Côngnghiệp hóa (CNH) là con đường tất yếu mà mọi quốc gia đều
phải trải qua trong quá trình phát triển đểtrởthành một nền kinh tếhiện
đại. Xét về lịch sử, CNH được diễn ra đầu tiên ở nước Anh vào 30 năm
cuối thếkỷXVIII. Đến nay, đã có nhiều quốc gia hoàn thành CNH và đang
tiến mạnh vào nền kinh tếhiện đại với xu hướng nổi bật là phát triển nền
kinh tếtri thức. Tuy nhiên, còn không ít quốc gia, trong đó có Việt Nam,
chưa đạt tới nền công nghiệp phát triển mà vẫn còn trong tình trạng nền
kinh tếđang phát triển.
Đà Nẵng thành phốthuộc vùng Nam Trung Bộ,một trong 5 thành phố
trực thuộc Trung ương ở Việt Nam. Nằm ởvịtrí trung độcủa đất nước, có vị
trí trọng yếu cảvềkinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh. Đầu mối giao thông
quan trọng vềđường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không, cửa ngõ
chính ra biển Đông của các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu
vùng Mê Kông. Saungày giải phóng (năm 1975) đến nay, Đà Nẵng cùng với
cảnước bước vào thời kỳquá độđi lên CNXH. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất đặt ra đối với Thành phốthời kỳnày làthực hiệnCNHđể
chuyển các hoạt động kinh tế-xã hội từ trình độ lạc hậu lêntiên tiến,hiện đại.
Trước đổi mới (năm 1986), CNH ởthành phố diễn ra trong bối cảnh
tình hình trong nước và quốc tế luôn diễn biến phức tạp và không thuận
chiều. Một mặt, thành phố phải cùng với cả nước đối phó với cuộc chiến
tranh biên giới phía bắc và sựcấm vận của Mỹ. Mặt khác,do chủquan duy
ý trí trong nhận thức,tổchức thực hiện, nên kết quảđạt được vềCNH còn
hạn chế. Trình độkinh tế-xã hội ởĐà Nẵng vẫn chưa ra khỏi tình trạng lạc
hậu và kém phát triển.
186 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3006 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VƯƠNG PHƯƠNG HOA
C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸
G¾n víi ph¸t triÓn kinh tÕ tri thøc
ë thµnh phè ®µ n½ng
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VƯƠNG PHƯƠNG HOA
C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸
G¾n víi ph¸t triÓn kinh tÕ tri thøc
ë thµnh phè ®µ n½ng
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS AN NHƯ HẢI
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức
năng đã công bố. Những kết luận của luận án là kết quả
nghiên cứu của tác giả.
Tác giả luận án
Vương Phương Hoa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN
ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 6
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển kinh tế tri thức 6
1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 9
1.2.1. Sách tham khảo, chuyên khảo 9
1.2.2. Đề tài khoa học, luận án tiến sĩ 15
1.2.3. Các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành 18
1.3. Những "khoảng trống" trong nghiên cứu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố 18
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 21
2.1. Quan niệm và sự cần thiết phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 21
2.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế tri thức 21
2.1.2. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam 31
2.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở
Việt Nam 36
2.2.1. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam 37
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành
phố ở Việt Nam 47
2.3. Kinh nghiệm của một số nước về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức 54
2.3.1. Kinh nghiệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng tri
thức của Singapore 54
2.3.2. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức của Hàn Quốc 58
2.3.3. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức của một số tỉnh/thành phố ở Việt Nam 61
2.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra để thành phố Đà Nẵng có thể tham khảo 65
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIÊP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY 67
3.1. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội đối với
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở
thành phố Đà Nẵng. 67
3.1.1. Thuận lợi 67
3.1.2. Khó khăn 72
3.2. Quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay 74
3.2.1. Quán triệt và vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 74
3.2.2. Tình hình tổ chức tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 75
3.3. Đánh giá thực trạng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 92
3.3.1. Những kết quả đạt được 92
3.3.2. Những hạn chế, bất cập trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố
Đà Nẵng thời gian qua và nguyên nhân 98
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRI THỨCỞTHÀNH PHỐĐÀ NẴNG 110
4.1. Dự báo và phương hướng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 110
4.1.1. Dự báo tính hình thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 110
4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 112
4.1.3. Phương hướng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 117
4.2. Giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng 128
4.2.1. Tăng cường công tác dự báo, quản lý quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 128
4.2.2. Khai thác, phát triển và sử dụng các nguồn lực 133
KẾT LUẬN 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : The Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển châu Á
AFTA : Asean Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do Asean
APEC : Asia and Pacific Economic Cooperation
Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN : Association of South - East Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ASEM : The Asia-Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á - Âu
CN : : Công nghệ
CNH : Công nghiệp hóa
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
FDI : Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GAP : Good Agriculturial Practices
Thực hành nuôi trồng tốt
GDP : Gross Domestic product
Tổng sản phẩm quốc nội
GMP : Good Manufacturing Practices
Thực hành tốt sản xuất thuốc
h : Hệ số hao mòn hữu hình
HĐH : Hiện đại hóa
ICT : Information and Communication Techonology
CN thông tin và truyền thông
Ihđ : Tỷ trọng thiết bị hiện đại
IMF : International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
Kđm : Hệ số đổi mới thiết bị
KH : Khoa học
KH&CN : Khoa học và CN
KTTT : Kinh tế tri thức
Nxb : Nhà xuất bản
ODA : Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
R&D : Research & Deployment
Nghiên cứu và triển khai
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
WB : World Bank - Ngân hàng thế giới
WHO : World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
WTO : World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế ngành của thành phố Đà Nẵng 78
Bảng 3.2: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở
thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 - 2012 89
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo ngành nghề từ năm 2001 đến nay 91
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động một số ngành từ năm 2001 đến nay 91
Bảng 3.5: Diện tích quy hoạch và lĩnh vực đầu tư tại các khu Công
nghiệp của thành phố Đà Nẵng 93
Bảng 3.6: Trình độ CN của các ngành công nghiệp Đà Nẵng 100
Bảng 4.1: Dự báo GDP (giá 1994) và tăng trưởng kinh tế giai đoạn
2011 - 2020 115
Bảng 4.2: Dự báo cơ cấu kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2020 116
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế ngành của Đà Nẵng năm 2001 - 2012 78
Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng từ
năm 2001 đến nay 94
Hình 3.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng theo ngành
(tính đến 10-2013) 97
1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa (CNH) là con đường tất yếu mà mọi quốc gia đều
phải trải qua trong quá trình phát triển để trở thành một nền kinh tế hiện
đại. Xét về lịch sử, CNH được diễn ra đầu tiên ở nước Anh vào 30 năm
cuối thế kỷ XVIII. Đến nay, đã có nhiều quốc gia hoàn thành CNH và đang
tiến mạnh vào nền kinh tế hiện đại với xu hướng nổi bật là phát triển nền
kinh tế tri thức. Tuy nhiên, còn không ít quốc gia, trong đó có Việt Nam,
chưa đạt tới nền công nghiệp phát triển mà vẫn còn trong tình trạng nền
kinh tế đang phát triển.
Đà Nẵng thành phố thuộc vùng Nam Trung Bộ, một trong 5 thành phố
trực thuộc Trung ương ở Việt Nam. Nằm ở vị trí trung độ của đất nước, có vị
trí trọng yếu cả về kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh. Đầu mối giao thông
quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không, cửa ngõ
chính ra biển Đông của các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu
vùng Mê Kông. Sau ngày giải phóng (năm 1975) đến nay, Đà Nẵng cùng với
cả nước bước vào thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất đặt ra đối với Thành phố thời kỳ này là thực hiện CNH để
chuyển các hoạt động kinh tế-xã hội từ trình độ lạc hậu lên tiên tiến, hiện đại.
Trước đổi mới (năm 1986), CNH ở thành phố diễn ra trong bối cảnh
tình hình trong nước và quốc tế luôn diễn biến phức tạp và không thuận
chiều. Một mặt, thành phố phải cùng với cả nước đối phó với cuộc chiến
tranh biên giới phía bắc và sự cấm vận của Mỹ. Mặt khác, do chủ quan duy
ý trí trong nhận thức, tổ chức thực hiện, nên kết quả đạt được về CNH còn
hạn chế. Trình độ kinh tế-xã hội ở Đà Nẵng vẫn chưa ra khỏi tình trạng lạc
hậu và kém phát triển.
Từ khi đổi mới đến nay, nhận thức về con đường phát triển kinh tế-xã
2hội của cả nước nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng, đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Theo đó, quan điểm, đường lối về CNH đã được nhận thức ở tầm
cao hơn và sâu sắc hơn. Kể từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ bảy khoá VII
của Đảng Cộng sản Việt Nam (1/1994), thành phố Đà Nẵng cùng với cả nước
bước sang một thời kỳ mới - thời kỳ CNH gắn với HĐH. Tiếp đến, từ Đại hội
IX của Đảng (năm 2001) đến nay, để tranh thủ cơ hội được tạo bởi bối cảnh
mới của thế giới, Đà Nẵng cùng với cả nước tiến hành công cuộc phát triển
kinh tế-xã hội lấy CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức làm nền tảng.
Nhìn lại 13 năm thực hiện, nhờ tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
cải thiện môi trường, giải quyết vấn đề an sinh xã hội, trình độ KH&CN của
Thành phố đã có nhiều tiến bộ; năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động
kinh tế-xã hội được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế và mức sống của người dân
không ngừng được cải thiện, Đà Nẵng được coi là "thành phố đáng sống" của
Việt Nam. Tuy nhiên, so với tiềm năng hiện có và mục tiêu phát triển, những
kết quả đạt được vừa qua của Thành phố còn rất khiêm tốn. Tăng trưởng kinh
tế chưa ổn định, vẫn chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào khai thác tài nguyên,
lao động giá rẻ và tăng cường vốn đầu tư. Trình độ KH&CN của nhiều cơ sở
sản xuất còn lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng, chi phí sản xuất cao, năng
suất, chất lượng sản phẩm thấp. Để xây dựng thành phố văn minh, hiện đại,
phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường, hội nhập sâu hơn vào các quan
hệ kinh tế quốc tế. Quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở
Đà Nẵng còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết.
Để góp phần vào giải pháp cho vấn đề này, là một cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học gắn trực tiếp với các hoạt động kinh tế - xã hội của Thành
phố, tôi lựa chọn đề tài: "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng" để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ
chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
32. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ sự cần thiết, xác định nội dung CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức, luận án phân tích và đánh giá thực trạng CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng để đề xuất giải pháp
nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình này, phấn đấu đưa Đà Nẵng sớm trở thành
thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTT vận dụng trên địa bàn một tỉnh, thành phố.
- Phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
ở thành phố Đà Nẵng từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước đến nay.
- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở thành phố
Đà Nẵng dưới góc độ Kinh tế chính trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi cả nước và thế giới để nghiên cứu cơ sở lý
luận, kinh nghiệm thực tiễn. Địa bàn thành phố Đà Nẵng được xác định là
phạm vi nghiên cứu thực trạng để đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển.
- Về thời gian: Tác giả giới hạn phạm vi phân tích, đánh giá thực trạng
từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế
tri thức (năm 2001) đến nay. Phần dự báo, đề xuất phương hướng, giải pháp
thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT được tính từ nay đến năm 2020
và triển vọng đến giữa thế kỷ XXI, tức là đến thời điểm mà Đà Nẵng cùng với
4cả nước trở thành một thành phố công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và đường lối chủ trương đổi mới của Đảng, pháp luật, chính sách
của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đẩy mạnh CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị
bao gồm: phương pháp trừu tượng hóa, phương pháp kết hợp giữa phân tích
và tổng hợp, phương pháp logic kết hợp lịch sử và phương pháp so sánh để
tiến hành nghiên cứu đề tài.
- Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế
học như phương pháp cân bằng, phương pháp toán học, phương pháp chuyên
gia. Đồng thời, luận án còn kế thừa, tiếp thu chọn lọc những thành tựu mới
của các công trình khoa học đã công bố có liên quan.
5. Đóng góp về khoa học của luận án
- Hệ thống hóa lý luận về CNH, HĐH, từ góc độ của kinh tế chính trị
học. Luận án đưa ra khái niệm và làm rõ nội dung CNH, HĐH gắn với phát
triển kinh tế tri thức trên cơ sở kế thừa tư tưởng của C.Mác, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam và các công trình nghiên cứu trước đó. Qua đó, chỉ
ra sự cần thiết phải CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT; những nhân tố ảnh
hưởng đến CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trên phạm vi một tỉnh, thành
phố ở Việt Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNH, HĐH của nước
Đông Á, một số tỉnh ở Việt Nam, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm
5có khả năng vận dụng để phát triển CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT ở
thành phố Đà Nẵng.
- Phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT
ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay, làm rõ những thành công, hạn
chế, nguyên nhân của quá trình này.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTT ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan ban ngành có liên quan đến việc hoạch định chiến lược, chính
sách CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và
cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
bảng, danh mục hình và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.
6Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN VẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT là con đường của nước đi sau
nhằm tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi
thế của đất nước để rút ngắn quá trình phát triển, sớm trở thành một xã hội
hiện đại. Đây là vấn đề còn khá mới mẻ. Đến nay vẫn chưa có những nghiên
cứu mang tính hệ thống lý luận chặt chẽ và giải pháp đồng bộ, có hiệu quả về
vấn đề này ở trên thế giới và trong nước. Tuy vậy, vẫn có thể tìm thấy những
ý tưởng, quan niệm và phương thức tổ chức thực tiễn có liên quan trực tiếp
đến CNH, HĐH gắn với KTTT. Dưới đây là tổng quan những kết quả nghiên
cứu đã công bố về vấn đề này những năm gần đây.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VỀ CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC
Dong Fureng trong cuốn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Trung
Quốc [134] đã hướng vào phân tích kinh nghiệm lịch sử của Trung Quốc về
CNH trong thời gian gần đây. Từ nhận thức vai trò của nông thôn trong quá
trình HĐH đất nước, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng HĐH nông thôn
và chỉ ra rằng, có nhiều vùng nông thôn của Trung Quốc vẫn gặp phải những
vấn đề kinh tế, xã hội tương tự các nước đang phát triển khác như: dân số
nông thôn đông, năng suất lao động thấp, lực lượng lao động dồi dào nhưng
đội ngũ lao động có tri thức trong nông thôn còn mỏng, sản xuất phân tán,
manh mún, thiết bị về CN chế biến lạc hậu. Để hạn chế và khắc phục tình
trạng này, tác giả đã chỉ ra con đường phát triển nông thôn trong chiến lược
của Trung Quốc và đề xuất các giải pháp cụ thể. Theo tác giả, muốn thành
công trong CNH đất nước, Trung Quốc không thể không kết hợp giữa CNH
7thành thị và CNH nông thôn. Phải xác định rõ mô hình phát triển công nghiệp
nông thôn, xác định rõ vai trò kinh doanh của hộ gia đình trong việc khai
thác, phát huy các nguồn lực, trong đó có nguồn lực lao động đang còn dư
thừa ở nông thôn. Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá, CNH
phải được tiến hành theo "hai quỹ đạo": thành thị và nông thôn; lấy CNH
thành thị để thúc đẩy CNH nông thôn.
K.S. Jomo [136] bàn về một số vấn đề CNH ở khu vực các nước Đông
Nam Á bao gồm Singapore, Malaysia, Thái Lan và Indonesia. Và đặc biệt chú
ý phân tích, đánh giá sự thành công của khu vực này làm bài học kinh
nghiệm cho các nước. Trong đó, chỉ rõ việc CNH ở các nước Đông Nam Á là
cần thiết, nhưng nó lại tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, nguồn tài nguyên, lợi
thế của các nước mà tiến hành CNH có thể khác nhau. Trước những năm 70
của thế kỷ XX, các nước này áp dụng mô hình CNH thay thế nhập khẩu
nhưng sau đó chuyển sang CNH hướng vào xuất khẩu đã thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Qua phân tích, tác giả còn khẳng định để CNH nhanh, ngoài việc
sử dụng các nguồn nội lực, cần có những "cú huých" từ bên ngoài như đầu tư
nước ngoài, hỗ trợ của hệ thống tài chính. Tác giả còn đặt câu hỏi và tự trả lời
CNH như vậy có bền vững không, nếu chỉ phụ thuộc vào khai thác thiên
nhiên, xây dựng nhà máy, khu công nghiệp…mà không bảo vệ môi trường?
Kazushi Ohkawa [65] đã giới thiệu kinh nghiệm 100 năm CNH của đất
nước "mặt trời mọc" với những bài học mang tính phổ quát, có thể học hỏi
vận dụng được đối với những nước đi sau nhằm rút ngắn thời gian tiến hành
CNH. Qua cách tiếp cận về công nghiệp và thương mại trong phân chia giai
đoạn, cách thức phát triển dựa trên sự kết hợp truyền thống với hiện đại, các
nhân tố kinh tế, CN, xã hội, văn hoá..., tác giả cho rằng đây chính là các yếu
tố quyết định quá trình CNH rút ngắn. Trong công trình nghiên cứu này với 8
chương được chia làm hai phần: Phần I, tác giả chỉ rõ mối liên hệ thực tế giữa
cơ cấu thương mại và cơ cấu công nghiệp, xác định các sản phẩm công
8nghiệp nào đem xuất khẩu, nhập khẩu qua từng giai đoạn (5 giai đoạn). Và
khẳng định phải coi trọng tiến bộ kỹ thuật trong phát triển các ngành công
nghiệp gia tăng sức cạnh tranh quốc tế. Cùng với sự đóng góp không nhỏ của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường, cả vai trò của chính phủ trong
việc thúc đẩy sự khởi đầu những ngành công nghiệp mang tính chiến lược.
Phần II, qua việc phân tích các chính sách công nghiệp, phân tích, dự báo các
số liệu về vốn đầu tư nguồn lực con người, thực hiện chuyển giao CN…tác
giả cho thấy ảnh hưởng của các nhân tố này đối với việc phát triển công
nghiệp theo hướng xuất khẩu của Nhật Bản. Cuốn sách không chỉ nêu những
thành công mà còn đánh giá cả những thất bại trong CNH hướng vào xuất
khẩu của Nhật Bản để làm bài học cho các các nước đi sau nếu áp dụng mô
hình CNH hướng về xuất khẩu.
Medhi Krongkaew [138] đã cung c