Luận án Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Tài sản công (TSC) theo Hiến pháp năm 1992 xác địnhbao gồm: ðất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí nghiệp, công trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoạigiao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân [51]. TSC có vai trò rất quan trọng, nó là nguồn tài sản lớn đảm bảo môi trường cho cuộc sống của con người; là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính tiềm năngcho đầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bác Hồ đã từng nói: “TSC là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tếchung, để làm cho dân giàu nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” [39, tr.79].Nhà nước là chủ sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng toàn bộ TSC mà TSC được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nước v.v. trực tiếp quản lý, sử dụng. ðể thực hiện vai trò chủ sở hữu TSC của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năngquản lý nhà nước đối với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSCtiết kiệm, hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ TSC của đất nước, được Nhà nước giao cho các CQHC, ðVSN và tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức) trực tiếp quản lý, sử dụng. ðể quản lý TSC trong khu vực HCSN, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm quản lý, khai thác TSC trong khu vực HCSN có hiệu quả, tiết kiệm như: Luật ðất đai, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật quản lý tài sản nhà nước, Nghị định số 14/1998/Nð-CP ngày 6/3/1998 của CP về quản lý tài sản nhà nước v.v. Trong bối cảnh đó, TSC trong khu vực HCSN đã được khai thác, sử dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Song hệ thống cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN còn nhiều bất cập, hạn chế chưa thực sự thích ứng với thực tế. ðó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng sử dụng TSC trong khu vựcHCSN không đúng mục đích, gây lãng phí, thất thoát diễn ra phổ biếnnhư: đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức, sử dụng tài sản vào mục đích cá nhân. ðây là vấn đề nóng được mọi người và các phương tiện thông tin đại chúng quan tâm, nhất là trên diễn đàn Quốc hội. Nhànước với vai trò thiết lập khuôn khổ pháp luật thông qua hệ thống các chính sách và hệ thống chuẩn mực luật pháp sẽ có tác động quyết định đến việc quản lý TSC trong khu vực HCSN hiệu quả, tiết kiệm. Do vậy, việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững chắc giải quyết những vấn đề bức xúc cơ bản hiện nay. Vìvậy, NCS chọn đề tài “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”làm đề tài Luận án, nghiên cứu sinh hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công việc chung to lớn này. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cơ chế quảnlý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp TSC trong khu vực HCSN có vai trò rất quan trọng dovậy luôn là vấn đề được xã hội hết sức quan tâm. Cho đến nay, đã córất nhiều đề tài nghiên cứu về việc quản lý TSC trong khu vực HCSN dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau nên có nhiều những quan điểm, cách đánh giá khác nhau. Luận án trình bày một số kết quả nghiên cứu chủ yếu sau đây: 2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: Từ năm 1995 đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứuvề cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam dưới nhiều khía cạnh khác nhau: - Trong đề tài: “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý TSC giai đoạn 2001-2010”, 2000, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội,[69]. PGS.TS Nguyễn Văn Xa đã đánh giá thực trạng tình hình quảnlý, sử dụng toàn bộ TSC (trong đó có TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam)từ năm 1995 đến năm 2000, từ đó đề ra những giải pháp nhằm đổi mới cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN đến năm 2010. Tuy vậy, do yếu tốthời gian, hệ thống số liệu của đề tài đã trở nên lạc hậu, mặt khác trong đề tài này, việc nghiên cứu cơ chế quản lý TSC giữa CQHC và ðVSN chưa được tách bạch. - Trong đề tài: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp, 2002, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội”[49]. TS Phạm ðức Phong đã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC đối với các tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá thể thao, là khâu đột phá của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Song, trong công trình này, tác giả cũng chưa quan tâm đánh giá hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC tại các ðVSN. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: + Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Mạnh Hùng về TSC và sử dụng TSC ở Việt Nam hiện nay, 2005 [44]và tác giả La Văn Thịnh về sử dụng tại sản công khu vực hành chính sự nghiệp ởViệt nam thực trạng và giải pháp, 2006 [56]. Với hệ thống số liệu khá phong phú, các tác giả đã đánh giá tình hình quản lý TSC trong khu vực HCSN ởViệt Nam từ năm 1995 đến năm 2005, từ đó đề ra những giải pháp nhằmkhai thác có hiệu quả, tiết kiệm TSC trong khu vực HCSN đến năm 2010. Nhưng hiện nay việc phân cấp quản lý nhà nước về TSC trong khu vực HCSNnhằm cải cách thủ tục hành chính, phát huy tính tự chủ, xác định rõ trách nhiệm của người quản lý, người trực tiếp sử dụng TSC, của chính quyền các cấp trong quản lý TSC đang đặt ra như một vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên tạicác công trình nêu trên chưa nghiên cứu sâu về vấn đề này. + Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Lan Phương về “ Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam”, 2006 [50] và của Trần Diệu An về “ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính ở Việt Nam”, 2006 [1]. Hai luận văn đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản đối với một loại tài sản cụ thể trong khu vực HCSN đó là TSLV và từ thực trạng quản lý đã đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý TSLV trong khu vực HCSN ở Việt Nam. Mặc dù số lượng công trình nghiên cứu đề cập đến việc quản lý TSC trong khu vực HCSN khá nhiều. Các công trình đã nghiên cứu ở nhiều góc độ, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về thực trạng và có nhiều những giải pháp được đưa ra nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Song nhìn chung các công trình nêu trên được nghiên cứu trong bối cảnh chưa có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Tại kỳ họp thứ ba quốc hội Khoá XII (tháng 6 năm 2008), Quốc hội đã thông qua Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, đây là cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. Từ đó đến nay, chưa có đề tài nào tiếp tục nghiên cứu về TSC trong khu vực HCSN. Mặt khác, đến nay trong lĩnh vực quản lý kinh tế chưa có luận án tiến sỹ nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về TSC trongkhu vực HCSN trong bối cảnh mới là cần thiết. 2.2.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN như: - Trong cuốn "Economic Analysis of Property Rights"(Second Edition), 1997, Cambridge University Press [70]; Barzel Y đã tập trung nghiên cứu, phân tích các quyền kinh tế của tài sảnnhư quyền chiếm hữu, sử dụng, quyền định đoạt (bán, tặng, cho, thừa kế) tàisản; nghiên cứu cách mà người ta sử dụng tài sản sao cho có thể tối đa hoá lợi ích kinh tế. - Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga Kaganova và James Mckellar trong cuốn “Managing Government Property Assets: International Experiences”, 2006, The Urban Institute Press, Washington DC [71]đã tập trung nghiên cứu đánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở tầm vĩ mô ở một số nước trên thế giới như Úc, Pháp, Canada, Thụy sỹ, Mỹ, NewZealan, Trung Quốc . Kết quả của các công trình nghiên cứu đó là: đã đánh giá được những tồn tại trong cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở các nước nêu trên trước khi cải cách. Tổng kết được những kết quả khi tiến hành việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Chỉ ra những thách thức và những vẫn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong thời gian tới đó là: (i) mối quan hệ giữa cải cách kế toán và cải cách cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. (ii) mức độ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý TSC trong khu vực HCSN. (iii) hệ thống thông tin quản lý TSC trong khu vực HCSN. - Trong công trình “Integrating Public Property in the Realm of Fiscal Transparency and Anti-corruption Efforts” 2008. pp 209-222. Finding the Money: Public Accountability and Service Efficiencythrough Fiscal Transparency. Budapest: Local Government and PublicService Reform Initiative Open Society Institute [72]; Olga Kaganova đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN với các nỗ lực minh bạch hoá chính sách tài khoá và chống tham nhũng của CP. Luận án đã kế thừa, vận dụng những nội dung trên đây để phân tích, đánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu của Luận án - Mục đích nghiên cứu của Luận án là: góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008; đề xuất những giải pháp nhằmhoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới (2009-2020). - Ý nghĩa nghiên cứu của luận án là: góp phần hoàn thiện lý luận về TSC trong khu vực HCSN và nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu đạt được có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách của Cơ quan quản lý TSC. 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - ðối tượng nghiên cứu của Luận án là: cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN từ khâu hình thành, sử dụng đến khâu kết thúc. - Phạm vi nghiên cứu của Luận án: TSC trong khu vựcHCSN có phạm vi rất rộng, bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Tuy nhiên, thực tế quản lý hiện nay chưa tách biệt được số liệu về tài sản giữa các CQHC, ðVSN. Do vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào toàn bộ TSC của các CQHC và ðVSN bao gồm: TSLV, PTðL và các tài sản khác. - Giới hạn về thời gian: từ năm 1995 (thời điểm thành lập Cục Quản lý công sản- Bộ Tài chính) đến năm 2008. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổnghợp, nghiên cứu so sánh, phương pháp thực chứng nghiên cứu tình huống cụ thể. - Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: các số liệu thứ cấp từ các báo cáo, kết quả công bố của một số cuộc điều tra, tổng kiểmkê tài sản trên cả nước, số liệu nghiên cứu, điều tra của CP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết quả điều tra xã hội học của nghiên cứu sinh. 6. Những đóng góp mới của Luận án: Luận án đã có những đóng góp chính sau đây: Một là, Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về TSC trong khu vực HCSN; luận giải khái niệm TSC trong khu vực HCSN với tư cách là đối tượng nghiên cứu cơ bản xuyên suốt trong toàn bộ luận án. Hai là,Luận án đưa ra khái niệm và phân tích những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN. ðưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lýTSC trong khu vực HCSN. Ba là,Luận án trình bày cơ chế quản lý TSC trong khu vựcHCSN ở một số nước trên thế giới như: Trung Quốc, Pháp, Canađa, Australia và nêu lên bốn nội dung để vận dụng vào việc hoàn thiện cơchế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam. Bốn là, ðánh giá thực trạng về cơ chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008, đặc biệt là từ sau khi có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó. Năm là, Phân tích đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Sáu là, ðề xuất những quan điểm, yêu cầu và các giải phápchủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới (2009-2020). Trong đó các giải pháp mới là: (i)Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN; (ii) Thực hiện thí điểm lập ngân sách theo kết quả đầu ra (trong đó có kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết định đầu tư, mua sắm, giao TSC cho các ðVSN; (iii) Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lýTSC trong khu vực HCSN. Các giải pháp đề xuất được dựa trên những luận cứ khoa học và thực tiễn cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam và tiếp thu những kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. 7. Bố cục của Luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được chia thành 3 Chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. - Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở nước ta từ năm 1995 đến năm 2008. - Chương 3: Giải pháp chủ yếu hoàn hiện cơ chế quảnlý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian tới (2009-2020).

pdf233 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2392 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang Trang bìa phụ Lời cam ñoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các biểu, sơ ñồ, biểu ñồ Phần mở ñầu 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 9 1.1. Những vấn ñề cơ bản về cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp công lập. 9 1.1.1. Cơ quan hành chính. 9 1.1.2. ðơn vị sự nghiệp công lập. 10 1.1.3. Phân biệt cơ quan hành chính và ñơn vị sự nghiệp công lập. 10 1.2. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 11 1.2.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp. 11 1.2.2. Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 14 1.2.3. Vai trò của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 19 1.2.4. ðặc ñiểm của tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 23 1.3. Cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 24 1.3.1. Quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 24 1.3.2. Cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 26 1.3.3. Vai trò của cơ chế quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33 1.4. Hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33 1.4.1.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả và hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 33 1.4.2. Chỉ tiêu ñánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 35 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 39 1.5. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở một số nước trên thế giới và khả năng vận dụng ở Việt Nam. 42 1.5.1. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Trung Quốc. 42 1.5.2. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Cộng hoà Pháp. 44 1.5.3. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Canaña. 46 1.5.4. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Australia. 48 1.5.5. Một số nhận xét và khả năng vận dụng cho Việt Nam. 51 Chương 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở NƯỚC TA TỪ NĂM 1995 ðẾN NĂM 2008 62 2.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 62 2.1.1.Quan ñiểm, chủ trương quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 62 2.1.2. Hệ thống các mục tiêu quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 65 2.1.3. Các nguyên tắc quản lý nhà nước ñối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 66 2.1.4. Các công cụ quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 70 2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92 2.2.1. Nhóm các nhân tố từ hệ thống cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 92 2.2.2. Nhóm các nhân tố từ ñối tượng quản lý. 94 2.3. ðánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 98 2.3.1. Những thành tựu. 98 2.3.2. Một số tồn tại. 107 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại. 124 Chương 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TRONG THỜI GIAN TỚI (2009-2020) 130 3.1. Quan ñiểm, yêu cầu hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. 132 3.1.1. Quan ñiểm. 132 3.1.2. Yêu cầu. 134 3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp trong thời gian tới (2009-2020). 135 3.2.1.Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các căn cứ pháp lý và chính sách về quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 135 3.2.2. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 152 3.2.3. Thực hiện thí ñiểm lập ngân sách theo kết quả ñầu ra ( trong ñó có kinh phí ñầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết ñịnh ñầu tư, mua sắm, giao tài sản công cho các ñơn vị sự nghiệp. 160 3.2.4. Tích cực phòng ngừa và kiên quyết ñấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong việc quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 167 3.2.5. Nhà nước cần nhanh chóng ñưa vào sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý tài sản công; thiết lập và ñẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác quản lý quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. 175 3.2.6. Kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý tài sản công và ñổi mới, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ, công chức quản lý tài sản công. 182 KẾT LUẬN 198 Danh mục các công trình nghiên cứu khoa học 200 Danh mục tài liệu tham khảo 201 Phiếu xin ý kiến 208 Kết quả ñiều tra 212 Phụ lục 217 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung BTC CP CQHC ðVSN HCSN NSNN PTðL QLCS TSC TSLV TTCP UBND Bộ Tài chính Chính phủ Cơ quan hành chính ðơn vị sự nghiệp Hành chính sự nghiệp Ngân sách nhà nước Phương tiện ñi lại Quản lý công sản Tài sản công Trụ sở làm việc Thủ tướng Chính phủ Uỷ ban nhân dân DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ STT Tên biểu, sơ ñồ, biểu ñồ Trang 1 Sơ ñồ 1.1: Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp theo công dụng của tài sản. 14 2 Sơ ñồ 1.2: Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp theo cấp quản lý. 16 3 Sơ ñồ 1.3: Phân loại tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp theo ñối tượng sử dụng tài sản. 17 4 Sơ ñồ 1.4: Nội dung cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. 27 5 Sơ ñồ 1.5: Quan hệ chủ thể quản lý- ñối tượng quản lý- mục tiêu quản lý. 31 7 Sơ ñồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy cơ quan quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam. 71 8 Sơ ñồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy Cục Quản lý công sản. 74 9 Biểu số 2.1: Kết quả ñầu tư xây dựng trụ sở làm việc từ năm 1996-2007. 90 10 Biểu ñồ 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. 98 11 Biểu ñồ 2.2: Nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế và tồn tại của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. 129 12 Biểu số 3.1: Nhận xét, sắp xếp tầm quan trọng của các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. 196 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan bản Luận án với ðề tài: “ Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Mạnh Hùng 1 PHẦN MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài luận án Tài sản công (TSC) theo Hiến pháp năm 1992 xác ñịnh bao gồm: ðất ñai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục ñịa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước ñầu tư vào xí nghiệp, công trình thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy ñịnh là của Nhà nước ñều thuộc sở hữu toàn dân [51]. TSC có vai trò rất quan trọng, nó là nguồn tài sản lớn ñảm bảo môi trường cho cuộc sống của con người; là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính tiềm năng cho ñầu tư phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Bác Hồ ñã từng nói: “TSC là nền tảng, là vốn liếng ñể khôi phục và xây dựng kinh tế chung, ñể làm cho dân giàu nước mạnh, ñể nâng cao ñời sống nhân dân” [39, tr.79]. Nhà nước là chủ sở hữu của mọi TSC, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng toàn bộ TSC mà TSC ñược Nhà nước giao cho các cơ quan, ñơn vị thuộc bộ máy nhà nước v.v... trực tiếp quản lý, sử dụng. ðể thực hiện vai trò chủ sở hữu TSC của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước ñối với TSC nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn TSC tiết kiệm, hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng cao ñời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. TSC trong khu vực HCSN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ TSC của ñất nước, ñược Nhà nước giao cho các CQHC, ðVSN và tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau ñây gọi chung là tổ chức) trực tiếp quản lý, sử dụng. ðể quản lý 2 TSC trong khu vực HCSN, Nhà nước ñã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm quản lý, khai thác TSC trong khu vực HCSN có hiệu quả, tiết kiệm như: Luật ðất ñai, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật quản lý tài sản nhà nước, Nghị ñịnh số 14/1998/Nð-CP ngày 6/3/1998 của CP về quản lý tài sản nhà nước v.v. Trong bối cảnh ñó, TSC trong khu vực HCSN ñã ñược khai thác, sử dụng góp phần ñáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Song hệ thống cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN còn nhiều bất cập, hạn chế chưa thực sự thích ứng với thực tế. ðó là những nguyên nhân cơ bản dẫn ñến tình trạng sử dụng TSC trong khu vực HCSN không ñúng mục ñích, gây lãng phí, thất thoát diễn ra phổ biến như: ñầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, ñịnh mức, sử dụng tài sản vào mục ñích cá nhân... ðây là vấn ñề nóng ñược mọi người và các phương tiện thông tin ñại chúng quan tâm, nhất là trên diễn ñàn Quốc hội. Nhà nước với vai trò thiết lập khuôn khổ pháp luật thông qua hệ thống các chính sách và hệ thống chuẩn mực luật pháp sẽ có tác ñộng quyết ñịnh ñến việc quản lý TSC trong khu vực HCSN hiệu quả, tiết kiệm. Do vậy, việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững chắc giải quyết những vấn ñề bức xúc cơ bản hiện nay. Vì vậy, NCS chọn ñề tài “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” làm ñề tài Luận án, nghiên cứu sinh hy vọng sẽ ñóng góp một phần nhỏ vào công việc chung to lớn này. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu về cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp TSC trong khu vực HCSN có vai trò rất quan trọng do vậy luôn là vấn ñề ñược xã hội hết sức quan tâm. Cho ñến nay, ñã có rất nhiều ñề tài nghiên cứu về việc quản lý TSC trong khu vực HCSN dưới nhiều cách tiếp cận khác 3 nhau nên có nhiều những quan ñiểm, cách ñánh giá khác nhau. Luận án trình bày một số kết quả nghiên cứu chủ yếu sau ñây: 2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: Từ năm 1995 ñến nay, ñã có nhiều tác giả nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam dưới nhiều khía cạnh khác nhau: - Trong ñề tài: “Chiến lược ñổi mới cơ chế quản lý TSC giai ñoạn 2001-2010”, 2000, ñề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội,[69]. PGS.TS Nguyễn Văn Xa ñã ñánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng toàn bộ TSC (trong ñó có TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam) từ năm 1995 ñến năm 2000, từ ñó ñề ra những giải pháp nhằm ñổi mới cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ñến năm 2010. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ thống số liệu của ñề tài ñã trở nên lạc hậu, mặt khác trong ñề tài này, việc nghiên cứu cơ chế quản lý TSC giữa CQHC và ðVSN chưa ñược tách bạch. - Trong ñề tài: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại ñơn vị sự nghiệp, 2002, ñề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội”[49]. TS Phạm ðức Phong ñã tập trung chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC ñối với các tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt ñộng trong các lĩnh vực giáo dục- ñào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá thể thao, là khâu ñột phá của công nghiệp hoá và hiện ñại hoá ñất nước. Song, trong công trình này, tác giả cũng chưa quan tâm ñánh giá hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC tại các ðVSN. - Luận văn thạc sỹ kinh tế: + Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Mạnh Hùng về TSC và sử dụng TSC ở Việt Nam hiện nay, 2005 [44] và tác giả La Văn Thịnh về sử dụng tại sản công khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt nam thực trạng và giải pháp, 2006 [56]. Với hệ thống số liệu khá phong phú, các tác giả ñã ñánh giá tình hình quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam từ năm 1995 ñến năm 2005, từ ñó ñề ra những giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả, 4 tiết kiệm TSC trong khu vực HCSN ñến năm 2010. Nhưng hiện nay việc phân cấp quản lý nhà nước về TSC trong khu vực HCSN nhằm cải cách thủ tục hành chính, phát huy tính tự chủ, xác ñịnh rõ trách nhiệm của người quản lý, người trực tiếp sử dụng TSC, của chính quyền các cấp trong quản lý TSC ñang ñặt ra như một vấn ñề cấp thiết. Tuy nhiên tại các công trình nêu trên chưa nghiên cứu sâu về vấn ñề này. + Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Lan Phương về “ Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính, ñơn vị sự nghiệp ở Việt Nam”, 2006 [50] và của Trần Diệu An về “ Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính ở Việt Nam”, 2006 [1]. Hai luận văn ñi sâu phân tích những vấn ñề lý luận cơ bản ñối với một loại tài sản cụ thể trong khu vực HCSN ñó là TSLV và từ thực trạng quản lý ñã ñề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý TSLV trong khu vực HCSN ở Việt Nam. Mặc dù số lượng công trình nghiên cứu ñề cập ñến việc quản lý TSC trong khu vực HCSN khá nhiều. Các công trình ñã nghiên cứu ở nhiều góc ñộ, ñề cập ñến nhiều khía cạnh khác nhau về thực trạng và có nhiều những giải pháp ñược ñưa ra nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Song nhìn chung các công trình nêu trên ñược nghiên cứu trong bối cảnh chưa có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Tại kỳ họp thứ ba quốc hội Khoá XII (tháng 6 năm 2008), Quốc hội ñã thông qua Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, ñây là cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý TSC trong khu vực HCSN. Từ ñó ñến nay, chưa có ñề tài nào tiếp tục nghiên cứu về TSC trong khu vực HCSN. Mặt khác, ñến nay trong lĩnh vực quản lý kinh tế chưa có luận án tiến sỹ nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về TSC trong khu vực HCSN trong bối cảnh mới là cần thiết. 5 2.2.Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Trong thời gian qua ñã có nhiều tác giả nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN như: - Trong cuốn "Economic Analysis of Property Rights" (Second Edition), 1997, Cambridge University Press [70]; Barzel Y ñã tập trung nghiên cứu, phân tích các quyền kinh tế của tài sản như quyền chiếm hữu, sử dụng, quyền ñịnh ñoạt (bán, tặng, cho, thừa kế) tài sản; nghiên cứu cách mà người ta sử dụng tài sản sao cho có thể tối ña hoá lợi ích kinh tế. - Conway Francisand, Charles Undelan, George Peteson, Olga Kaganova và James Mckellar trong cuốn “Managing Government Property Assets: International Experiences”, 2006, The Urban Institute Press, Washington DC [71] ñã tập trung nghiên cứu ñánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở tầm vĩ mô ở một số nước trên thế giới như Úc, Pháp, Canada, Thụy sỹ, Mỹ, NewZealan, Trung Quốc ... Kết quả của các công trình nghiên cứu ñó là: ñã ñánh giá ñược những tồn tại trong cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở các nước nêu trên trước khi cải cách. Tổng kết ñược những kết quả khi tiến hành việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Chỉ ra những thách thức và những vẫn ñề cần tiếp tục nghiên cứu ñể hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong thời gian tới ñó là: (i) mối quan hệ giữa cải cách kế toán và cải cách cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. (ii) mức ñộ phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý TSC trong khu vực HCSN. (iii) hệ thống thông tin quản lý TSC trong khu vực HCSN. - Trong công trình “Integrating Public Property in the Realm of Fiscal Transparency and Anti-corruption Efforts” 2008. pp 209-222. Finding the Money: Public Accountability and Service Efficiency through Fiscal Transparency. Budapest: Local Government and Public Service Reform Initiative Open Society Institute [72]; Olga Kaganova ñã nghiên cứu về mối 6 quan hệ giữa cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN với các nỗ lực minh bạch hoá chính sách tài khoá và chống tham nhũng của CP. Luận án ñã kế thừa, vận dụng những nội dung trên ñây ñể phân tích, ñánh giá cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam. 3. Mục ñích nghiên cứu của Luận án - Mục ñích nghiên cứu của Luận án là: góp phần làm rõ những vấn ñề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Trên cơ sở ñó, ñánh giá thực trạng cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 ñến năm 2008; ñề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới (2009-2020). - Ý nghĩa nghiên cứu của luận án là: góp phần hoàn thiện lý luận về TSC trong khu vực HCSN và nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu ñạt ñược có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà hoạch ñịnh chính sách của Cơ quan quản lý TSC. 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - ðối tượng nghiên cứu của Luận án là: cơ chế quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN từ khâu hình thành, sử dụng ñến khâu kết thúc. - Phạm vi nghiên cứu của Luận án: TSC trong khu vực HCSN có phạm vi rất rộng, bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau. Tuy nhiên, thực tế quản lý hiện nay chưa tách biệt ñược số liệu về tài sản giữa các CQHC, ðVSN. Do vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào toàn bộ TSC của các CQHC và ðVSN bao gồm: TSLV, PTðL và các tài sản khác. - Giới hạn về thời gian: từ năm 1995 (thời ñiểm thành lập Cục Quản lý công sản- Bộ Tài chính) ñến năm 2008. 7 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu so sánh, phương pháp thực chứng nghiên cứu tình huống cụ thể. - Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: các số liệu thứ cấp từ các báo cáo, kết quả công bố của một số cuộc ñiều tra, tổng kiểm kê tài sản trên cả nước, số liệu nghiên cứu, ñiều tra của CP, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và ðầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết quả ñiều tra xã hội học của nghiên cứu sinh. 6. Những ñóng góp mới của Luận án: Luận án ñã có những ñóng góp chính sau ñây: Một là, Luận án ñã hệ thống hóa cơ sở lý luận về TSC trong khu vực HCSN; luận giải khái niệm TSC trong khu vực HCSN với tư cách là ñối tượng nghiên cứu cơ bản xuyên suốt trong toàn bộ luận án. Hai là, Luận án ñưa ra khái niệm và phân tích những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN. ðưa ra các chỉ tiêu ñánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. Ba là, Luận án trình bày cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở một số nước trên thế giới như: Trung Quốc, Pháp, Canaña, Australia và nêu lên bốn nội dung ñể vận dụng vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam. Bốn là, ðánh giá thực trạng về cơ chế quản lý nhà nước ñối với TSC trong khu vực HCSN ở nước ta từ năm 1995 ñến năm 2008, ñặc biệt là từ sau khi có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; từ ñó ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó. Năm là, Phân tích ñánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN. 8 Sáu là, ðề xuất những quan ñiểm, yêu cầu và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam trong thời gian tới (2009-2020). Trong ñó các giải pháp mới là: (i)Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN; (ii) Thực hiện thí ñiểm lập ngân sách theo kết quả ñầu ra (trong ñó có kinh phí ñầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết ñịnh ñầu tư, mua sắm, giao TSC cho các ðVSN; (iii) Tích cực phòng n
Luận văn liên quan