Trong mỗi lĩnh vực lý luận đó lại được phân chia thành nhiều lĩnh vực lý
luận nhỏ hơn. Trong lý luận về xã hội, có các nghành khoa học xã hội (các khoa
học là lý luận đã được thực tiễn kiểm nghiệm tính chân lý của nó); trong lý luận
về tự nhiên, có các ngành khoa học tự nhiên; trong lý luận về nhận thức có các
ngành khoa học về triết học và lôgic học Ngoài ra, sự phát triển của tri thức
khoa học và công nghệ hiện đại đang thúc đẩy sự đan xen giữa các lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau, từ đó hình thành các lý luận và khoa học liên ngành.
Lý luận chính trị là hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị, phản ánh mối
quan hệ của các giai cấp trong việc giành và giữ chính quyền; thể hiện thái độ và
lợi ích giai cấp đối với quyền lực Nhà nước trong xã hội có giai cấp. LLCT là bộ
phận quan trọng trong kho tàng lý luận của nhân loại, là kết quả của hoạt động
nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn qua nhiều thế hệ.
Lý luận chính trị của đảng cộng sản là lý luận về cuộc đấu tranh giải
phóng người lao động khỏi áp bức, bất công, nghèo nàn và lạc hậu, dẫn dắt giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc ta tiến tới: Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Mục tiêu đó sẽ được thực hiện trọn vẹn ở chế độ
xã hội tương lai, XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
Lý luận trong CTLL của Đảng Cộng sản Việt Nam là LLCT, dựa trên nền
tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa những
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu những tư tưởng mới, tiến bộ,
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được trong mọi thời kỳ, mọi giai đoạn của
lịch sử, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.
209 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 07/01/2025 | Lượt xem: 63 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Công tác lý luận của Đảng cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHI
CÔNG TÁC LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2023
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHI
CÔNG TÁC LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 9 31 02 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. NGUYỄN MINH TUẤN
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực; có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Phương Chi
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 8
1.1. Các công trình khoa học trong nước liên quan đến luận án 8
1.2. Các công trình khoa học nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 27
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của những công trình đã công bố có
liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 34
Chương 2: CÔNG TÁC LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 37
2.1. Lý luận và hoạt động lý luận của Đảng Cộng sản 37
2.2. Công tác lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam - khái niệm, nội dung,
vai trò, đặc điểm 53
Chương 3: CÔNG TÁC LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM VÀ
VẤN ĐỀ ĐẶT RA 71
3.1. Thực trạng công tác lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam 71
3.2. Nguyên nhân, kinh nghiệm và vấn đề đặt ra 107
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2035 121
4.1. Những nhân tố tác động và phương hướng tăng cường công tác
lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam đến năm 2035 121
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường công tác lý luận của Đảng
Cộng sản Việt Nam đến năm 2035 133
KẾT LUẬN 158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 162
PHỤ LỤC 179
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTLL : Công tác lý luận
CTTT : Công tác tư tưởng
GDLL : Giáo dục lý luận
LLCT : Lý luận chính trị
NCLL : Nghiên cứu lý luận
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác
định rất rõ, rất sâu sắc tầm quan trọng đặc biệt của công tác tư tưởng (CTTT),
trong đó công tác lý luận (CTLL) là một bộ phận cấu thành của CTTT.
Ph.Ăngghen từng nhấn mạnh: “một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của
khoa học thì không thể không có tư duy lý luận” [107, tr.489]. Chủ tịch Hồ Chí
Minh, từ rất sớm đã luôn nhất quán quan điểm: “Lý luận như cái kim chỉ nam, nó
chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế. Không có lý luận thì lúng
túng như nhắm mắt mà đi” [111, tr.273-274]. Những chỉ dẫn có tính nguyên lý đó
còn vẹn nguyên giá trị, đòi hỏi chúng ta trên con đường đổi mới, phát triển phải
quán triệt sâu sắc để hành động và sáng tạo không ngừng.
Đảng Cộng sản Việt Nam với sự kiên định, phát triển và vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã khẳng định: CTTT “là một bộ
phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng; là lĩnh vực
trọng yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế độ..., khẳng định và
nâng cao vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hóa và đạo
đức; thể hiện vai trò đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [52, tr.418]. Quan điểm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội XIII của Đảng với khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc,
tập trung xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện, xứng đáng là đội tiên
phong của dân tộc trong giai đoạn phát triển mới của đất nước. Thực tiễn công
cuộc đổi mới và sự phát triển của đất nước trong những năm qua luôn gắn liền
với sự phát triển lý luận cách mạng và thể hiện sinh động sự quan tâm đặc biệt,
sự lãnh đạo, chỉ đạo hiệu quả CTLL của Đảng.
Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới, với tinh thần đổi mới tư duy,
trước hết là tư duy lý luận, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986,
Đảng ta đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo CTLL, đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên, đặc biệt là Nghị quyết số 37-NQ/TW
2
của Bộ Chính trị “Về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030”.
Nhờ đó chất lượng công tác nghiên cứu lý luận (NCLL), tổng kết thực tiễn ngày
càng được nâng lên; khoa học lý luận chính trị (LLCT) góp phần tích cực cung
cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách; bảo vệ và phát triển nền tảng
tư tưởng của Đảng; xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, con người Việt
Nam và bảo vệ Tổ quốc; chất lượng đội ngũ cán bộ lý luận ngày càng phát triển;
việc phát huy dân chủ, tự do sáng tạo trong NCLL ngày càng được coi trọng; công
tác giáo dục, tuyên truyền, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về LLCT có bước
chuyển biến tích cực; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lý luận từng bước được mở
rộng và đa dạng hóa; công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản
bác các quan điểm sai trái, thù địch được triển khai đồng bộ, thống nhất, toàn diện,
quyết liệt, đi vào chiều sâu; đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
CTLL được coi trọng, quan tâm hơn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, CTLL của Đảng vẫn còn những hạn chế,
bất cập như: Công tác tổng kết thực tiễn, NCLL vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiều vấn đề lý luận cơ bản chưa được nghiên cứu toàn diện, một số vấn đề mới,
khó chậm được làm sáng tỏ. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII đã
chỉ rõ: “Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chưa được quan tâm đúng
mức, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu; một số vấn đề mới, khó, phức tạp chưa
được làm sáng tỏ” [53, tr.90-91].
Hơn nữa, trong NCLL vẫn còn những khuyết điểm: Tính ứng dụng trong
thực tiễn của sản phẩm nghiên cứu của một số chương trình, đề tài, đề án
nghiên cứu, kết quả các cuộc hội thảo, tọa đàm lý luận còn nhiều hạn chế. Tính
phát hiện mới, bổ sung phát triển lý luận, hàm lượng khoa học, tính sáng tạo
trong một số công trình nghiên cứu chưa cao. Năng lực dự báo của công tác
NCLL còn thấp. Công tác đào tạo, nhất là bồi dưỡng LLCT cho cán bộ, đảng
viên chưa thường xuyên, chưa đáp ứng yêu cầu. Một bộ phận đảng viên chưa
nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng. Đấu tranh trên lĩnh vực lý luận còn
chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
3
Là đảng duy nhất cầm quyền, có trọng trách lãnh đạo Nhà nước và xã hội
thực hiện lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam, Đảng
phải thường xuyên tự đổi mới chính mình để thúc đẩy đổi mới xã hội, mà trước
hết là đổi mới tư duy lý luận nhằm nâng cao trình độ và năng lực lý luận của
Đảng cầm quyền. Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức
tạp, khó lường, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc bên cạnh thời cơ, thuận
lợi, đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, nhiều vấn đề lý luận,
thực tiễn mới đang đặt ra đối với CTLL của Đảng Đặc biệt, trước yêu cầu
“không thể để kéo dài tình trạng còn lạc hậu của lý luận so với sự vận động và
đòi hỏi của thực tiễn. Lý luận phải vươn lên dẫn đường và đồng hành với thực
tiễn” [83, tr.21], “phải có tầm nhìn vượt trước” [83, tr.21], càng đòi hỏi sự nỗ lực
nhiều hơn nữa của đội ngũ lý luận trên cả nước. Do đó, trong giai đoạn này,
nhiệm vụ của CTLL càng nặng nề, cấp bách. Đánh giá lại kết quả và đúc rút kinh
nghiệm CTLL, nhận rõ yêu cầu đặt ra cho CTLL trong thời gian tới để đề ra
phương hướng, giải pháp tăng cường lĩnh vực công tác quan trọng này của Đảng
là công việc có ý nghĩa nhiều mặt.
Với cách tiếp cận trên, tác giả chọn đề tài “Công tác lý luận của Đảng
Cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành
Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất
những giải pháp tăng cường CTLL của Đảng Cộng sản Việt Nam đến năm 2035.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu trong nước và nước
ngoài liên quan trực tiếp đến đề tài luận án; chỉ ra những kết quả, xác định những
vấn đề luận án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về CTLL của Đảng Cộng
sản Việt Nam gồm khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm, nội dung CTLL.
4
Ba là, khảo sát, đánh giá thực trạng CTLL của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chỉ rõ những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm.
Bốn là, đề xuất phương hướng và những giải pháp tăng cường CTLL của
Đảng đến năm 2035.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là CTLL của Đảng Cộng sản Việt Nam
giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các hoạt động CTLL của
Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn hiện nay.
- Về thời gian khảo sát: Luận án tiến hành khảo sát, đánh giá CTLL từ khi
ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 01-8-2007 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới;
phương hướng, giải pháp đề xuất có giá trị đến năm 2035.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, chủ trương và đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về CTLL được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết đại hội Đảng,
nghị quyết các hội nghị Trung ương
4.2. Cơ sở thực tiễn
- Cơ sở thực tiễn của luận án là toàn bộ các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo
CTLL của Đảng Cộng sản Việt Nam, các báo cáo sơ kết, tổng kết CTLL của Đảng
từ khi ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 01-8-2007 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa X) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước
yêu cầu mới đến nay.
- Các tài liệu thu thập được và kết quả khảo sát của tác giả về thực trạng
CTLL của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2007 đến nay.
5
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử, logic, phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương
pháp dự báo, điều tra xã hội học,
Phương pháp lịch sử kết hợp logic: Đề tài sử dụng phương pháp logic để
tìm ra mối liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật của các vấn đề có liên quan đến
nội dung đề tài, xác định mối quan hệ giữa vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh và
tiến trình lịch sử cụ thể liên quan đến đề tài. Luận án trình bày các vấn đề theo
trình tự thời gian để thấy được sự phát triển tư duy lý luận của Đảng trong công
cuộc đổi mới gắn liền với sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Đảng, sự
chuyển biến trong nhận thức về công tác NCLL của các cấp uỷ đảng.
Phương pháp phân tích kết hợp tổng hợp: Dùng để thu thập và khai thác
thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn liên quan; đánh giá các văn bản, tài liệu
tổng thuật, mô tả khái quát nội dung văn bản để phục vụ cho nhiệm vụ của đề tài.
Trên cơ sở tổng hợp các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, các báo cáo kết quả
hoạt động NCLL từ 2007 đến nay, tác giả của luận án phân tích nhưng ưu,
khuyết điểm, nguyên nhân để rút ra những kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo
và thực thi nhiệm vụ của CTLL.
Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng để thống kê các số liệu có
liên quan đến công tác NCLL, giáo dục lý luận (GDLL), đấu tranh trên lĩnh vực tư
tưởng lý luận qua các giai đoạn khác nhau, liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau
nhằm chỉ ra sự khác biệt, tính đặc thù của từng vấn đề nghiên cứu. Đồng thời có sự
so sánh, đối chiếu và quan sát thực tế để bảo đảm sự tin cậy của các số liệu.
Phương pháp điều tra xã hội học: Dùng để lựa chọn mẫu khảo sát; thiết
kế bảng hỏi, quan tâm đến tính phổ thông của các loại câu hỏi; lựa chọn đối
tượng, phạm vi khảo sát để bảo đảm tính đại diện và điểm của kết quả điều tra.
Tác giả luận án hướng đến các cơ quan giảng dạy và NCLL quan trọng của đất
nước như: Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, các cơ quan nghiên cứu
6
của các ban đảng Trung ương, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Đại
học khoa học xã hội và nhân văn, cơ quan báo, tạp chí khoa học của Đảng.
Phương pháp dự báo: Dùng để xác định những xu hướng phát triển và
ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Đó là
xu hướng phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và trong điều kiện
một Đảng duy nhất cầm quyền. Đặc biệt là xu hướng chính trị, các trào lưu tư
tưởng, các mối quan hệ giữa các nước trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: là phương pháp khảo sát, phân tích, đánh
giá thực trạng LLCT và công tác NCLL chính trị trong những năm đổi mới, nhất
là từ khi thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 01-8-2007 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa X) về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước
yêu cầu mới và Chỉ thị Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về công tác
lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030”; từ đó rút ra một số kinh
nghiệm, phân tích những vấn đề đặt ra và đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp
tục tăng cường CTLL của Đảng trong thời gian tới.
Luận án có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố có liên quan đến đề tài, có tham khảo các báo cáo, các số liệu thống kê
của các cơ quan, tổ chức NCLL, của các cấp ủy, tổ chức đảng ở Trung ương và
địa phương.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Điểm mới của luận án được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Hệ thống hóa và phân tích sâu hơn những vấn đề liên quan đến lý luận và
CTLL của Đảng: khái niệm, nội dung, vai trò, đặc điểm. đặc biệt, luận án đã phân
tích đầy đủ, sâu sắc về 5 nội dung CTLL: (1) xây dựng và ban hành các nghị
quyết, quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch về CTLL (2) chỉ đạo tổ chức các
hoạt động lý luận; (3) xây dựng tổ chức bộ máy và cán bộ chuyên trách làm
CTLL; (4) lãnh đạo, tổ chức phối hợp các cơ quan, lực lượng tiến hành CTLL; (5)
kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sơ kết, tổng kết CTLL.
7
- Nêu và phân tích thực trạng, nguyên nhân ưu khuyết điểm trong CTLL
của Đảng từ năm 2007 đến nay, đặc biệt luân án rút ra và phân tích sâu sắc về 5
kinh nghiệm trong CTLL của Đảng qua gần 40 năm đổi mới: (1) coi trọng tổng
kết thực tiễn, NCLL; (2) tạo lập môi trường dân chủ cho công tác NCLL; (3) xây
dựng tổ chức, bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ lý luận; (4) sự phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức NCLL; (5) xây dựng, hoàn thiện hệ
thống lý luận khoa học đi đôi với đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp khá toàn diện, có tính khả thi
làm cơ sở cho các cơ quan tham mưu của Đảng và Nhà nước, cấp ủy đảng các cấp
nghiên cứu, đề xuất chính sách và tuyên truyền, GDLL, bảo vệ nền tảng tư tưởng
của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên lĩnh vực tư
tưởng lý luận của Đảng. Đặc biệt là 2 giải pháp đột phá là: (1) Nâng cao hơn nữa
nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng về tăng cường CTLL; (2) tiếp tục phát
huy vai trò của các cơ quan lý luận của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ lý luận
ngang tầm nhiệm vụ.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học - thực tiễn cho việc
tăng cường CTLL của Đảng giai đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp
ủy đảng.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập
và giảng dạy về xây dựng Đảng, CTTT.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
1.1.1. Những công trình nghiên cứu chung về công tác lý luận
Trong nhóm công trình này, các tác giả đã nghiên cứu, làm rõ những vấn
vấn đề đặt ra, kinh nghiệm, giải pháp tăng cường CTLL của Đảng.
Nguyễn Thanh Tuấn (2003), “Đổi mới nội dung, phương pháp công tác lý
luận” [177, tr.11-15]. Tác giả đưa ra quan niệm về lý luận Mác -Lênin, và khẳng
định, trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp CTLL ở nước ta, phải xác
lập được mối quan hệ biện chứng giữa lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
với các ngành khoa học khác. Tác giả phân tích 02 nội dung của đổi mới phương
pháp và kỹ thuật NCLL: Một là, ở phương diện nào đó, có thể nói, chúng ta đang
cần phải chuyển từ công nghệ thô sơ, lạc hậu, “sản xuất nhỏ” sang công nghệ hiện
đại trong NCLL ở nước ta. Hai là, đổi mới phương pháp và nâng cao tính tư tưởng
trong công tác thông tin, tư liệu học.
Mạch Quang Thắng (2008), “Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lý
luận chính trị” [158, tr.8-14]. Trong nội dung bài viết, tác giả đã chỉ ra những
thành tựu, hạn chế của CTLL và nhấn mạnh những vấn đề cần chú trọng để nâng
cao chất lượng CTLL trong thời gian tới: Một là, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Hai là, tập trung
nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ bản, cấp bách đặt ra hiện nay; Ba là, Hội
nghị Trung ương 5 nhấn mạnh: cần tổng kết thực tiễn, NCLL về đảng cầm
quyền, về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, về phát huy và thực hành
dân chủ trong Đảng,; Bốn là, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục LLCT.
Nguyễn Văn Thắng (2008), “Công tác lý luận với nhiệm vụ tăng cường xây
dựng Đảng về chính trị hiện nay” [159, tr.29-31]. Bài viết nêu và phân tích một
số điểm nhằm đẩy mạnh CTLL: Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai
trò chỉ đạo, quản lý của Nhà nước đối với CTLL; Hai là, thực hiện dân chủ
rộng rãi trong hoạt động NCLL; Ba là, phát huy sức mạnh tổng hợp để đẩy
9
mạnh CTLL; Bốn là, kiện toàn tổ chức, nâng cao phẩm chất và năng lực đội
ngũ cán bộ làm CTLL.
Phạm Tất Thắng (2010), “Một số vấn đề trong đổi mới công tác tư tưởng,
lý luận” [161]. Tác giả khẳng định CTTT, lý luận có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng trong hệ thống tổ chức và hoạt động của chính Đảng, trong quá trình tổ
chức, vận động cách mạng, tiến tới giành chính quyền cũng như trong xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN... Nhận thấy tầm quan trọng đó, tác giả đề xuất giải
pháp đổi mới CTTT, lý luận của Đảng.
Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Trần Khắc Việt và Lê Ngọc Tòng đồng chủ
biên (2011) “Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay”
[146]. Cuốn sách gồm 4 phần và 12 chương. Công trình là sự tìm tòi về hướng
tiếp cận, hướng nghiên cứu và trình bày với nhiều điểm sáng tạo đáng trân trọng,
mang lại những hiểu biết và thông tin bổ ích, góp phần nâng cao nhân thức lý luận
về đổi mới và vững tin vào sự nghiệp cách mạng do Đảng ta lãnh đạo.
Ngô Huy Tiếp (2011), “Những vấn đề lý luận về công tác tư tưởng của
Đảng hiện nay” [167] đã đề cập đến vị trí, vai trò CTLL của Đảng; chỉ ra những
đặc điểm và nhiệm vụ chủ yếu của CTLL của Đảng giai đoạn hiện nay; đồng thời,
tác giả đề xuất 04 giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng CTLL của Đảng: Một là,
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; Hai là, mở rộng dân chủ,
phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động lý luận; Ba là, tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách; Bốn là, tiếp tục đổi mới nội dung, phương
thức tiến hành CTLL của Đảng.
Tô Huy Rứa (2012), “Mộ