2.3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuếThanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhận xét, đánhgiá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế; phát hiện, ngăn chặn và xử lý nhữnghành vi trái pháp luật của người nộp thuế.Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế baogồm: Thanh tra, kiểm tra đăng ký thuế; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hànhchế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn; Thanh tra, kiểm tra việc kê khai,tính thuế và nộp thuế.Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế, hoạt động thanhtra, kiểm tra thuế là một nội dung rất cơ bản trong việc thực hiện các chứcnăng của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan thuế không còn cần thiệp trực tiếpvào quá trình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, trừ các trường hợp pháthiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành Luật thuế. Cơquan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuếhiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việctuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và thông qua công tác kiểm tra,thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi gian lận, gây thất thu thuếcủa người nộp thuế. Các hình thức xử lý tương ứng với mức độ vi phạm đượcthực thi nghiêm minh, công bằng sẽ là công cụ cảnh báo, răn đe rất lớn ngănngừa sự tái phạm của người nộp thuế. Do đó, hoạt động thanh tra, kiểm trathuế được tiến hành một cách có hiệu quả và sử dụng những hình phạt thíchđáng sẽ góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính tuân thủ, chống thấtthu thuế thực.
158 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 54 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VILAKONE TOMMANY
CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2024
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VILAKONE TOMMANY
CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 9310102
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRẦN HOA PHƢỢNG
2. TS. PHẠM ANH
HÀ NỘI - 2024
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Vilakone Tommany
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI 9
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài chống thất
thu thuế thu nhập doanh nghiệp 9
1.2. Đánh giá chung và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 17
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CHỐNG THẤT THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở MỘT SỐ QUỐC GIA 22
2.1. Một số vấn đề về thuế thu nhập doanh nghiệp và thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp 22
2.2. Khái niệm và sự cần thiết chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp 33
2.3. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chống thất
thu thuế thu nhập doanh nghiệp 37
2.4. Kinh nghiệm chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp của một số
quốc gia và giá trị tham khảo đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 54
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP Ở NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 72
3.1. Khái quát về tình hình thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào 72
3.2. Tình hình chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2018 - 2022 79
3.3. Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 100
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO 116
4.1. Bối cảnh và quan điểm chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 116
4.2. Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào 123
KẾT LUẬN 142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
146
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APA Phương pháp xác định giá
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
NSNN Ngân sách nhà nước
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
VAT Thuế giá trị gia tăng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Số tiền quản lý và cưỡng chế thuế tại CDCND Lào giai đoạn
2018 - 2022 86
Bảng 3.2: Số doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra về thuế TNDN giai đoạn
2018 - 2022 93
Bảng 3.3: Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở người nộp
thuế giai nước CHDCND Lào đoạn 2018 - 2022 94
Bảng 3.4: Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp có dấu
hiệu chuyển giá nước CHDCND Lào giai đoạn 2018 - 2022 95
Bảng 3.5: Thu thuế nước CHDCND Lào giai đoạn 2018-2022 97
Bảng 3.6: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào 99
Bảng 3.7: Tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp tại CHDCND
Lào giai đoạn 2018 - 2022 100
Bảng 3.8: Số tiền nợ thuế từ năm 2018 đến năm 2022 106
Bảng 3.9: Tình hình nợ đọng thuế TNDN giai đoạn 2018 - 2022 107
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Tình hình đăng ký thuế của các doanh nghiệp tại
CHDCND Lào giai đoạn 2018 - 2022 80
Biểu đồ 3.2: Kết quả công tác quản lý thu nợ thuế TNDN tại
CHDCND Lào giai đoạn 2018 - 2022 87
Biểu đồ 3.3: Thu thuế nước CHDCND Lào giai đoạn 2018-2022 98
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Năm 1986, thực hiện chính sách đổi mới, Đảng NDCM Lào và Nhà
nước CHDCND Lào chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần
trong xã hội có thể tự do sản xuất, kinh doanh theo pháp luật. Nhờ chính sách
thông thoáng, các doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ cả về quy mô, số lượng
và lĩnh vực hoạt động. Các doanh nghiệp ngày càng góp phần vào sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Việc mở rộng quan hệ hợp tác cũng như mở rộng thị trường đòi hỏi
Đảng và Nhà nước Lào không ngừng đổi mới các chính sách và cơ chế quản
lý kinh tế vĩ mô cho phù hợp với các quy định của các nước trong khu vực
và thế giới, đồng thời cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của Lào. Nhằm
phát huy và giải phóng các nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Một
trong các yêu cầu đặt ra trong quá trình đổi mới là từng bước hoàn thiện các
công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, đặc biệt là công cụ về thuế.
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của
quốc gia, là công cụ điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đất nước,
góp phần vào tích luỹ ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế trong đời sống kinh tế - xã hội,
nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích của
doanh nghiệp (hoặc lợi ích cá nhân). Trên thực tế thì hai lợi ích này thường
mâu thuẫn nhau, Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế,
trong khi đó doanh nghiệp luôn mong muốn giảm số thuế phải nộp. Từ đó thất
thu thuế luôn có biểu hiện, diễn biến rất đa dạng và phức tạp, tùy theo điều
2
kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia. Do đó, chống thất thu thuế là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thuế nhằm góp phần
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời tạo sự công
bằng về nghĩa vụ thuế đối với mọi tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) có vai trò quan trọng ở mỗi quốc
gia, đặc biệt với các nước phát triển thì đây được coi là nguồn thu ổn định của
ngân sách nhà nước; thông qua việc đánh thuế vào kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, nhà nước cũng thực hiện được mục tiêu điều tiết, tái phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên, sắc
thuế này phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực
tiếp tới phần thu nhập cuối cùng mà doanh nghiệp nhận được sau khi tiến
hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, cho nên các DN luôn tìm các biện pháp
nhằm giảm tối đa số thuế phải nộp về NSNN, bao gồm cả các hành vi gian lận
như trốn thuế, tránh thuế. Đây là những hành vi gây thất thu thuế TNDN.
Những năm gần đây, việc thu thuế ở CHDCND Lào đang có xu hướng
ngày càng tăng lên, đơn cử năm 2017 tổng thu thuế đạt 10.843,06 tỷ kip
(trong đó riêng thu thuế TNDN đạt 2.024 tỷ kip, chiếm 18,66%); năm 2022
tổng thu thuế đạt 14.106,5 tỷ kip (trong đó riêng thu thuế TNDN đạt 3.936 tỷ
kíp, chiếm 27,9%). Trong khi đó, số nợ thuế có xu hướng giảm, đơn cử năm
2018, số nợ thuế là 680,98 tỷ kip (riêng nợ thuế TNDN là 134,94 tỷ kip,
chiếm 19,81%); năm 2022, số nợ thuế còn 659,23 tỷ kip (riêng nợ thuế
TNDN là 118,57 tỷ kip, chiếm 17,98%).
Mặc dù số lượng thu thuế ở CHDCND Lào có sự gia tăng nhưng Lào
vẫn là nước chậm phát triển, một số luật về thuế đã được ban hành như Luật
Quản lý thuế, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng
quy định vẫn chưa đầy đủ, công tác quản lý thuế vẫn còn một số bất cập. Môi
trường kinh doanh ở CHDCND Lào vẫn chưa thực sự tốt nên chưa thu hút
3
đầu tư mạnh mẽ các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư. Nhiều doanh nghiệp đã
lợi dụng sự ưu đãi trong chính sách về thuế, sự lỏng lẻo trong quy định để
thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận thuế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước.
Do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành thuế là phải tăng
cường chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các doanh
nghiệp, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tránh thất thoát cho
Ngân sách nhà nước và đảm bảo sự công bằng cho các doanh nghiệp trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước. CHDCND Lào đã và đang thực
hiện nhiều biện pháp nhưng hiệu quả cũng chưa cao. Việc cải cách hệ thống
thuế tuy có chuyển biến nhưng việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ở
CHDCND Lào vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong khi đó, cơ sở lý luận về kiểm soát, chống thất thu thuế ở
CHDCND Lào còn “khá mỏng”, có rất ít công trình, đề tài nghiên cứu về vấn
đề chống thất thu thuế TNDN. Cùng với việc tổ chức, triển khai thực hiện
chính sách thuế TNDN thì việc tìm kiếm các giải pháp để chống thất thu thuế
TNDN là một trong những vấn đề quan trọng, cần thiết nhằm đảm bảo thực
hiện có hiệu quả chính sách thuế của Nhà nước.
Để thiết lập môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng cho các tổ
chức, cá nhân tham gia, cần thiết phải có những công cụ quản lý thuế hiệu
lực, hiệu quả, trong đó chống thất thu thuế nói chung, chống thất thu thuế
TNDN nói riêng là một nhóm công cụ. Xuất phát từ thực tiễn công tác chống
thất thu thuế nói chung, chống thất thu thuế TNDN nói riêng ở CHDCND
Lào, cũng như tầm quan trọng của việc nghiên cứu, bổ sung lý luận về thất
thu thuế, chống thất thu thuế ở CHDCND Lào, việc tác giả chọn vấn đề
"Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào" làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học
là cần thiết nhằm đề xuất giải pháp chống thất thu thuế TNDN ở CHDCND
Lào hiện nay.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chống thất thu thuế và thực tiễn chống
thất thu thuế TNDN ở nước CHDCND Lào, luận án đề xuất hệ thống giải
pháp nhằm chống thất thu thuế TNDN ở CHDCND Lào đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án để xác
định những kết quả, những quan điểm, luận điểm đã được làm sáng tỏ mà
luận án có thể kế thừa, phát triển; những vấn đề liên quan còn đang tranh luận
mà tác giả luận án có quan điểm riêng; những vấn đề liên quan còn "bỏ ngỏ"
mà luận án có thể tham khảo để xác định vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý thuyết công cụ làm cơ sở lý luận cho toàn bộ nghiên
cứu của luận án, đó là lý thuyết về chống thất thu thuế và kinh nghiệm chống
thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp của một số quốc gia trên thế giới. Từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho CHDCND Lào.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp của CHDCND Lào.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp ở CHDCND Lào.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động chống thất thu thuế
TNDN ở CHDCND Lào dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận án nghiên cứu vấn đề chống thất thu thuế
TNDN ở CHDCND Lào, trong đó tập trung chống thất thu thuế TNDN thực
về: công tác đăng kí, kê khai thuế; công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
5
thuế; công tác chống chuyển giá; công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đảm bảo
hài hoà quan hệ lợi ích của nhà nước và doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế.
- Phạm vi không gian: nước CHDCND Lào.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ năm 2018 đến 2023 và tầm nhìn đến
năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và
đường lối, chủ trương của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, chính sách, pháp
luật của Nhà nước CHDCND Lào về chống thất thu thuế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện thành công luận án, tác giả sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau:
Một là, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu sâu
hơn, kỹ hơn. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được
phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
Mục đích nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu lịch sử nghiên cứu, nắm bắt
những nội dung các công trình đi trước để không lặp lại những nội dung đã
nghiên cứu. Từ đó, phân tích, tổng hợp các thông tin có được để đưa ra các
luận cứ lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Hai là, phương pháp hệ thống hóa.
Hệ thống hóa là sắp xếp những thông tin thu thập được liên quan đến
chống thất thu thuế TNDN,thành một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ để từ
đó xây dựng một lý thuyết mới hoàn chỉnh, giúp tác giả hiểu biết đối tượng
được đầy đủ và sâu sắc hơn.
6
Sau khi phân tích và tổng hợp dữ liệu, thông tin liên quan đến đề tài,
tác giả tiến hành phân loại, nghĩa là sắp xếp các dữ liệu, thông tin thành hệ
thống theo từng vấn đề, từng đơn vị kiến thức như vấn đề thuế và thất thu thế;
thuế TNDN; chống thất thu thuế TNDN
Ba là, phương pháp khái quát hóa, trừu tượng hóa.
Đây là phương pháp kết hợp lý luận với thực tế, đem lý luận phân
tích thực tế, từ phân tích thực tế lại rút ra lý luận cao hơn. Với phương
pháp này, tác giả đã xem xét lại những thành quả mà CHDCND Lào đã đạt
được trong công tác chống thất thu thuế TNDN cũng như trong công tác
quản lý thuế để rút ra những kết luận bổ ích phục vụ cho việc nghiên cứu
của đề tài.
Bốn là, phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu là một việc rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học.
Từ các tài liệu nghiên cứu khoa học liên quan đến chống thất thu thuế TNDN,
từ các báo cáo liên quan đến quản lý thuế của CHDCND Lào, tác giả thu thập
số liệu để, phân tích để làm rõ thực trạng chống thất thu thuế TNDN ở
CHDCND Lào. Việc thu thập và xử lý số liệu là minh chứng cho khung lý
thuyết đã được xây dựng ở chương lý luận.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác
như phương pháp lịch sử, phương pháp logic...
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
Chống thất thu thuế TNDN là một trong những công cụ quản lý thuế
hiệu quả để thiết lập môi trường sản xuất kinh doanh minh bạch, công bằng
cho các tổ chức, cá nhân. Chống thất thu thuế TNDN không chỉ bảo đảm
tránh thất thoát nguồn thu cho NSNN mà còn bảo đảm sự bình đẳng giữa các
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
7
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào để chống thất thu thuế TNDN?
- Công tác chống thất thu thuế TNDN của các nước trên thế giới như
thế nào? CHDCND Lào học tập được kinh nghiệm gì từ công tác chống thất
thu thuế TNDN của các nước trên thế giới?
- Thực trạng công tác chống thất thu thuế TNDN ở CHDCND Lào hiện
nay như thế nào?
- CHDCND Lào có quan điểm và giải pháp gì để chống thất thu thuế
TNDN?
6. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận án xây dựng được khung lý thuyết về chống thất thu thuế TNDN,
theo đó làm rõ khái niệm, sự cần thiết, nội dung, tiêu chí và yếu tố ảnh hưởng
chống thất thu thuế TNDN; khái quát kinh nghiệm quốc tế về chống thất thu
thuế TNDN và rút ra bài học kinh nghiệm cho CHDCND Lào tham khảo.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án đã đánh giá được thực trạng chống thất thu thuế TNDN ở
CHDCND Lào giai đoạn 2018-2022. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất được 4
quan điểm và 5 giải pháp có tính khả thi nhằm giảm thiểu thất thu thuế
TNDN, góp phần thất thu NSNN của CHDCND Lào đến năm 2030.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
7.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn khái niệm chống
thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Xây dựng khung phân tích nội dung, tiêu
chí đánh giá về chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo trong việc xây
dựng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến chống thất
thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
8
- Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối với ngành thuế
của CHDCND Lào trong việc chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, giảng dạy về kinh tế chính trị, quản lý công, tài chính công...
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, đề tài luận án gồm 4 chương, 11 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm chống thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp ở một số quốc gia
Chương 3: Thực trạng chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 4: Quan điểm và giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
9
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm, vai
trò của chống thất thu thuế
Nghiên cứu về khái niệm, vai trò của chống thất thu thuế TNDN có
nhiều công trình, có thể kể đến các công trình: "Chính sách thuế với nâng cao
năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế", Luận án tiến sĩ
kinh tế của Lê Xuân Trường (2006); "Đổi mới quản lý thuế trong điều kiện
hội nhập kinh tế ở Việt Nam", Luận án tiến sỹ kinh tế của Lê Duy Thành
(2007); "Đổi mới hệ thống thuế phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế ở CHDCND Lào," Luận án tiến sỹ của Sẻn Sắc SULYSẮC
(2009); Quản lý thu NSNN ở CHDCND Lào, Luận án tiến sỹ của Viêng
Thong SỶPHĂN ĐONE (2010); “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế” Luận án tiến sỹ Kinh tế tài chính ngân hàng của
Nguyễn Thị Thùy Dương (2011); "Tính tuân thủ của người nộp thuế và hiện
đại hóa quản lý thuế", Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Nguyễn Thị Liên
(2011); "Quản lý thu thuế ở CHDCND Lào", Luận án tiến sĩ Quản lý kinh tế
của Vongphachanh Vongpadith (2018); “Hạn chế hoạt động chuyển giá nhằm
tránh thất thu thuế” bài đăng tạp chí của Đinh Trọng Thịnh (2012); "Nâng cao
hiệu quả thanh tra người nộp thuế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay",
Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Xuân Thành (2013); “Nhận diện các hành
vi gian lận thuế”, bài đăng tạp chí của Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình
Chiến (2013); “Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sỹ
10
Quản lý kinh tế của Hoàng Thị Thúy Ngọc (2010); “Quản lý thuế đối với
doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Lưu
Ngọc Thơ (2013); "Hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tái
cơ cấu nền kinh tế Việt Nam", Luận án tiến sĩ Kinh tế của Dương Ngọc
Quang (2015); "Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam",
Luận án tiến sĩ Quản lý công của Phạm Thị Hiền Thảo (2021); “Giải pháp
chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu”, bài đăng tạp chí của Nguyễn Thị Đức Loan (2022)
Các công trình trên đã làm rõ nội hàm khái niệm, vai trò của chống
thất thu thuế. Thất thu thuế là việc thu thuế không đạt định mức, nghĩa là số
tiền nhập vào ngân sách thấp hơn mức trung bình trong nộp thuế, sản xuất,
kinh doanh [1]. Đây là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ
hệ thống thuế khoá nào, nó phản ánh lợi ích của Nhà nước và lợi ích của
người nộp thuế. Để thu đủ thuế TNDN nộp cho ngân sách, các cơ quan quản
lý thuế cần dùng những biện pháp khác nhau để phát hiện, ngăn chặn thất
thu thuế. Đó chính là quan điểm của Nguyễn Thị Đức Loan về chống thất
thu thuế TNDN [23].
Cùng chung quan điểm về chống thất thu thuế TNDN nhưng Tô Văn
Tuấn cụ thể hóa 1 số hoạt động trong việc chống thất thu thuế TNDN, bao
gồm các hoạt động xây dựng, hoạch định, hoàn thiện chính sách thuế, triển
khai thực hiện và kiểm tra, giám sát. Những hoạt động này nhằm mục tiêu thu
đúng, thu đủ số thuế cho NSNN, đảm bảo được nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước, đảm bảo sự công bằng giữa những người nộp thuế trong việc thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách, từ đó tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong
hoạt động kinh doanh [44].
Thất thu thuế nói chung và thất thu về thuế TNDN nói riêng ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Theo Đặng Thị Hoàng Hương, các doanh nghiệp chấp hành chính sách
11
pháp luật còn thấp, bằng mọi cách để kê khai số thuế phải nộp thấp. Vì thế
chống thất thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp là cần thiết, nhằm góp phần
tăng thu thuế, ổn định nguồn thu thuế lâu dài [17].
Trương Hữu Bách cho rằng, thất thu thuế TNDN ảnh hưởng lớn đến
chi tiêu của nhà nước và việc điều chỉnh, định hướng nền kinh tế; ảnh hưởng
mọi mặt xã hội [5].
Nguyễn Thị Đức Loan đánh giá: Thất thu thuế TNDN sẽ làm cho hiệu
quả điều hành nền kinh tế - xã hội của Nhà nước thông qua công cụ thuế bị
hạn chế, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay, không chỉ làm ảnh
hưởng đến số thu cho ngân sách nhà nước mà còn không đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, không thực hiện được yêu cầu công
bằng trong chính sách động viên làm suy yếu kỷ cương Nhà nước [23].
Các tác giả đều thống nhất chống thất thu thuế nói chung và chống
thất thu thuế TNDN nói riêng là cần thiết, bởi tạo nguồn thu và bảo đảm thu
cho NSNN.
Như vậy, các công trình nghiên cứu về khái niệm, vai trò của chống
thất thu thuế đã làm rõ nội hàm chống thất thu thuế TNDN và sự cần thiết
phải chống thất thu thuế TNDN.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về nội dung, nhân tố ảnh hƣởng
đến chống thất thu thuế
Nghiên cứu về nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế
TNDN cũng có nhiều công trình như: "Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng", Luận án tiến sĩ Kinh tế của
Tô Văn Tuấn (2020); “Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”, bài đăng tạp chí của Nguyễn Thị Đức
Loan (2022); "Các yếu tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp", bài đăng tạp chí của Cấn Mỹ Dung (2022); "Các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác chống thất thu thuế TNDN trên địa bàn thành phố Nha Trang"....
12
Về nội dung chống thất thu thuế TNDN, theo Luật quản lý thuế năm
2019, nội dung quản lý nhà nước gồm: (1) Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế,
ấn định thuế. (2) Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế. (3)
Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền
chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền
thuế nợ. (4) Quản lý thông tin người nộp thuế. (5) Quản lý hóa đơn, chứng từ.
(6) Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn
chặn vi phạm pháp luật về thuế. (7) Cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế. (8) Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế. (9)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. (10) Hợp tác quốc tế về thuế. (11) Tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế [53].
Các công trình nghiên cứu tuy tiếp cận khác nhau nhưng nội dung
chống thất thu thuế TNDN tương đối thống nhất. Các tác giả Tô Văn Tuấn,
Nguyễn Thị Đức Loan cho rằng chống thất thu thuế TNDN gồm chống thất
thu thuế tiềm năng và chống thất thu thuế thực. Chống thất thu thuế TNDN là
việc hoàn thiện pháp luật thuế TNDN; chống thất thu thuế thực là việc tổ chức
thực hiện các chức năng quản lý thuế của cơ quan thuế.
Về các nhân tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế TNDN, mỗi công
trình có những nhân tố cụ thể khác nhau. Theo Cấn Mỹ Dung, có 7 yếu tố:
đặc điểm của nền kinh tế, tình hình kinh tế - xã hội; chính sách, pháp luật liên
quan đến thuế TNDN; việc ban hành và thực hiện các quy trình quản lý
thuế; trình độ của nhân viên kế toán, quy trình tổ chức công tác hạch toán, kế
toán và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ của mỗi doanh nghiệp; công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thuế, trình độ hiểu biết, ý thức chấp hành
của mỗi doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin công nghệ thông tin;
trình độ nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ làm công tác quản lý thuế [8].
Còn Nguyễn Thị Đức Loan chia thành 2 nhóm: nhóm yếu tố khách
quan và nhóm yếu tố chủ quan. Nhóm yếu tố khách quan gồm: tình hình kinh
13
tế - xã hội; đặc điểm của nền kinh tế; chính sách, pháp luật; việc ban hành và
thực hiện các quy trình quản lý thuế; công tác hạch toán, kế toán và quản lý,
sử dụng hóa đơn, chứng từ; nhận thức của chủ doanh nghiệp và trình độ của
kế toán doanh nghiệp. Nhóm yếu tố chủ quan gồm: việc triển khai thực hiện
các quy trình quản lý thuế; ứng dụng công nghệ thông tin vào các công cụ hỗ
trợ quản lý thuế; sự phối hợp của các cơ quan hữu quan với cơ quan thuế;
trình độ nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ làm công tác quản lý thuế; tính hiệu
quả của việc tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế [23].
Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Hoàng Hương cho thấy, các yếu tố
ảnh hưởng chống thất thu thuế TNDN gồm: Sự phối hợp giữa các ban ngành
chức năng; Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích người nộp
thuế; Hệ thống chính sách thuế TNDN; Tổ chức bộ máy thu thuế TNDN;
Công tác kiểm tra giám sát [17].
Trương Hữu Bách chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: hệ thống pháp
luật về thuế TNDN; công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; công tác cán
bộ; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; công tác kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp; công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế;
sự phối hợp của các cấp, các ngành trong tổ chức quản lý thu thuế [5].
1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh nghiệm chống thất
thu thuế
Nghiên cứu về kinh nghiệm chống thất thu thuế có một số công trình
như: "Quản lý rủi ro trong quản lý thuế và kinh nghiệm cho Việt Nam", của
Bùi Thái Quang (2015), đăng Tạp chí Tài Chính; “Chuyển giá và kiểm soát
chuyển giá tại Việt Nam”, của Nguyễn Hữu Ánh và Đoàn Thanh Nga (2018),
đăng Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam; “Giá chuyển nhượng - Nhận
diện những nguy cơ thách thức và phản ứng của các bên liên quan trong kỷ
nguyên hội nhập toàn cầu”, của Quách Nguyễn Ân Điển (2020), đăng Tạp chí
Khoa học - Đại học Đồng Nai; “Kinh nghiệm của các nước châu Á về chống