vi c làm t i các vùng chuy n ñ i m c ñích s d ng ñ t”
c a Trư ng ð i h c Lao ñ ng Xã h i do PGS TS Nguy n Ti p làm ch
nhi m, tháng 9.2006.
ð tài ñã nêu cơ s lý lu n c a vi c xây d ng mô hình t o vi c làm cho
lao ñ ng m t vi c làm do chuy n ñ i m c ñích s d ng ñ t; ñ tài cũng ñi sâu
6
ñánh giá tác ñ ng c a chuy n ñ i m c ñích s d ng ñ t ñ i v i lao ñ ng, vi c
làm thông qua 3 ñ a phương: Ngo i thành Hà N i, H i Dương và Vĩnh Phúc.
Trên cơ s ñó, ñ tài ñã ñưa ra quan ñi m và m t s mô hình t o vi c làm cho
lao ñ ng m t vi c làm do chuy n ñ i m c ñích s d ng ñ t t i ngo i thành Hà
N i, H i Dương và Vĩnh Phúc kèm theo các gi i pháp và ñi u ki n áp d ng.
ð tài nghiên c u khá công phu v n ñ vi c làm cho lao ñ ng th t nghi p sau
khi thu h i ñ t. Tuy nhiên, ph m vi nghiên c u c a ñ tài ch t p trung vào
mô hình t o vi c làm v i lao ñ ng b m t vi c làm. ðây ch là m t trong các
v n ñ v ASXH v i nông dân sau thu h i ñ t ñ phát tri n các khu công
nghi p và ñô th .
ð tài CB 2009 02 BS “V n ñ d y ngh cho lao ñ ng nông thôn,
th c tr ng và gi i pháp” c a Trư ng ð i h c Lao ñ ng Xã h i do Th c sĩ
Nguy n Văn ð i làm ch nhi m năm 2010.
ð tài ñã nêu cơ s lý lu n và th c ti n v d y ngh cho lao ñ ng nông
thôn, ñánh giá th c tr ng d y ngh cho nông thôn Hà N i m r ng khá sâu
thông qua h th ng cơ s d y ngh , cơ s v t ch t c a h th ng d y ngh ,
chương trình ñào t o, ñ i ngũ cán b giáo viên. K t qu d y ngh cho lao
ñ ng nông thôn qua ñó ñ tài ñã làm rõ nh ng t n t i, nguyên nhân và nh ng
v n ñ ñ t ra c n gi i quy t ñ ng th i ñ tài ñã ñưa ra 6 gi i pháp v d y ngh
cho lao ñ ng nông thôn và nông thôn Hà N i ñ n năm 2010.
ð tài ñã t p trung gi i quy t v n ñ khá b c xúc và mang tính th i s
trong giai ño n hi n nay. Tuy nhiên, lĩnh v c nghiên c u c a ñ tài ch v d y
ngh cho lao ñ ng nông thôn. ð i tư ng và ph m vi nghiên c u r ng, ñ i
tư ng là lao ñ ng nông thôn vùng thu h i ñ t cho phát tri n công nghi p chưa
ñư c ñ c p vì v y r t c n có m t nghiên c u ti p theo.
Trong th i gian t 2006 ñ n nay, ñã có nhi u nghiên c u có liên quan
ñ n v n ñ ASXH Vi t Nam c th như:
7
Năm 2008, Nguy n H u Dũng “Th c hi n t t chính sách ASXH v i
nông dân nư c ta hi n nay” [37]. Năm 2008, Vũ Tr ng H ng “Tăng trư ng
kinh t và s phát tri n b n v ng nông nghi p và nông thôn” [41]. Năm 2006,
Nguy n Qu c Hùng “ð i m i chính sách v chuy n ñ i m c ñích s d ng ñ t
ñai trong quá trình CNH, ñô th hoá Vi t Nam” [42]. Năm 2006, Nguy n
H i H u “Phát tri n h th ng ASXH phù h p v i b i c nh kinh t th trư ng
ñ nh hư ng xã h i ch nghĩa” [43]. Năm 2008, Nguy n Th Kim Ngân “N
l c ph n ñ u th c hi n có hi u qu chính sách ASXH” [53]. Năm 2008, Tô
Huy R a “Nông nghi p, nông dân, nông thôn trong ñ i m i Vi t Nam M t
s v n ñ lý lu n và th c ti n” [60]. Năm 2008, Ph m Th ng “Gi i pháp nào
cho s phát tri n nôn nghi p, nông dân, nông thôn hi n nay” [61]. Năm 2009,
Bùi Ng c Thanh “Vi c làm cho h nông dân thi u ñ t s n xu t, v n ñ và gi i
pháp” [62]….
Các nghiên c u trên ñã ñánh giá phân tích v ASXH m c ñ khác
nhau song ph m vi nghiên c u t p trung vào v n ñ ASXH nói chung [37, 43,
53], ASXH v i nông dân [41, 60, 61] và ASXH v i nông dân b thu h i ñ t
m t vài chính sách như vi c làm, ñ n bù [42, 62] r t c n có m t nghiên c u
ñ c p ñ y ñ hơn v chính sách ASXH v i ngư i nông dân b thu h i ñ t ñ
phát tri n các KCN.
V ñ tài c p t nh: “Gi i pháp chuy n ñ i ngh nghi p, ñào t o vi c
làm cho dân cư sau khi Nhà nư c thu h i ñ t phát tri n các khu công nghi p
t p trung t i B c Ninh trong nh ng năm t i” c a Ths Vũ ð c Quy t, Trư ng
ban qu n lý các khu công nghi p t nh B c Ninh năm 2005.
Tác gi ñã t p trung ñánh giá khá k v th c tr ng chuy n ñ i ngh
nghi p, ñào t o vi c làm cho dân cư vùng Nhà nư c thu h i ñ t ñ phát tri n
các khu công nghi p t p trung. Trên cơ s nh ng t n t i v công tác ñào t o
ngh , công tác gi i quy t vi c làm t i ñ a phương, tác gi ñã ñ xu t 3 mô
hình s n xu t cho các h nông dân sau khi thu h i ñ t ph c v cho các khu
8
công nghi p. ð xu t thí ñi m 3 d án t i B c Ninh trình Chính ph phê
duy t và Qu c h i thông qua. Song th i gian ñ các d án ñư c duy t khá lâu
(kho ng 7 10 năm). Trong th i gian ch các d án ñư c phê duy t, tác gi
m nh d n ñ xu t cho phép t nh B c Ninh ñư c thí ñi m th c hi n:
M t là, thí ñi m giao cho Ban qu n lý các khu công nghi p B c Ninh
tham gia xây d ng Trư ng ñào t o ngh v i s tham gia c a các doanh
nghi p.
Hai là, thí ñi m vi c giao cho t ch c Khuy n công th c hi n vi c
thành l p và ñưa vào v n hành Vư n ươm công nghi p, giao cho t ch c
Khuy n Nông th c hi n và ñưa vào v n hành vư n ươm v nông nghi p ñô
th .
Ba là , thí ñi m vi c th c hi n cơ ch , chính sách b i thư ng chuy n ñ i
ngh nghi p và ñào t o vi c làm thay cho chính sách b i thư ng và h tr thu
h i ñ t trư c ñây.
Các ñ xu t c a tác gi là khá m nh d n. Tuy nhiên, khi nghiên c u các
gi i pháp, NCS nh n th y: công tác ñào t o ngh là h t s c c p bách, song
v n ñ là ch sau ñào t o làm ñâu và có làm ñúng ngh mình ñư c h c
hay không? ñây là v n ñ b t c p ñang di n ra t i các ñ a phương ñang trong
quá trình công nghi p hoá, trong ñó có B c Ninh. Vì v y, ph i làm sao xác
ñ nh ñư c nhu c u lao ñ ng c v s lư ng, ngành ngh và ñ tu i t ñó m i
tìm ra quy mô ñào t o sát th c t , b o ñ m ph n l n ngư i ñư c ñào t o s có
vi c làm n ñ nh và làm ñúng ngh .
Qua ñ tài này nh n th y: nh ng ki n ngh và ñ xu t các gi i pháp là
r t ñáng trân tr ng, góp ph n ñ y m nh m c tiêu thu hút ñ u tư t i B c Ninh
trong th i gian t i. Tuy nhiên, có th do ph m vi nghiên c u và quy mô ñ tài
NCS th y c n nêu ra m t vài ý ki n sau:
Th nh t, vi c ñào t o ngh g n v i s d ng thông qua vi c d báo nhu
c u lao ñ ng v s lư ng và ch t lư ng làm cơ s cho vi c l p k ho ch ñào
9
t o chưa ñư c nghiên c u sâu ñ tài này, vì v y c n ñư c ti p t c nghiên
c u.
Th hai, vi c tác gi ñ xu t Ban qu n lý các khu công nghi p t nh B c
Ninh xây d ng Trư ng ñào t o ngh ... c n ñư c nghiên c u thêm. Vì t i B c
Ninh h th ng các trư ng d y ngh khá phong phú và quy mô khá l n. Hơn
n a, Ban qu n lý các khu công nghi p t nh B c Ninh là ñơn v s nghi p, v i
ch c năng, nhi m v hi n nay r t n ng n , có chăng ch là ñơn v ph i h p
trong ñào t o d y ngh . Sau khi có ñư c k ho ch ñào t o, quan ñi m c a t nh
xác ñ nh là xã h i hoá.
V n ñ ñ t ra sau ñ tài này: qua k t qu nghiên c u và ñ xu t c a tác
gi cũng như phân tích trên ñây, NCS nh n th y trong v n ñ ñào t o ngh và
gi i quy t vi c làm cho ngư i nông dân khu v c thu h i ñ t ñ phát tri n các
khu công nghi p c n ph i ñư c nghiên c u ti p theo v xác ñ nh nhu c u ñào
t o, ñào t o g n v i s d ng và các chính sách v an sinh xã h i v i nông dân
khu v c này.
V phóng s ñi u tra c a Tr n Khâm và Trung Chính trên Báo Nhân
dân s ra t ngày 10 13/5/2005 v ch ñ : “ð i s ng và vi c làm c a ngư i
nông dân vùng b thu h i ñ t”.
Tác gi ñã kh o sát bư c ñ u tình hình ñ i s ng và vi c làm c a ngư i
nông dân vùng b thu h i ñ t m t s t nh có t c ñ công nghi p hoá nhanh
như: Bình Dương, Vĩnh Phúc, Hưng Yên... Qua ñó, tác gi kh ng ñ nh công
nghi p hoá, ñô th hoá là xu th t t y u ñang ñư c các t ng l p nhân dân ñ ng
tình ng h , trong ñó có nông dân. Tuy nhiên, trong quá trình th c hi n do
chưa có kinh nghi m nhi u nên còn m t s h n ch , thi u sót nh t là vi c
chăm lo ñ i s ng và vi c làm cho nông dân vùng b thu h i ñ t, ñó là nh ng
h n ch n y sinh trong quá trình phát tri n ñi lên.
Tác gi cũng kh ng ñ nh r ng nh ng ñánh giá ñó ch là nh ng ñi u mà
nhóm tác gi thu lư m ñư c trong quá trình tìm hi u th c tr ng m t s ñ a
10
phương. Quá trình ñó c n ñư c kh o sát, nghiên c u, ñánh giá m t cách toàn
di n hơn.
Nhóm tác gi nêu 4 ý ki n ki n ngh , trong ñó ñáng lưu tâm là hai ki n
ngh sau:
ð ngh ð ng, Nhà nư c có ch trương, chính sách c th hơn v ñ i
s ng và vi c làm cho nông dân vùng b thu h i ñ t.
C n có nh ng cu c ñi u tra, nghiên c u trên di n r ng m t cách t
m , chi ti t, l ng nghe nh ng ki n ngh , ñ ngh chính ñáng c a ngư i dân sau
khi b thu h i ñ t, t ñó có ñ xu t cơ ch chính sách phù h p. Cũng theo
nhóm tác gi , vi c xây d ng và ban hành chính sách v ñ i s ng và vi c làm
c a nông dân sau khi b thu h i ñ t c n ñư c th o lu n r ng rãi, dân ch .
Như v y, phóng s ñi u tra trên ñây ñã nêu lên nh ng khó khăn, b c
xúc c a ngư i nông dân sau khi thu h i ñ t ñ ph c v quá trình công nghi p
hoá, hi n ñ i hoá. Các ki n ngh , ñ xu t c a tác gi r t c n ñư c quan tâm,
nghiên c u. ðây là hư ng m mà NCS th y r ng c n ph i ti p t c nghiên
c u.
2.2. M t s lu n án ti n s có liên quan ñ n ñ tài nghiên c u.
V n ñ an sinh xã h i là khá r ng, trong th i gian qua có nhi u nhà
nghiên c u ñã quan tâm các khía c nh khác nhau, ñáng chú ý các lu n án có
liên quan ñ n chính sách ASXH v i nông nghi p nông thôn và nông dân sau:
Lu n án ti n s kinh t c a Nghiên c u sinh Tr n Ng c Di n v i ñ
tài: “Nâng cao hi u qu s d ng ngu n v n t o vi c làm cho lao ñ ng Vi t
Nam trong giai ño n hi n nay”, (Khoa Kinh t lao ñ ng Trư ng ð i h c
Kinh t qu c dân năm 2002).
Tác gi ñi sâu vào nghiên c u, phân tích ho t ñ ng c a Qu qu c gia
v vi c làm (120). Qua ñó tác gi ch rõ nh ng k t qu ñ t ñư c, ñ c bi t
nh ng t n t i, h n ch và v n ñ ñ t ra c n nâng cao hi u qu s d ng v n
cho vay t o vi c làm.
11
Tác gi cũng ñã ñ xu t các gi i pháp khá c th v i t ch c cho vay và
ñ i tư ng vay. Tuy nhiên, tác gi ch t p trung nghiên c u qu 120, chưa ñ
c p ñ n ngu n v n khác t o vi c làm ngoài qu 120. ðây là ngu n l c r t
quan tr ng ñ b sung cho công tác t o vi c làm cho các h nông dân b thu
h i ñ t nông nghi p ñ xây d ng các khu công nghi p, v i ngu n v n chương
trình 120 ch t p trung cho ñ i tư ng chính sách là h nghèo, khó khăn... và
hơn n a, ngu n qu 120 cũng r t h n h p, quá nh so v i nhu c u ñ t ra.
Lu n án ti n s kinh t c a Nghiên c u sinh Nguy n Thanh Bình
v i ñ tài: “ðào t o ngu n nhân l c ph c v quá trình Công nghi p hoá
Hi n ñ i hoá nông thôn”, (Khoa Kinh t lao ñ ng Trư ng ð i h c Kinh t
qu c dân năm 2003).
Tác gi nghiên c u khá sâu v cơ s lý lu n và th c ti n, th c tr ng v
công tác ñào t o ngu n nhân l c. Nh ng k t qu