Luận án Công tác dân vận của đảng bộ liên khu Việt bắc từ tháng 10 - 1949 đến tháng 7 - 1954

Ngay từ những ngày đầu cách mạng, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định công tác vận động quần chúng là một nhiệm vụ chiến lược, có ý nghĩa quyết định cho sự thành bại của cách mạng. Đường lối và quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác dân vận là một thành công quan trọng, quyết định sức mạnh tổng hợp của cách mạng Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Để có được chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc, việc vận động quần chúng nhân dân cung cấp nhân lực, vật lực ở hậu phương là một trong những nhân tố thường xuyên, quan trọng quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh cách mạng. Tin tưởng ở sức mạnh đoàn kết của nhân dân, hết lòng phục vụ nhân dân là quan điểm bao trùm trong toàn bộ tư tưởng Hồ Chí Minh, là cơ sở để hình thành tư tưởng về dân vận của Người. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cách mạng là sự nghiệp của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng có trách nhiệm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, lãnh đạo nhân dân làm cách mạng. Ngay trong cuốn Đường cách mệnh (1927) Người đã khẳng định: “Cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người” [173, tr. 262]. Đó là tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh xuất phát từ cơ sở nhận thức khoa học: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân. Vấn đề cơ bản đảm bảo thành công của mọi cuộc cách mạng là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp được đông đảo nhân dân trong lực lượng của cách mạng. Muốn vậy, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh phải thực hiện tốt công tác dân vận, Người nêu lên một luận đề như một chân lý: “Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công” [169]

pdf201 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 3303 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Công tác dân vận của đảng bộ liên khu Việt bắc từ tháng 10 - 1949 đến tháng 7 - 1954, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ THÁI DŨNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG BỘ LIÊN KHU VIỆT BẮC TỪ THÁNG 10-1949 ĐẾN THÁNG 7-1954 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ THÁI DŨNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG BỘ LIÊN KHU VIỆT BẮC TỪ THÁNG 10-1949 ĐẾN THÁNG 7-1954 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Viết Thảo 2. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hà HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Vũ Thái Dũng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................................... 8 1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án .......................................... 8 1.2. Những nội dung liên quan tới đề tài luận án mà các công trình đã đề cập và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu, giải quyết .............................. 28 Chương 2: CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG BỘ LIÊN KHU VIỆT BẮC TỪ THÁNG 10-1949 ĐẾN THÁNG 7-1952 .......................................... 30 2.1. Những yếu tố tác động đến công tác dân vận của Đảng ở Liên khu Việt Bắc trong những năm đầu kháng chiến ........................................................... 30 2.2. Đảng bộ Liên khu Việt Bắc được thành lập, lãnh đạo thực hiện công tác dân vận từ tháng 10-1949 đến tháng 7-1952 ................................................... 56 Chương 3: ĐẢNG BỘ LIÊN KHU VIỆT BẮC LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN TỪ THÁNG 7-1952 ĐẾN THÁNG 7-1954 ........ 86 3.1. Những chủ trương của Trung ương Đảng về công tác dân vận trước yêu cầu mới của cuộc kháng chiến chống Pháp ..................................................... 86 3.2. Đảng bộ Liên khu Việt Bắc lãnh đạo thực hiện công tác dân vận trong giai đoạn mới (7-1952 - 7-1954) ...................................................................... 93 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ......................................... 122 4.1. Một số nhận xét ............................................................................................... 122 4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ........................................................................... 131 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................ 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 149 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 172 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngay từ những ngày đầu cách mạng, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định công tác vận động quần chúng là một nhiệm vụ chiến lược, có ý nghĩa quyết định cho sự thành bại của cách mạng. Đường lối và quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác dân vận là một thành công quan trọng, quyết định sức mạnh tổng hợp của cách mạng Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Để có được chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc, việc vận động quần chúng nhân dân cung cấp nhân lực, vật lực ở hậu phương là một trong những nhân tố thường xuyên, quan trọng quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh cách mạng. Tin tưởng ở sức mạnh đoàn kết của nhân dân, hết lòng phục vụ nhân dân là quan điểm bao trùm trong toàn bộ tư tưởng Hồ Chí Minh, là cơ sở để hình thành tư tưởng về dân vận của Người. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cách mạng là sự nghiệp của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng có trách nhiệm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, lãnh đạo nhân dân làm cách mạng. Ngay trong cuốn Đường cách mệnh (1927) Người đã khẳng định: “Cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người” [173, tr. 262]. Đó là tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh xuất phát từ cơ sở nhận thức khoa học: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân. Vấn đề cơ bản đảm bảo thành công của mọi cuộc cách mạng là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp được đông đảo nhân dân trong lực lượng của cách mạng. Muốn vậy, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh phải thực hiện tốt công tác dân vận, Người nêu lên một luận đề như một chân lý: “Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công” [169]. Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định nguy cơ thực dân Pháp quay trở lại xâm lược, nên đã cử cán bộ ở lại tiếp tục củng cố căn cứ địa Việt Bắc. Việt Bắc lại một lần nữa vinh dự được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng chọn làm căn cứ địa, nơi đứng chân của các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Tháng 10-1946, Trung 2 ương Đảng cử cán bộ lên Việt Bắc để xây dựng căn cứ địa kháng chiến, chọn Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang làm An toàn khu của Trung ương. Việt Bắc trở thành vùng hậu phương - căn cứ địa đặc biệt quan trọng của cuộc kháng chiến chống Pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Cách mạng đã do Việt Bắc mà thành công thì kháng chiến sẽ do Việt Bắc mà thắng lợi” [176, tr. 239]. Việc lựa chọn Việt Bắc làm căn cứ địa cho thấy sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn và khoa học của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng, đồng thời làm rõ hơn vai trò to lớn của Đảng bộ Liên Khu Việt Bắc trong việc vận động đồng bào các dân tộc trên địa bàn Liên khu đóng góp sức người, sức của cho sự nghiệp đấu tranh cách mạng, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Việc vận động các tầng lớp nhân dân các dân tộc trên địa bàn Việt Bắc tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược là thành công lớn của Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng bộ Liên Khu Việt Bắc. Dưới sự chỉ đạo của Trung ương Đảng và Đảng bộ Liên khu Việt Bắc, căn cứ địa kháng chiến được xây dựng, củng cố về mọi mặt, sẵn sàng cho cuộc kháng chiến lâu dài của quân và dân Việt Nam. Tại Liên khu Việt Bắc, chính quyền nhân dân các cấp được chăm lo củng cố và kiện toàn; khối đoàn kết toàn dân được tăng cường; quần chúng nhân dân các dân tộc trên địa bàn Liên khu được quy tụ trong Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt với các đoàn thể (nông hội, hội phụ nữ, hội thanh niên). Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể ở Việt Bắc đã vận động nhân dân các dân tộc trên địa bàn đóng góp to lớn sức người, sức của cho kháng chiến, cung cấp nhân lực chủ yếu cho chiến trường. Nhờ chủ động trong công tác chuẩn bị nên khi cuộc kháng chiến toàn quốc nổ ra, việc di chuyển các cơ quan đầu não lãnh đạo kháng chiến được thực hiện đúng kế hoạch. Việc chủ động trong công tác xây dựng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, quân và dân Việt Nam đã đánh bại âm mưu của thực dân Pháp trong việc đánh vào cơ quan đầu não lãnh đạo kháng chiến; làm thất bại hoàn toàn chủ trương đánh nhanh, thắng nhanh của địch. Nhìn lại những chủ trương, đường lối trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dân vận của Đảng suốt những năm tháng đầy khó khăn, thử thách với cách mạng Việt Nam là một việc làm rất cần thiết, nhất là sau khi vừa 3 giành được chính quyền cách mạng, cả dân tộc phải đương đầu với kẻ thù lớn mạnh. Nghiên cứu nội dung này không chỉ khẳng định sự đúng đắn về đường lối kháng chiến của Đảng, làm sáng tỏ tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp mà toàn Đảng, toàn dân đã quyết tâm giành thắng lợi, đúc kết những kinh nghiệm lịch sử có giá trị quan trọng cho công tác dân vận của Đảng trước những vận hội và thách thức trong bối cảnh hiện nay. Đồng thời góp phần tôn vinh công lao đóng góp của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc Việt Bắc luôn một lòng, một dạ đi theo Đảng làm nên sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc để có được thắng lợi vĩ đại của chiến dịch Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc từ tháng 10-1949 đến tháng 7-1954”, làm đề tài Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo thực hiện công tác dân vận của Trung ương Đảng và các Đảng bộ ở Liên khu Việt Bắc trong thời kỳ kháng chiến; góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Góp phần đúc rút những kinh nghiệm để vận dụng vào quá trình hoạch định chủ trương, chính sách dân vận của Trung ương Đảng trong thời kỳ mới, tạo sự đồng thuận của mọi tầng lớp nhân dân và toàn dân tộc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một cách có hệ thống các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài: Văn kiện của Trung ương Đảng chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp, các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Hệ thống hoá, khái quát hóa những tư liệu đó theo trình tự thời gian gắn liền với quá trình lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Từ đó, làm rõ những chủ trương, biện pháp, những quyết sách về công tác dân vận của Đảng trong giai đoạn từ tháng 10-1949 đến tháng 7-1954 của cuộc kháng chiến chống Pháp. 4 - Phân tích làm rõ những yếu tố tác động đến công tác dân vận của Đảng ở Liên khu Việt Bắc. - Từ các văn kiện của các Liên Khu ủy, Khu ủy, Tỉnh ủy (trong phạm vi nghiên cứu của luận án), làm sáng tỏ chủ trương của các Đảng bộ trong quá trình cụ thể hóa, tổ chức thực hiện công tác dân vận của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, đối với các giai tầng ở Việt Bắc từ tháng 10-1949 đến tháng 7-1954. - Trên cơ sở phân tích những chủ trương, chính sách của Trung ương Đảng và sự lãnh đạo của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc đối với công tác dân vận ở Việt Bắc (từ tháng 10-1949 đến tháng 7-1954), nhận xét những thành công, ưu điểm, hạn chế trong công tác dân vận của Đảng thời kỳ kháng chiến chống Pháp. - Từ những thành công, hạn chế và nguyên nhân, luận án đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn góp phần bổ sung vào quá trình hoàn thiện chủ trương, chính sách dân vận của Đảng trong thời kỳ mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những quan điểm, chủ trương, chính sách và quá trình tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn từ tháng 10-1949 đến tháng 7-1954. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ tháng 10-1949 (Liên khu Việt Bắc được thành lập) đến tháng 7-1954 (khi kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược). - Nội dung: Trên địa bàn Việt Bắc, công tác dân vận của Đảng có sự tham gia của Trung ương Đảng, các cơ quan Trung ương Đảng đóng trên địa bàn, của các cấp bộ Đảng từ Khu, Liên khu đến cơ sở, Đảng bộ các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn. Luận án tập trung nghiên cứu những chủ trương, chính sách về công tác dân vận của Đảng và quá trình các Khu uỷ, Liên khu uỷ ở Việt Bắc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác dân vận phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (từ tháng 10-1949 đến tháng 7-1954). 5 - Không gian: Luận án tập trung nghiên cứu chủ yếu các khu, liên khu và các tỉnh (gồm có 17 tỉnh, đặc khu và 01 huyện: các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Vĩnh Yên, Phú Thọ, Quảng Yên, Hải Ninh, đặc khu Hồng Gai và huyện Mai Đà của tỉnh Hòa Bình) trên địa bàn Việt Bắc. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu 4.1. Cơ sở lý luận Tác giả luận án vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân vận làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành. Trong đó, chủ yếu là hai phương pháp lịch sử và lôgíc; ngoài ra, luận án cũng áp dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm. - Luận án sử dụng các phương pháp phê phán sử liệu và lấy các văn bản nghị quyết, chỉ thị gốc của Đảng làm cơ sở đối chiếu với sự kiện, nhân vật lịch sử trong thực tiễn để phân tích, đánh giá làm rõ quá trình Đảng bộ các Tỉnh uỷ, Khu uỷ, Liên khu uỷ ở Việt Bắc chỉ đạo thực hiện công tác dân vận từ tháng 10-1949 đến tháng 7-1954. - Khảo sát thực tế tại một số di tích lịch sử cách mạng, bảo tàng các dân tộc Việt Bắc, bảo tàng chiến tranh... thuộc địa bàn Liên khu Việt Bắc trước đây. Nghiên cứu sinh trực tiếp đến một số tỉnh: tỉnh Cao Bằng, huyện Na Rì và huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn), huyện Bắc Sơn (Lạng Sơn), ATK Định Hoá và huyện Đại Từ (Thái Nguyên), huyện Sơn Dương và huyện Chiêm Hoá (Tuyên Quang), tỉnh Lào Cai, tỉnh Bắc Giang, huyện Từ Sơn (Bắc Ninh), huyện Đoan Hùng (Phú Thọ)... - Phương pháp phỏng vấn nhân chứng, trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh trực tiếp trao đổi và phỏng vấn một số nhân chứng là cựu chiến binh thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (tại Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Ninh) và nhiều chuyên gia nghiên cứu về các lĩnh vực của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, về công tác dân vận (tại Ban Dân vận Trung ương, Viện Lịch Đảng, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam...). 6 4.3. Nguồn tài liệu Luận án chủ yếu sử dụng những nguồn tư liệu được khai thác sau: - Các văn kiện, các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo của Trung ương Đảng, của các tác giả nước ngoài viết về chiến tranh Việt nam, về ý nghĩa của kháng chiến chống Pháp với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; - Luận án khai thác trực tiếp các tài liệu gốc tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm Lưu trữ quốc gia III, Phòng Tư liệu Viện Lịch sử Đảng, Thư viện quốc gia Việt Nam. - Các tư liệu, tài liệu, sách đã xuất bản của các địa phương ở khu vực miền núi phía Bắc, đặc biệt là Liên khu Việt Bắc, của một số nhân chứng lịch sử, một số chuyên gia nghiên cứu về kháng chiến chống Pháp.... - Luận án cũng tham khảo những bài nghiên cứu, những hồi ký có liên quan đến việc chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng đã được công bố trong các cuốn sách, tạp chí chuyên ngành, các kỷ yếu hội thảo khoa học, hồi ký của các đồng chí lão thành cách mạng. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Tái hiện một cách có hệ thống, toàn diện về quá trình Đảng bộ Liên khu Việt Bắc lãnh đạo thực hiện công tác dân vận từ tháng 10-1949 đến tháng 7-1954. - Đánh giá khách quan, khoa học những ưu điểm, chỉ ra những hạn chế và đúc kết một số kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn đối với công tác dân vận hiện nay. - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp thêm tư liệu cho công tác nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Qua khảo sát thực tiễn của các tỉnh miền núi phía Bắc, đặc biệt là Liên khu Việt Bắc, đề xuất đối với Đảng và Chính phủ về chăm lo, cải thiện đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tổng kết thực tiễn, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới. 7 - Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Ở một mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị thực tiễn đối với công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đổi mới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận án kết cấu gồm 4 chương, 8 tiết. 8 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Liên quan đến đề tài của luận án đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới, có thể khái quát thành các nhóm công trình sau: 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về công tác dân vận của Đảng Đề cập tới những vấn đề lý luận liên quan đến công tác dân vận nói chung trong các thời kì lịch sử, tiêu biểu là các công trình: Cuốn sách Về công tác quần chúng [166] của tác giả Nguyễn Văn Linh, trong đó, tác giả chỉ rõ vai trò quan trọng của công tác vận động quần chúng trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam: “Công tác vận động quần chúng trong mỗi giai đoạn cách mạng đều có ý nghĩa quyết định” [166, tr. 30]. Theo tác giả, việc vận động, tuyên truyền và giáo dục quần chúng hiểu về vai trò làm chủ thực sự của mình là vấn đề quan trọng của công tác dân vận trong cách mạng Việt Nam, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết, nhằm đập tan mọi âm mưu của các thế lực thù địch chia rẽ Đảng và quần chúng. Nhiệm vụ của các cấp uỷ đảng trong công tác vận động quần chúng phải xác định “lấy dân làm gốc”, phải trở thành nền nếp của xã hội, tất cả phải do nhân dân, vì nhân dân mới có thể thực hiện thắng lợi được mọi nhiệm vụ. Cán bộ các ngành, các cấp phải coi trọng công tác vận động quần chúng, xem công tác này là yếu tố sống còn trong mọi hoạt động cách mạng. Chỉ có như vậy mới góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng, gây dựng lòng tin cho quần chúng nhân dân, đưa sự nghiệp cách mạng của nhân dân đến mọi thành công. Bài viết Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân [183] của tác giả Đỗ Mười đã nhấn mạnh: Nếu Đảng lãnh đạo tốt hơn, Nhà nước quản lý tốt hơn, công tác vận động quần chúng của Mặt trận và các đoàn thể tốt hơn thì những thành tựu cách mạng còn lớn hơn nữa. Đổi mới công tác quần chúng, phải đổi mới công tác Mặt trận, công tác công đoàn, công tác thanh niên, công tác phụ nữ, 9 công tác đối với trí thức, với công thương, với cựu chiến binh, với các tôn giáo, các dân tộc... Trong công trình Về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất [31] của Ban Dân vận Trung ương đã nhấn mạnh nội dung và quá trình thực hiện Nghị quyết 07 của Bộ Chính trị “Về đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất”; vấn đề đoàn kết dân tộc đặt ra trong tình hình, nhiệm vụ mới; tầm cao và chiều sâu mới của chiến lược đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ mới. Cuốn Tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh [30] của Ban Dân vận Trung ương đã nhấn mạnh tư tưởng về dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người thể hiện rất rõ trong bài “Dân vận” đăng trên báo Sự thật ngày 15-10-1949: Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và Đoàn thể đã giao cho Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công [176, tr. 698-700]. Trong cuốn sách Chiến lược Đại đoàn kết Hồ Chí Minh [194] của tác giả Phùng Hữu Phú đã nhấn mạnh những cơ sở và quá trình hình thành chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong cách mạng giải phóng dân tộc. Đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Những nội dung cơ bản của chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Kế thừa, phát triển chiến lược đại đoàn kết Hồ C
Luận văn liên quan