4.1.2 Chính sách tự chủ về tài chínhMặc dù việc nhận viện trợ từ ngân sách là phổ biến tại các trường đại học cônglập tại Đức và Pháp. Tuy nhiên, những khả năng phân bổ các viện trợ này ở các trườngđại học công lập của Đức và Pháp là khác nhau, bởi thể chế chính sách khác nhau. Trongkhi các trường công lập tại Đức không phải quan tâm tới bất kỳ sự hạn chế nào trongviệc phân bổ nội bộ các gói viện trợ này, thì các trường đại học công lập ở Pháp tiếpnhận các gói viện trợ về lương, đầu tư và các chi phí vận hành, nhưng họ không đượcphép sử dụng các quỹ này ngoài mục đích viện trợ ban đầu của từng loại quỹ.Mức học phí của các trường đại học công lập có chênh lệch giữa các quốc giakhác nhau bởi chính sách về học phí đối với người học là khác nhau. Tại Đức, các trườngđại học công lập (là những đại diện điển hình của hệ thống Humboldtian) không thu họcphí của sinh viên, còn ở Pháp các trường đại học công lập (đại diện cho hệ thốngNapoleon và Liên Xô cũ) lại thu học phí từ sinh viên. Chính phủ Pháp vẫn đang tài trợcho bậc đại học, do đó, các sinh viên tại Pháp chỉ cần đóng phí đăng ký khi theo học tạimột trường đại học công lập, ngoài ra không cần đóng bất kỳ khoản học phí nào trongsuốt thời gian theo học cấp đại học (Marcucci & Usher 2012).Tại Pháp, Đức các trường đại học công lập được nhận quỹ tài chính bổ sung từngành công nghiệp và chính phủ dưới hình thức hợp tác Nghiên cứu và Phát triển (R&D)giữa Chính phủ - trường học - lĩnh vực công nghiệp. Tại các quốc gia này, các trườngđại học công lập được cho phép thành lập các pháp nhân hoạt động vì mục tiêu lợi nhuậnhoặc phi lợi nhuận, trong khi đó, các trường đại học ngoài công lập, cơ sở đào tạo tưnhân thì lại không nhận được sự ưu ái này. Tài sản cố định hữu hình (như: các tòa nhàvăn phòng, giảng đường, kí túc xá...) của các trường đại học công lập được phép chothuê lại tại các quốc gia này. Tuy nhiên tại Đức các trường đại học công bị nghiêm cấmlập rao bán các tài sản trên. Các trường đại học công lập Pháp phải được sự chấp thuậncủa các cơ quan quản lý nhà nước khi họ cần vay mượn tiền từ các ngân hàng thươngmại, trong khi đó tại Đức, các trường đại học phi công lập được phép vay mượn tiềntrên thị trường tài chính (Valero và Reenen, 2018)
165 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chính sách tự chủ đại học đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
NGUYỄN THỊ THUỶ
CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2024 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
NGUYỄN THỊ THUỶ
CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC ĐỐI VỚI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Mã số: 9310110
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI NGỌC ANH
HÀ NỘI, 2024 i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng chuyên đề này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2024
Nghiên cứu sinh
ii
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Mai Ngọc
Anh, người hướng dẫn khoa học của tôi. Thầy đã luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất, tận
tình hướng dẫn để tôi hoàn thiện luận án trong quá trình theo học, nghiên cứu tại Khoa
Khoa học quản lý, trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Tiếp đến, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy Cô của Khoa Khoa
học Quản lý - trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, những người luôn động viên,
tạo điều kiện, khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các Thầy Cô của trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội đã tham gia giảng dạy, dìu dắt tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới tập thể các Thầy Cô là lãnh đạo, cũng như
chuyên viên phụ trách của Viện đào tạo Sau Đại học - trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hà Nội, những người luôn nhiệt tâm hỗ trợ, hướng dẫn các nội dung học tập cùng các
quy trình thủ tục, giấy tờ cho rất nhiều giai đoạn học tập để tác giả có thể hoàn thành
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới sự giúp đỡ của đội ngũ cán bộ, giảng viên thuộc
13 trường đại học đã vô cùng nhiệt tình, tạo điều kiện cung cấp thông tin trung thực, kịp
thời để tác giả có thể hoàn thành việc thu thập số liệu nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn và trân trọng đến các thành viên trong gia đình
và bạn bè gần xa đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện và đồng hành, động viên trong suốt thời
gian làm nghiên cứu sinh để tác giả yên tâm hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày . tháng . năm 2024
Nghiên cứu sinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT .............................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, HỘP ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ ĐỐI VỚI
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .............................................................18
1.1 Các nghiên cứu về tự chủ đại học .....................................................................18
1.1.1 Các nghiên cứu về tự chủ đại học ..................................................................18
1.1.2 Các nghiên cứu về tự chủ đại học ở các quốc gia theo đuổi mô hình quản lý
nhà nước đối với giáo dục đại học ..........................................................................20
1.2 Các nghiên cứu về chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công
lập ..............................................................................................................................24
1.2.1 Chính sách tự chủ về bộ máy ........................................................................24
1.2.2 Chính sách tự chủ tài chính ...........................................................................26
1.2.3 Chính sách tự chủ học thuật, đào tạo .............................................................28
1.2.4 Chính sách tự chủ nhân sự .............................................................................30
1.3 Nhận xét chung và khoảng trống nghiên cứu ..................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC CƠ
SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ....................................................................34
2.1 Đại học, cơ sở giáo dục đại học công lập và tự chủ đối với cơ sở giáo dục đại
học công lập ..............................................................................................................34
2.1.1 Đại học ...........................................................................................................34
2.1.2 Cơ sở giáo dục đại học công lập ....................................................................36
2.1.3 Tự chủ đại học ...............................................................................................37
2.2 Chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập .....................40
2.2.1 Khái niệm chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ...40
2.2.2 Căn cứ ban hành chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công
lập ...........................................................................................................................42
2.2.3 Chủ thể ban hành chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công
lập ...........................................................................................................................43 iv
2.2.4 Mục tiêu chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập .....44
2.2.5 Các phân hệ của chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập .... 45
2.2.6. Tiêu chí đánh giá chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công
lập ...........................................................................................................................50
2.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại
học công lập ............................................................................................................51
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................54
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ............................................................55
3.1 Khái quát về hệ thống giáo dục đại học công lập của Việt Nam ...................55
3.1.1 Sự phát triển hệ thống giáo dục đại học công lập của Việt Nam từ sau Đổi
Mới ............................................................................................................ 55
3.2 Hệ thống chính sách tự chủ đại học ở Việt Nam .............................................64
3.2.1 Căn cứ ban hành chính sách tự chủ đại học ở Việt Nam ...............................64
3.2.2 Chủ thể ban hành chính sách tự chủ đại học ở Việt Nam .............................66
3.3 Các phân hệ của chính sách tự chủ đại học ở Việt nam ................................69
3.3.1 Chính sách tự chủ về tổ chức .........................................................................69
3.3.2 Chính sách tự chủ về tài chính ......................................................................73
3.3.3 Chính sách tự chủ về học thuật ......................................................................76
3.3.4 Chính sách tự chủ về nhân sự ........................................................................79
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................81
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ...................................................................................82
4.1. Tính khác biệt của chính sách tự chủ đại học của Việt Nam với các quốc gia
theo đuổi mô hình nhà nước quản lý giáo dục đại học .........................................82
4.1.1 Chính sách tự chủ về bộ máy ........................................................................82
4.1.2 Chính sách tự chủ về tài chính ......................................................................87
4.1.3 Chính sách tự chủ về đào tạo, học thuật ........................................................90
4.1.4 Chính sách tự chủ về nhân sự ........................................................................92
4.2 Tính đồng bộ của chính sách tự chủ đại học ở Việt Nam ...............................95
4.2.1 Chính sách tự chủ về bộ máy ........................................................................95
4.2.2 Chính sách tự chủ về tài chính ......................................................................96
4.2.3 Chính sách tự chủ về đào tạo, học thuật ........................................................99
4.2.4 Chính sách tự chủ về nhân sự ..................................................................... 100
4.3 Tính bất cập, hạn chế trong chính sách tự chủ đại học ở Việt Nam hiện nay 102
4.3.1. Bất cập, hạn chế trong phân hệ chính sách tự chủ về bộ máy ................... 102 v
4.3.2. Bất cập, hạn chế trong phân hệ chính sách tự chủ về tài chính ................. 104
4.3.3 Bất cập, hạn chế trong phân hệ chính sách tự chủ về đào tạo, học thuật ... 106
4.3.4 Bất cập, hạn chế trong phân hệ chính sách tự chủ về nhân sự ................... 107
4.4 Mức độ tự chủ tại các cơ sở giáo dục đại học công lập từ ảnh hưởng của các
chính sách hiện hành dưới góc nhìn của nhóm đối tượng thụ hưởng .............. 107
4.5 Tác động từ các phân hệ chính sách đến sự tự chủ của các cơ sở giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam hiện nay ....................................................................... 111
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ........................................................................................... 118
CHƯƠNG 5 TRAO ĐỔI GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH
VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ĐẾN 2025 TẦM NHÌN 2035 ................ 119
5.1 Quan điểm phát triển hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam đến 2025, tầm
nhìn 2035 ................................................................................................................ 119
5.1.1 Bối cảnh quốc tế và khu vực và vấn đề đặt ra với giáo dục đại học .......... 119
5.1.2 Bối cảnh trong nước và vấn đề đặt ra với giáo dục đại học ....................... 120
5.1.3 Quan điểm về tự chủ đại học và cách thức can thiệp, điều chỉnh pháp lí tạo điều
kiện thực hiện tự chủ tại các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam .................. 121
5.2 Giải pháp hoàn thiện nội hàm chính sách tự chủ đại học của Việt Nam trong
giai đoạn tới ........................................................................................................... 126
5.2.1 Chính sách tự chủ về tổ chức ...................................................................... 126
5.2.2 Chính sách tự chủ về tài chính ................................................................... 126
5.2.3 Chính sách tự chủ về học thuật ................................................................... 127
5.2.4 Chính sách tự chủ về nhân sự ..................................................................... 127
5.3. Kiến nghị với các bộ, ngành và cơ quan quản lý trực tiếp các cơ sở
GDĐH ........................................................................................................ 128
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 ........................................................................................... 129
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 131
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 139
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGDĐT Bộ Giáo dục đào tạo
BNV Bộ Nội vụ
CSVC Cơ sở vật chất
GDĐH Giáo dục Đại học
GS Giáo sư
GV Giảng viên
HCM Hồ Chí Minh
HN Hà Nội
KTQD Kinh tế quốc dân
NSNN Ngân sách nhà nước
PGS Phó giáo sư
ThS Thạc sĩ
TS Tiến sĩ
TW Trung ương
VNĐ Việt Nam đồng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thu thập dữ liệu về các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam .............. 9
Bảng 2: Thống kê số cơ sở giáo dục đại học trực thuộc ngành dọc thực hiện đánh giá
chính sách tự chủ đại học của Việt Nam ....................................................................... 12
Bảng 3: Thống kê số đối tượng điều tra tại các cơ sở giáo dục đại học về đánh giá chính
sách tự chủ đại học của Việt Nam ................................................................................. 13
Bảng 3.1: Biến động nguồn thu của một số cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam ..... 57
Bảng 3.2: Thay đổi chi tài chính trước và sau của các trường tham gia thí điểm tự chủ ........ 58
Bảng 3.3: Thống kê giáo dục đại học ở Việt Nam giai đoạn 2015-2020 ...................... 59
Bảng 3.4: Thực trạng hệ thống cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam đến năm 2020. .... 60
Bảng 3.5: Số lượng bài báo đăng trên tạp chí ISI/Scopus của một số trường tự chủ trong
giai đoạn 2013-2016 ...................................................................................................... 62
Bảng 3.6: Xếp hạng đại học đẳng cấp quốc tế của Việt Nam theo QS ......................... 63
Bảng 3.7: Danh mục một số Luật liên quan đến giáo dục đại học được Quốc hội Việt
Nam ban hành từ năm 2005 đến 2019 ........................................................................... 66
Bảng 3.8: Danh mục một số Nghị định liên quan đến giáo dục đại học được Chính phủ
Việt Nam ban hành từ năm 2005 đến 2022 ................................................................... 67
Bảng 3.9: Danh mục một số Quyết định liên quan đến giáo dục đại học được Thủ tướng
Chính phủ Việt Nam ban hành từ năm 2005 đến 2019 ................................................. 68
Bảng 3.10: Mức trần học phí quy định đối với các khối ngành đào tạo tại những cở sở
giáo dục đại học chưa thực hiện tự chủ chi thường xuyên năm 2023 ........................... 74
Bảng 3.11: Mức lương của giảng viên đại học theo hạng công chức ........................... 76
Bảng 3.12: Căn cứ xác định chỉ tiêu tuyển sinh dựa vào cơ sở vật chất ....................... 78
Bảng 4.1: Quyền tự chủ về bộ máy được trao cho các cơ sở giáo dục đại học ở các quốc
gia theo mô hình nhà nước quản lý giáo dục đại học .................................................... 86
Bảng 4.2: Quyền tự chủ tài chính được trao cho các cơ sở giáo dục đại học ở các quốc
gia theo mô hình nhà nước quản lý giáo dục đại học .................................................... 89
Bảng 4.3: Quyền tự chủ học thuật được trao cho các cơ sở giáo dục đại học ở các quốc
gia theo mô hình nhà nước quản lý giáo dục đại học .................................................... 91
Bảng 4.4: Quyền tự chủ về nhân sự được trao cho các cơ sở giáo dục đại học ở các quốc
gia theo mô hình nhà nước quản lý giáo dục đại học .................................................... 93
Bảng 4.5: Kết quả phân tích độ tin cậy và giá trị hội tụ .............................................. 112
Bảng 4.6: Kết quả KMO and Bartlett's Test ................................................................ 112
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy của mô hình ...................................................................... 113
Bảng 4.8: Sự khác nhau về người đứng đầu bộ máy quản trị, bộ máy điều hành cơ sở
giáo dục đại học ........................................................................................................... 117
viii
DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hình 4.1: Nguồn thu của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam giai đoạn
2017-2021 .................................................................................................................... 105
Hình 4.2: So sánh đánh giá giữa các nhóm đối tượng điều tra về mức độ tự chủ bộ máy
khi thực hiện chính sách tự chủ giáo dục đại học theo Luật giáo dục đại học sửa đổi ở
Việt Nam năm 2019 ..................................................................................................... 108
Hình 4.3: So sánh đánh giá giữa các nhóm đối tượng điều tra về mức độ tự chủ tài chính
khi thực hiện chính sách tự chủ giáo dục đại học theo Luật giáo dục đại học sửa đổi ở
Việt Nam năm 2019 ..................................................................................................... 109
Hình 4.4: So sánh đánh giá giữa các nhóm đối tượng điều tra về mức độ tự chủ nhân sự
khi thực hiện chính sách tự chủ giáo dục đại học theo Luật giáo dục đại học sửa đổi ở
Việt Nam năm 2019 ..................................................................................................... 110
Hình 4.5: So sánh đánh giá giữa các nhóm đối tượng điều tra về mức độ tự chủ đào tạo
khi thực hiện chính sách tự chủ giáo dục đại học theo Luật giáo dục đại học sửa đổi ở
Việt Nam năm 2019 ..................................................................................................... 111
Hộp 4.1: Trao đổi về phát triển chương trình đào tạo của trường Đại học Ngoại Thương ....... 114
Hộp 4.2: Trao đổi về phúc lợi ở một số trường đại học công lập tự đảm bảo chi thường
xuyên ........................................................................................................................... 115
Hộp 4.3: Trao đổi về những hạn chế trong tự chủ tài chính ở trường Đại học Thương
Mại ............................................................................................................................... 116
Hộp 5.1: Quan điểm về gia tăng nguồn thu của nhà trường từ hoạt động dịch vụ đối với
người học ..................................................................................................................... 123
1
MỞ ĐẦU
Thứ nhất, lý do lựa chọn tên đề tài luận án
Tự chủ đại học được hiểu là sự biến đổi mối tương quan giữa Nhà nước với cơ
sở giáo dục đại học (GDĐH) công lập theo tinh thần phát huy truyền thống tự do học
thuật và quản trị đại học trên tất cả các mặt chuyên môn, tổ chức, tài chính, nhân sự. Tự
chủ đại học thúc đẩy cắt giảm các can thiệp trực tiếp từ cơ quan công quyền đến hoạt
động của cơ sở giáo dục đại học công lập; hay cũng chính là thúc đẩy giảm bớt sự phụ
thuộc của cơ sở GDĐH vào Nhà nước. Mục đích chủ yếu của tự chủ đại học là thúc đẩy
quyền làm chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập, tạo điều kiện để những cơ sở
giáo dục đại học công lập có thể hoạt động một cách độc lập, có hiệu quả và đáp ứng tốt
nhất những yêu cầu của người học, của nhà tuyển dụng cũng như của toàn xã hội. Tự
chủ đại học là yếu tố then chốt tạo ra sự thành công của các cuộc cải cách GDĐH.
Ở Việt Nam, chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học đã được thể
hiện trong Luật giáo dục năm 2005, Luật giáo dục đại học năm 2012, điều lệ của trường
đại học, các nghị định, nghị quyết của Chính phủ, các văn bản của Bộ giáo dục và các
bộ ngành khác ở trung ương . Gần 20 năm từ khi ban hành những chính sách thúc đẩy
phát triển giáo dục đại học, chính sách tự chủ đại học đối với các cơ sở giáo dục đại học
công lập; đến thời điểm hiện nay, chính sách tự chủ đại học ở Việt Nam vẫn đang là chủ
đề nóng, với nhiều ý kiến và bàn luận sôi nổi. Đó là tình trạng không thống nhất giữa
các văn bản ban hành của Chính phủ làm ảnh hưởng đến việc triển khai tự chủ ở các cơ
sở giáo dục đại học; là sự không thống nhất giữa các văn bản của chính phủ với các quy
định của Đảng về nhân sự (Nghị định số 99/2019/NĐ-CP, Nghị quyết số 516-NQ/BCSĐ
ngày 24/9/2019 của Ban Cán sự đảng Bộ GDĐT về việc phân cấp xem xét, phê duyệt
quy hoạch cán bộ của các cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ GDĐT); những
Luật được Quốc hội ban hành với Nghị định của chính phủ (Luật 34/QH14 có sự không
thống nhất với Nghị định 120/2020 về thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập); đó còn là sự không thống nhất giữa những Nghị định, Thông tư của
chính phủ (Nghị định số 99/2019/NĐ-CP và Thông tư số 33/2005/TT-BGD&ĐT về chế
độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập, đặc biệt là vị trí chủ tịch
hội đồng trường); hay là những văn bản mà nội hàm chính sách tự gây vướng mắc cho
quá trình thực thi (Luật GDĐH chưa quy định về nhiệm kỳ, thời hạn bổ nhiệm đối với
các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của hiệu trưởng thì sẽ theo nhiệm kỳ của hiệu
trưởng hay theo quy định của Luật viên chức) Khi chưa giải quyết được những vấn
2
đề bất cập này, chính sách tự chủ đại học còn đem đến những vướng mắc đối với các cơ
sở giáo dục đại học công lập, làm cản trở sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học ở
Việt Nam.
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu được công bố bằng tiếng Việt và tiếng
Anh về chủ đề này; những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra các thành tựu và hạn chế của
các chính sách, các phân hệ chính sách liên quan đến tự chủ đại học của Việt Nam. Tuy
nhiên việc nghiên cứu chính sách kết hợp giữa từng phân hệ và tác động của chúng đến
mức độ tự chủ của từng loại hình cơ sở giáo dục đại học dưới sự thay đổi theo dòng thời
gian và đánh giá của đội ngũ sư phạm ở các cơ sở giáo dục đại học là chưa được thực
hiện. Đề tài tiếp cận theo hướng tiếp cận này, do đó, cung cấp cái nhìn tổng thể về sự
thay đổi trong từng nội hàm chính sách tự chủ đại học và bức tranh đánh giá về quyền
tự chủ mà các cơ sở giáo dục đại học đang triển khai, là tiền đề để hoàn thiện hệ thống
chính sách giáo dục đại học, chính sách tự chủ đại học trong giai đoạn tới. Chính vì vậy,
việc nghiên chủ đề “Chính sách tự chủ đại học đối với các cơ sở giáo dục đại học công
lập ở Việt Nam” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn xứng tầm với nghiên cứu của
một luận án tiến sĩ ngành Quản lý kinh tế.
Thứ hai, mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án
Về mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích chính sách tự chủ đại học đối với các cơ sở giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam, luận án đề xuất quan điểm, và giải pháp hoàn thiện chính sách
tự chủ đại học đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam tới năm 2025,
tầm nhìn 2035.
Về mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chính sách đối với các cơ sở giáo dục đại
học công lập hoạt động trong bối cảnh tự chủ.
- Đánh giá thực trạng chính sách tự chủ đại học đối với các cơ sở giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Khảo cứu kinh nghiệm chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học trên
thế giới để đánh giá, so sánh chính sách tự chủ đối với cơ sở GDĐH công lập của Việt
Nam với các các quốc gia đi theo mô hình nhà nước quản lý giáo dục đại học trên thế giới.
- Từ những đánh giá về hạn chế và nguyên nhân, kết hợp với nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế, luận án kiến nghị và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tự chủ
đại học đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam trong thời gian tới.
3
Thứ ba, câu hỏi nghiên cứu của đề tài luận án
1) Chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam đã
được điều chỉnh như thế nào từ sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 14/2005/NQ-CP
về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.
2) Các phân hệ của chính sách tự chủ đại học có tác động khác nhau như thế nào
đối với tình trạng tự chủ đại học ở các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam?
3) Chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam có
những điểm gì giống và khác với chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học
công lập ở các quốc gia vận dụng mô hình nhà nước quản lý giáo dục đại học?
4) Những bất cập hiện hành trong nội hàm chính sách tự chủ đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập ở Việt Nam nên được điều chỉnh ra sao trong những năm tới?
Thứ tư, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
Về chủ thể ban hành chính sách: Chính sách tự chủ đại học được xác định với 4
phân hệ, các phân hệ chính sách có thể bị điều chỉnh bởi các chủ thể khác nhau từ Đảng,
Quốc Hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo rồi các bộ ngành có liên quan, chính
quyền tỉnh Luận án chỉ tập trung nghiên cứu hệ thống văn bản pháp quy có liên quan
được ban hành bởi chủ thể gồm Đảng, Quốc Hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, và một số chính sách lớn có liên quan do Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ ban hành. Các chủ thể ban hành chính sách này được rà soát qua hệ thống các
văn bản quy phạm pháp quy có liên quan đến từng phân hệ của chính sách tự chủ đại
học ở Việt Nam.
Về nội dung: Do chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập,
theo các nghiên cứu được công bố ở trong và ngoài nước, được xem xét với 4 phân hệ.
Nghiên cứu này do đó, cũng xác định chính sách tự chủ đại học cũng bao gồm 4 phân
hệ, cụ thể là: chính sách tự chủ về bộ máy, chính sách tự chủ về tài chính, chính sách tự
chủ về đào tạo/học thuật, chính sách tự chủ về nhân sự.
Về thời gian: Chính sách về tự chủ đại học đã có nhiều thay đổi cùng với sự ra
đời của Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13, rồi đến những năm gần đây là Luật 34
- Luật liên quan đến điều chỉnh một số điều của Luật giáo dục đại học năm 2012, Nghị
định 99, rồi Nghị định 60/NĐ-CP năm 2021 về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập; một số văn bản được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong năm 2022
để quản lý giáo dục đại học. Luận án đề xuất các quan điểm, kiến nghị giải pháp để
4
chính sách phát triển giáo dục đại học nói chung, tự chủ đại học nói riêng phát huy vai
trò của giáo dục đại học đến năm 2035.
Về đối tượng thụ hưởng của chính sách: vì các cơ sở giáo dục đại học công lập ở
Việt Nam trực thuộc các chủ thể quản lý khác nhau. Chính vì vậy để nghiên cứu tác
động của chính sách tự chủ đến sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam,
nghiên cứu này đã lựa chọn các nhóm cơ sở giáo dục đại học công lập khác nhau để tiến
hành nghiên cứu thực địa. Các nhóm trường được lựa chọn là hệ thống cơ sở giáo dục
đại học trực thuộc đại học quốc gia, hệ thống cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo, hệ thống cơ sở giáo dục đại học trực thuộc các bộ ngành ở trung ương,
và hệ thống cơ sở giáo dục đại học trực thuộc chính quyền tỉnh.
Thứ năm, khung nghiên cứu của đề tài luận án
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TỰ CHỦ ĐỐI
Chính sách tự chủ đối với các cơ sở giáo dục VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
đại học công lập
CÔNG LẬP
Căn cứ
Mục tiêu Về nội hàm chính sách bộ phận
Chủ thể ban hành Tính khác biệt
Nguyên tắc Tính đồng bộ
Chính sách bộ phận Tính bất cập, hạn chế
Chính sách tự chủ bộ máy Mức độ tự chủ của các cơ sở giáo dục
Chính sách tự chủ tài chính đại học công lập dưới ảnh hưởng của
Chính sách tự chủ đào tạo, học thuật các chính sách bộ phận
Chính sách tự chủ nhân sự QUAN ĐIỂM VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC
Yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tự chủ đại học Kiến nghị giải pháp hoàn thiện
Từ năng lực hoạch định và thực thi chính sách chính sách tự chủ đối với
Từ môi trường vĩ mô các cơ sở giáo dục đại học công lập
Từ cơ sở giáo dục đại học công lập
Hình 1: Khung nghiên cứu về chính sách tự chủ đối với các cơ sở
giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu về tự chủ đại học, chính sách tự chủ đại học
của Estermann và Nokkala (2009), Do & Mai (2022)...
5
Thứ sáu, quy trình, phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận của luận án
Bước 1: Rà soát tài liệu, hình thành khung nghiên cứu về chính sách tự chủ
đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam. Cụ thể như sau
Nghiên cứu về chính sách theo cách tiếp cận chuyên ngành khoa học quản lý
được xác định làm rõ các nội dung sau: căn cứ, chủ thể ban hành, mục tiêu, nguyên tắc
và các phân hệ chính sách. Chính sách được đánh giá theo nhiều tiêu chí khác nhau,
đánh giá theo từng bước của quy trình chính sách; đánh giá theo các yếu tố ảnh hưởng
đến chính sách (xét theo quy trình); đánh giá chính sách theo khung logic (đầu vào, hoạt
động, đầu ra, kết quả, tác động); đánh giá chính sách dưới góc nhìn của đối tượng thực
thi, đối tượng thụ hưởng ; Trong nghiên cứu này, kết hợp nhiều phương pháp đánh giá
khác nhau để hình thành nên khung đánh giá chính sách riêng có của luận án. Do chính
sách tự chủ đại học được ban hành bởi nhiều bên nên việc đánh giá về nội hàm chính
sách thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là nội dung của chính sách,
theo từng phân hệ, đến thời điểm hiện tại để thấy được những điểm tương đồng, khác
biệt giữa chính sách tự chủ đại học của Việt Nam với chính sách tự chủ đại học các quốc
gia theo mô hình nhà nước quản lý giáo dục đại học như Pháp, Đức, Trung Quốc. (i)
Tiêu chí được đem ra xem xét, đánh giá là: Tính khác biệt. (ii) Tiếp đến, bởi các phân
hệ chính sách được ban hành bởi nhiều chủ thể, do đó, luận án thực hiện xem xét, đánh
giá tính đồng bộ, tính bất cập, hạn chế trong từng phân hệ chính sách tự chủ đại học ở
Việt Nam.
Bên cạnh các tiêu chí đánh giá chính sách được lựa chọn dựa trên nghiên cứu
chính sách qua các văn bản quy phạm pháp luật, trong luận án này, chính sách còn được
đánh giá qua điều tra, phỏng vấn các đối tượng thụ hưởng là cán bộ, giảng viên của các
cơ sở giáo dục đại học. Đó là cảm nhận, là đánh giá của các đối tượng điều tra về mức
độ tự chủ, những thành tựu, hạn chế của chính sách tác động đến việc thực thi tại các cơ
sở giáo dục đại học sau khi Luật giáo dục đại học sửa đổi (Luật 34) có hiệu lực.
Trên cơ sở kết quả đánh giá chính sách hiện hành, luận án xác định quan điểm về
tự chủ đại học, từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách tự
chủ đại học ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
Bước 2: Thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp.
Đối với dữ liệu thứ cấp, luận án tiến hành rà soát hệ thống luật, nghị định, thông
tư được ban hành liên quan đến giáo dục đại học để thấy được sự biến đổi của chính
sách tự chủ đại học ở Việt Nam. Các chính sách được rà soát là các văn bản có liên
quan từ sau khi Quốc hội khóa 13 ban hành Luật giáo dục năm 2005, đặc biệt là cũng
6
trong năm này Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về Đổi mới cơ bản
và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020; rồi hàng loạt các văn
bản pháp quy có liên quan đến tự chủ đại học được ban hành bởi các chủ thể tương ứng
đến năm 2022. Việc rà soát này giúp luận án thấy được các mốc thời gian ghi dấu về
sự thay đổi quyền của các cơ sở giáo đại học cùng với việc ra đời của các chính sách
liên quan đến tự chủ đại học được ban hành bởi Quốc Hội, Chính phủ, cũng như của
Bộ Giáo dục và Đào tạo....
Bên cạnh việc rà soát thu thập các dữ liệu qua luật, nghị quyết, nghị định, thông
tư, luận án còn tiến hành thu thập các báo cáo, dữ liệu, số liệu liên quan đến giáo dục
đại học của Việt Nam. Dữ liệu là bằng chứng thuyết phục phản ánh kết quả thực hiện
chính sách tự chủ đại học ở Việt Nam đến giai đoạn hiện nay. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập từ việc truy cập trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cũng như của các cơ sở
giáo dục đại học công lập như trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trường Đại học Thương
Mại, trường Đại học Ngoại Thương, trường thành viên của Đại học quốc gia Hà Nội
(Trường Kinh tế), và trường thành viên của Đại học quốc gia Hồ Chí Minh (trường Kinh
tế luật), Bên cạnh đó còn là các báo cáo từ các hội thảo, hội nghị trong và ngoài nước
cũng như các nghiên cứu được công bố trên hệ thống các tạp chí uy tín trong và ngoài
nước. Dữ liệu được thu thập tạo tiền đề cho luận án có được căn cứ khoa học nhằm
hoàn thành câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, và một phần câu hỏi thứ hai được đặt ra của
luận án này.
Đối với dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu xây dựng bảng hỏi, câu hỏi để tiến hành điều
tra qua phát phiếu, điều tra online (google doc), cũng như thực hiện phỏng vấn sâu các
đối tượng là cán bộ, giảng viên đang làm việc tại các cơ sở giáo dục đại học công lập ở
Việt Nam theo các nhóm tiêu chí về vị trí quản lý, học hàm học vị. Đối tượng được lựa
chọn để điều tra, phỏng vấn là những cán bộ, giảng viên đang làm việc tại các nhóm cơ
sở giáo dục trực thuộc các cơ quan quản lý khác nhau ở trung ương và địa phương, các
cơ sở giáo dục đại học ở các nhóm ngành đào tạo khác nhau. Các cơ sở giáo dục được
lựa chọn để tiến hành điều tra phỏng vấn là Đại học quốc gia với 2 trường thành viên ở
miềm bắc và miền nam (trường trực thuộc chính phủ); trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Thương Mại,
trường Đại học Ngoại Thương, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, trường đại học Xây
dựng, trường Đại học Vinh, (trường đại học công lập trục thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo); Học viện ngân hàng, Học viện chính sách và phát triển; trường Đại học Tài Nguyên
và Môi trường (trường đại học trực thuộc bộ ngành ở trung ương); trường Đại học Nha
Trang, trường Đại học Hồng Đức (trường đại học trực thuộc chính quyền tỉnh). Những
7
cơ sở giáo dục đại học công lập được điều tra do đó đã bao phủ, thể hiện được tính đa
dạng của hệ thống giáo dục đại học công lập ở Việt Nam hiện nay.
Mẫu nghiên cứu vô cùng quan trọng vì nó quyết định chất lượng của nghiên cứu.
Để xác định số lượng mẫu nghiên cứu, tác giả sử dụng công thức Slovin 1960 (trích dẫn
trong Trần Thị Kim Thu, 2011) như sau:
ℕ
푛 =
( )
Trong đó: n: quy mô mẫu nghiên cứu
N: quy mô tổng thể chung
e: tỷ lệ sai số mong muốn (cho phép)
Năm 2022, tại 13 cơ sở giáo dục đại học công lập được lựa chọn nghiên cứu có
khoảng 6000 cán bộ, giảng viên (không tính đội ngũ chuyên viên cơ hữu đang làm việc
tại trường), nên N=6000.
Với tỷ lệ sai số mong muốn là 5%, nên e =0.05
Thay vào công thức trên ta có n = 200
Dựa vào cách tính trên, với số lượng cán bộ giảng viên thuộc 13 cơ sở giáo dục đại
học được lựa chọn điều tra, quy mô mẫu được xác định là khoảng 200 để có tỷ lệ sai số
mong muốn là 5%.
Trong năm 2022, để thu thập được 200 phiếu trả lời phỏng vấn từ đội ngũ cán
bộ, giảng viên đang làm việc tại các cơ sở giáo dục đại học, luận án tiến hành thu thập
phiếu điều tra thông qua phát phiếu đến từng giảng viên trực tiếp hoặc gián tiếp; đồng
thời luận án có sử dụng công cụ google doc để tiến hành điều tra thu thập dữ liệu online.
Đối tượng điều tra được xác định rõ về học hàm, học vị, về vị trí lãnh đạo, quản lý đang
công tác tại các cơ sở giáo dục công lập được lựa chọn điều tra. Phương pháp sử dụng
để thu thập dữ liệu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện, hay còn được biết đến là cách
chọn mẫu mà người nghiên cứu chỉ cần chọn một đặc điểm phù hợp với nghiên cứu và
thực hiện điều tra, phỏng vấn những người có thể tiếp xúc được. Đó là việc tác giả, chọn
mẫu nghiên cứu là đối tượng có học hàm học vị mà tác giả có thể tiếp cận được, hoặc
chọn đối tượng là cán bộ, giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học với các vị trí quản lý
hoặc nhân viên mà tác giả muốn tiến hành điều tra, khảo sát để hoàn thành nghiên cứu.
Việc điều tra kết thúc khi tác giả đã nhận được đủ 200 phiếu trả lời theo yêu cầu. Dữ
liệu điều tra có được là căn cứ để tác giả tiến hành phân tích, đánh giá đưa ra dữ liệu
hoàn thiện câu hỏi nghiên cứu thứ 2 của đề tài.
8
Dựa trên các công bố trong nước và quốc tế về tự chủ đại học, luận án xây dựng
bảng hỏi để thu thập thông tin từ đánh giá của đối tượng thụ hưởng chính sách, cán bộ
giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học công lập về mức độ tự chủ mà họ cảm nhận
đối với từng phân hệ chính sách tự chủ đại học. Các câu hỏi do đó tập trung vào các
nội dung chính sau đây: (i) Tự chủ về bộ máy của nhà trường (F1), bao gồm các đánh
giá liên quan đến mức độ tự chủ trong việc thành lập các đơn vị dịch vụ trực thuộc nhà
trường; mức độ tự chủ trong việc thành lập các đơn vị khoa, viện, bộ môn tham gia
đào tạo trong trường; mức độ tự chủ trong việc thành lập các đơn vị khối hành chính
của nhà trường ...Những câu hỏi này được xây dựng theo thang đo Likert và được phát
triển dựa trên những nghiên cứu về tự chủ đại học của Estermann và Nokkala (2009),
Pruvot và các cộng sự (2019), Phạm Đỗ Nhật Tiến (2020) ; (ii) Tự chủ về tài chính
của nhà trường (F2), bao gồm các đánh giá liên quan đến mức độ tự chủ trong phân bổ
ngân sách được nhà nước cấp phát, mức độ tự chủ trong phân bổ phần thu nhập kết dư
của nhà trường, Mức độ tự chủ trong tiếp cận tín dụng của nhà trường, mức độ tự chủ
trong sử dụng tài sản công phục vụ kinh doanh của nhà trường, mức độ tự chủ trong
việc xác định học phí đối với các chương trình đào tạo... Những câu hỏi này được xây
dựng theo thang đo Likert và được phát triển dựa trên những nghiên cứu về tự chủ đại
học của Estermann và Nokkala (2009), Dobbins và Kinll (2011), Nguyễn Đông Phong
và Phạm Thị Bích Nguyệt 2020; (iii) Tự chủ về nhân sự của nhà trường (F3), bao gồm
các đánh giá liên quan đến mức độ tự chủ trong tuyển dụng giảng viên, mức độ tự
chủ trong tuyển dụng chuyên viên, mức độ tự chủ về khen thưởng, đề bạt với cán bộ
giảng viên, mức độ tự chủ về chi trả tiền lương, thu nhập của cán bộ giảng viên.
Những câu hỏi này được xây dựng theo thang đo Likert và được phát triển dựa trên
những nghiên cứu về tự chủ đại học của Estermann và Nokkala (2009); Do và Mai
(2022); (iv) Tự chủ về học thuật của nhà trường (F4), bao gồm các đánh giá liên quan
đến mức độ tự chủ về số lượng tuyển sinh, mức độ tự chủ trong có được phương án
tuyển sinh riêng của nhà trường, mức độ tự chủ trong việc mở chương trình mới, mức
độ tự chủ trong xây dựng chương trình đào. Những câu hỏi này được xây dựng theo
thang đo Likert và được phát triển dựa trên những nghiên cứu về tự chủ đại học của
Estermann và Nokkala (2009); Tapper và Salter (1995); (v) Tự đánh giá mức độ tự chủ
đại học một cách tổng thể cũng được liệt kê trong hệ thống bảng hỏi. Các câu hỏi này
có thể được xây dựng dưới dạng đóng để đối tượng tích vào ô thích hợp theo nhận
định của mình trong mức đánh giá của thang đo Likert Thang đo Likert là một
thang đo lường (một công cụ) được sử dụng trong bảng câu hỏi để xác định ý kiến,
hành vi và nhận thức của cá nhân. Sử dụng thang đo liker là phương pháp điều
tra được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu xã hội và giáo dục (Bissonnette 2007).
9
Việc trả lời phiếu điều tra cho thấy đánh giá, mức độ cảm nhận của đối tượng được
hỏi về mức độ tự chủ đại học theo từng hợp phần chính sách. Là dữ liệu tin cậy để cho
thấy kết quả thực hiện chính sách tự chủ đại học đang được triển khai ở Việt Nam,
dưới sự tự đánh giá của các đối tượng thụ hưởng.
Bên cạnh bộ phiếu M1 điều tra các đối tượng về nhận định của họ đối với chính
sách tự chủ đại học ở Việt Nam. Nghiên cứu này còn xây dựng bộ phiếu M2 để thu thập
các thông tin về tình hình nhân sự, kết quả thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ
của nhà trường, kết quả thực hiện thu chi tài chính và tình trạng tuyển sinh qua các năm
của 13 cơ sở giáo dục đại học được xác định điều tra thu thập dữ liệu.
Bảng 1: Thu thập dữ liệu về các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
2018 2019 2021
Số giảng viên cơ hữu (người)
Trong đó số giảng viên có học hàm PGS, GS (người)
Trong đó số giảng viên có học vị TS (người)
Diện tích đất của nhà trường (ha)
Số phòng học hiện tại của nhà trường (phòng học)
Số giảng đường dùng cho đào tạo (giảng đường)
Quy mô tuyển sinh hệ chính quy của nhà trường (người)
Quy mô tuyển sinh hệ sau đại học của nhà trường (người)
Quy mô tuyển sinh các hệ đào tạo khác của nhà trường (người)
Số chương trình đào tạo hệ đại học của nhà trường (chương trình)
Sự tăng trưởng số ấn phẩm khoa học ISI/Scopus (bài báo)
Số ấn phẩm đăng tải trên toàn bộ các tạp chí khoa học (bài báo)
Số lượng sách phục vụ đào tạo do nhà trường xuất bản(sách)
Học phí bình quân các chương trình đào tạo chính quy đại trà
của nhà trường (triệu VNĐ)
Học phí bình quân các chương trình đào tạo chính quy chất
lượng cao của nhà trường (triệu VNĐ)
Tổng kinh phí nguồn thu của nhà trường (triệu VNĐ)
10
2018 2019 2021
Trong đó: Thu từ học phí hệ chính quy (triệu VNĐ)
Thu từ hoạt động NCKH (triệu VNĐ)
Chi cho hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và phục vụ cộng đồng (triệu VNĐ)
Chi cho phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường
(triệu VNĐ)
Chi cho hoạt động kết nối doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ việc
làm (triệu VNĐ)
Tỷ lệ có việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp 1 năm (%)
Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên tổng hợp nghiên cứu Smolentseva (2016),
Wang (2014), Bộ Giáo dục và đào tạo (2022), Phạm Hồng Quang (2020)
Luận án tiến hành nghiên cứu tình huống điển hình tại 4 trường đại học khối
kinh tế gồm, trường Đại học Kinh tế Luật trực thuộc Đại học quốc gia Hồ Chí Minh,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trường Đại học Ngoại thương, trường Đại học
Thương mại. Mục đích của nghiên cứu tình huống là phân tích tài liệu và tiến hành
qua phỏng vấn sâu đối với một số đối tượng cán bộ, giảng viên cơ hữu, hoặc lãnh
đạo nhà trường nhằm có thêm thông tin quan điểm về tự chủ đại học; đánh giá của
những đối tượng điều tra về mối quan hệ tương hỗ từ kết quả thực thi chính sách, sự
phù hợp của các chính sách hiện hành; hay các biện pháp vận dụng chính sách được
cơ sở thực hiện; đến những rào cản ảnh hưởng kết quả thực thi chính sách; các điều
kiện và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tự chủ đại học ở Việt Nam trong giai
đoạn tới.
Bước 3: Xử lý dữ liệu
Xử lý dữ liệu và tiến hành phân tích thực trạng chính sách tự chủ đại học đối với
các cơ sở giáo dục đại học công lập ở Việt Nam theo mục tiêu nghiên cứu đặt ra; từ đó
chỉ ra điểm đạt được và điểm hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đã nêu. Cụ thể:
Đối với dữ liệu thứ cấp:
Dựa vào hệ thống những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến chính sách tự chủ đại học được công bố gồm, các báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo;
các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học từ năm 2005 đến năm 2022; các