Luận án Đảng bộ Thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng môi trường đầu tư từ năm 2005 đến năm 2015

* Về cách tiếp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Các công trình nghiên cứu về MTĐT được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau và chủ yếu trên các chuyên ngành của kinh tế (Quản trị kinh doanh, Kinh tế thương mại, Kinh tế tài chính ) và sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử, logic. Sự đa dạng trong cách tiếp cận với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau đã cung cấp hệ thống kiến thức khá đầy đủ về MTĐT để luận án kế thừa, phát triển, đồng thời giúp nghiên cứu sinh có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề nghiên cứu đa diện hơn, với sự phân tích, luận giải về xây dựng MTĐT trong mối quan hệ biện chứng và tác động tương hỗ với các lĩnh vực của đời sống xã hội. * Về nội dung nghiên cứu Các công trình bước đầu đã trình bày những vấn đề cơ bản về xây dựng MTĐT như: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế; Khái niệm, đặc điểm của MTĐT và tác động của việc cải thiện MTĐT tới kết quả tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo; Phân tích những yếu tố tác động đến MTĐT, mối quan hệ giữa chúng và phân loại thành 2 nhóm yếu tố thuộc môi trường cứng và nhóm yếu tố thuộc môi trường mềm, đồng thời đề xuất những nội dung cần tập trung cải thiện; Phân tích tính đa dạng của các yếu tố thuộc MTĐT và vai trò khác nhau của từng yếu tố với MTĐT; Kinh nghiệm trong nước và thế giới về cải thiện MTĐT. Các công trình bước đầu đã có những đánh giá về xây dựng MTĐT: Thực trạng MTĐT tại Việt Nam, những thành tựu đạt được, hạn chế và một số giải pháp để cải thiện MTĐT tại Việt Nam. Có thể nhận thấy, các đề tài mới chỉ nghiên cứu dưới góc độ kinh tế học, đề cập tới thực trạng cũng như giải pháp cải thiện MTĐT trong nước để phát triển kinh tế - xã hội, đây là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà các doanh nghiệp trong nước đã phát triển mạnh trong những năm gần đây, đặc biệt là kể từ khi Luật Đầu tư được ban hành năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Dưới góc độ Lịch sử Đảng, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về xây dựng MTĐT trong một giai đoạn nhất định. Trên địa bàn cụ thể là thành phố Hải Phòng cũng chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về quá trình Đảng bộ Thành phố lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng MTĐT, đánh giá thực trạng nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng trong cải thiện MTĐT những năm tiếp theo.

doc225 trang | Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 07/01/2025 | Lượt xem: 74 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ Thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng môi trường đầu tư từ năm 2005 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Trung Dũng MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 12 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 12 1.2. Giá trị của các công trình đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 25 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ (2005 - 2010) 31 2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về xây dựng môi trường đầu tư 31 2.2. Đảng bộ thành phố Hải Phòng chỉ đạo xây dựng môi trường đầu tư 58 Chương 3 ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ (2010 - 2015) 81 3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về đẩy mạnh xây dựng môi trường đầu tư 81 3.2. Đảng bộ thành phố Hải Phòng chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng môi trường đầu tư 97 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 126 4.1. Nhận xét Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng môi trường đầu tư (2005 - 2015) 126 4.2. Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng môi trường đầu tư (2005 - 2015) 144 KẾT LUẬN 168 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 171 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 172 PHỤ LỤC 186 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Foreign Direct Invesment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) FDI 2 Gross Dometic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) GDP 3 Hội đồng nhân dân HĐND 4 Khu công nghiệp KCN 5 Môi trường đầu tư MTĐT 6 Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) ODA 7 Provincial Competitiveness Index (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) PCI 8 Ủy ban nhân dân UBND 9 World Bank (Ngân hàng Thế giới) WB 10 World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới) WTO MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư và doanh nghiệp; là tổng hòa các yếu tố của quốc gia, địa phương có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư kinh doanh và phát triển. MTĐT bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tự nhiên, công nghệ. Trong đó, chính sách của Chính phủ, các yếu tố về địa lý, quy mô thị trường là quan trọng. MTĐT tốt sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, giảm thấp chi phí và rủi ro. Một MTĐT tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn xã hội. Thực tiễn cho thấy, các dòng vốn đầu tư của thế giới thường chảy về các quốc gia có MTĐT thuận lợi, môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch. Do vậy, xây dựng MTĐT được coi là tất yếu, bắt buộc đối với tất cả các quốc gia, từ đó có điều kiện thuận lợi thu hút các dòng vốn đầu tư từ mọi tầng lớp dân cư cũng như doanh nhân trong và ngoài nước, tập trung cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Với Việt Nam, ngay từ thời kì đầu xây dựng Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, trong những quan điểm kinh tế đầu tiên, Chủ tich Hồ Chí Minh đã khẳng định tư tưởng nhất quán về xây dựng một môi trường kinh tế tự do, bình đẳng, rộng mở nhằm thu hút, tận dụng các nguồn lực (nhất là từ bên ngoài) để xây dựng, phát triển nền kinh tế đất nước. Người khẳng định: Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa “sẽ giao dịch với tất cả các nước nào trên thế giới muốn giao dịch với Việt Nam một cách thực thà” [61, tr.46.] và sẽ bảo vệ lợi ích chính đáng của những người sản xuất, kinh doanh, buôn bán hợp pháp ở Việt Nam, bất kể thành phần giai cấp: “Các bạn, người buôn bán, kinh doanh, tiểu thương, tiểu chủ, công nhân và trí thức, đã chung sống với nhân dân Việt Nam. Các bạn đã khai cơ lập nghiệp ở Việt Nam. Những hoạt động chính đáng về kinh tế và văn hóa của các bạn cũng có lợi cho Việt Nam. Vì vậy tôi khuyên các bạn: Các bạn cứ yên lòng làm ăn như thường. Nhân dân và Chính phủ Việt Nam sẽ giúp đỡ và bảo hộ các bạn” [63, tr.80]. Trong lời kêu gọi gửi Liên Hợp quốc, Người đã tuyên bố chính sách mở cửa của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên tất cả các lĩnh vực nói chung và kinh tế nói riêng. Theo đó: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực: a) Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình; b) Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế” [60, tr.523]. Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước rất quan tâm lãnh đạo xây dựng MTĐT, coi đây là một trong những chủ trương lớn tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Việc xây dựng, cải thiện MTĐT và nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và mỗi địa phương. Thành phố Hải Phòng là một địa phương có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, với lợi thế đặc biệt về vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên và là một trong những cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Nhận thức được tầm quan trọng của xây dựng MTĐT, trong những năm 2005 - 2015, Đảng bộ thành phố Hải Phòng luôn xác định xây dựng MTĐT là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm cần tập trung lãnh đạo. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XIII và XIV, trong những năm 2005 - 2015, kinh tế Thành phố nói chung và MTĐT của Thành phố nói riêng đã có nhiều chuyển biến quan trọng, Hải Phòng luôn đứng trong danh sách các tỉnh, thành có thu hút đầu tư hàng đầu cả nước. Thực tế cho thấy, nhờ có những cố gắng trong xây dựng MTĐT mà kinh tế Thành phố đã có nhiều sự chuyển biến tích cực: GDP tăng đều qua các năm, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng ngày càng hợp lí, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển vững chắc và đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, những chuyển biến đó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của Thành phố. Một trong số những nguyên nhân chủ yếu được chỉ ra đó là những hạn chế trong xây dựng MTĐT, được biểu hiện cụ thể ở một số khía cạnh như: chưa ban hành được nhiều cơ chế, chính sách có tính đột phá, làm đòn bẩy để tạo ra những nguồn lực mới, những chuyển biến mang tính bước ngoặt, thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế - xã hội; công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của một số ban, ngành, địa phương, cơ sở còn yếu kém, nhất là trong các lĩnh vực quản lý về xây dựng MTĐT, quy hoạch, quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường... Theo báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố hằng năm cho thấy, cả 9 lĩnh vực liên quan đến năng lực điều hành của Thành phố được đánh giá còn những hạn chế nhất định, đặc biệt là việc doanh nghiệp phản ánh các chi phí không chính thức khá cao và khó tiếp cận thông tin. Điều này đã cho thấy những vấn đề còn tồn tại trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế ở Hải Phòng. Đặc biệt là những hạn chế, yếu kém trong xây dựng MTĐT đang là những lực cản cho sự phát triển của Thành phố và là bài toán đặt ra cho Đảng bộ Thành phố cần tập trung tháo gỡ để đưa Hải Phòng phát triển nhanh, mạnh hơn nữa trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Thực tiễn nêu trên rất cần phục dựng lịch sử, đánh giá khách quan những chủ trương, chỉ đạo và ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong hoạt động lãnh đạo xây dựng MTĐT của Đảng bộ thành phố Hải Phòng từ năm 2005 đến năm 2015; đúc kết những kinh nghiệm để vận dụng trong thời gian tới. Đó là việc làm cần thiết. Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến xây dựng MTĐT ở các các góc độ và phạm vi khác nhau. Có những công trình nghiên cứu chung về xây dựng MTĐT trên phạm vi cả nước; có những công trình đi sâu nghiên cứu về xây dựng MTĐT ở các vùng miền, địa phương, trong đó có cả những công trình bàn riêng về xây dựng MTĐT của thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống về quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng MTĐT trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2015, dưới góc độ ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, việc triển khai nghiên cứu vấn đề này không chỉ góp phần vào việc tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng MTĐT trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế (qua thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng), mà những kinh nghiệm đút rút từ quá trình này còn góp phần vào cung cấp luận cứ cho việc bổ sung, phát triển chủ trương và chỉ đạo xây dựng MTĐT của Thành phố trong thời gian tới. Từ những lí do trên đây, tác giả lựa chọn đề tài: “Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng môi trường đầu tư từ năm 2005 đến năm 2015” làm luận án tiến sĩ ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng MTĐT từ năm 2005 đến năm 2015; đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ các yếu tố tác động đến Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng MTĐT. Hệ thống, phân tích, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về xây dựng MTĐT từ năm 2005 đến năm 2015, qua 2 giai đoạn (2005 - 2010 và 2010 - 2015). Nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng MTĐT từ năm 2005 đến năm 2015. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về xây dựng MTĐT từ năm 2005 đến năm 2015. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về xây dựng MTĐT gồm các vấn đề cơ bản: quan điểm, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp. Đồng thời, làm rõ quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng chỉ đạo xây dựng MTĐT trên 4 nội dung chủ yếu sau: Một là, xây dựng cơ chế chính sách, tạo dựng môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư; hai là, cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động đầu tư; ba là, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; bốn là, phát triển nguồn nhân lực. Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2015; tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả có mở rộng phạm vi nghiên cứu trước và sau khoảng thời gian trên. Những năm 2005 - 2015 là khoảng thời gian Đảng bộ thành phố lãnh đạo trong hai nhiệm kỳ: Năm 2005 là Đảng bộ thành phố Hải Phòng tiến hành Đại hội lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2005 - 2010; năm 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ Đảng bộ khóa XIV, nhiệm kỳ 2010 - 2015. Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế, xây dựng MTĐT. Cơ sở thực tiễn Luận án được thực hiện trên cơ sở thực tiễn là quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng MTĐT từ năm 2005 đến năm 2015, được thể hiện trong các văn kiện của Đảng bộ, Thành ủy, UBND Thành phố; các báo cáo sơ kết, tổng kết của các sở, ban, ngành và địa phương liên quan; các số liệu trong Niên giám thống kê của Thành phố; các đề tài nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về MTĐT của Thành phố... Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học lịch sử, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau đây: Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu kết hợp với các phương pháp khác để trình bày tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; làm rõ bối cảnh, quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về xây dựng MTĐT từ năm 2005 đến năm 2015, qua hai giai đoạn (2005 - 2010 và 2010 - 2015). Phương pháp logic được sử dụng chủ yếu kết hợp với các phương pháp khác để khái quát giá trị các công trình đã tổng quan; làm rõ các bước phát triển tư duy nhận thức và chỉ đạo thực tiễn của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về xây dựng MTĐT; rút ra những ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về xây dựng MTĐT (2005 - 2015). Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát được sử dụng nhằm làm rõ chủ trương và luận chứng sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về xây dựng MTĐT qua 2 giai đoạn (2005 - 2010 và 2010 - 2015). 5. Những đóng góp mới của luận án Cung cấp hệ thống tư liệu phong phú, cập nhật liên quan đến quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng MTĐT từ năm 2005 đến năm 2015. Góp phần vào việc phục dựng, làm sáng rõ chủ trương và sự năng động, linh hoạt, sáng tạo của Đảng bộ thành phố Hải Phòng trong chỉ đạo xây dựng MTĐT (2005 - 2015). Đưa ra những nhận xét đánh giá có cơ sở về quá trình Đảng bộ thành phố Hải Phòng lãnh đạo xây dựng MTĐT từ năm 2005 đến năm 2015, trên cả hai bình diện ưu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Góp phần vào việc tổng kết quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng MTĐT trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế (qua thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng) Góp thêm luận cứ khoa học cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, chính sách, giải pháp lãnh đạo xây dựng MTĐT trên địa bàn Thành phố cũng như cả nước trong thời gian tới. Luận án là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề đề liên quan đến Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế thời kỳ đổi mới nói chung, xây dựng MTĐT nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Gồm Mở đầu, 4 chương nội dung (8 tiết), Kết luận, Danh mục các công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Từ thế kỷ XVII đã có nhiều học thuyết kinh tế nghiên cứu về vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vào cuối những năm 30 của thế kỷ XX, Học thuyết kinh tế của J.Maynard Keynes (1936) trong tác phẩm Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (The General Theory of Employment, Interest and Money) [129], đã khẳng định vai trò của vốn đầu tư trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Theo học thuyết này, nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng dưới mức sản lượng tiềm năng. Ông cho rằng xu hướng phát triển của nền kinh tế là đưa mức sản lượng thực tế càng về gần mức sản lượng tiềm năng càng tốt. Để có sự chuyển dịch này thì đầu tư giữ vai trò quyết định. Hiệp hội Kinh doanh và Công nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ (2004), Báo cáo về môi trường đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thổ Nhĩ Kỳ (Investment Environment and Foreign Direct Investments in Turkey) [134]. Báo cáo đề xuất một chương trình cải thiện MTĐT có liên quan tới cải cách thủ tục hành chính. Nội dung chính của chương trình cải cách này là thành lập một Hội đồng Điều phối cải thiện MTĐT. Hội đồng gồm chín Tiểu ban kỹ thuật bao gồm các quan chức chính phủ và các tổ chức tư nhân tham gia với mục đích là phát hiện những rào cản hành chính có liên quan tới đầu tư. Các Tiểu ban này hoạt động tập trung xem xét các lĩnh vực: Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài, công tác xúc tiến đầu tư, đăng kí và báo cáo công ty, nhân lực, cấp phép, giải phóng mặt bằng và phát triển hạ tầng, thuế và các ưu đãi, hải quan và các tiêu chuẩn, quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, kết quả của chương trình này còn hạn chế, nguyên nhân là thiếu tính quyết tâm của các quan chức hành chính do họ đến từ nhiều cơ quan khác nhau và không muốn từ bỏ nhiệm vụ mà các cơ quan này đang có. Ngân hàng Thế giới (2005), Môi trường đầu tư tốt hơn cho mọi người (A Better Climate for Every One) [139]. Báo cáo đưa ra khái niệm MTĐT là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất. Theo Báo cáo này, MTĐT đóng vai trò trung tâm đối với tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo, cải thiện MTĐT là điều kiện quan trọng duy nhất đối với tăng trưởng bền vững. Báo cáo phân tích vì sao cải thiện MTĐT cho xã hội lại là ưu tiên hàng đầu của chính phủ và làm thế nào để có được cải thiện đó. Báo cáo đánh giá vai trò của MTĐT và cho rằng MTĐT tốt sẽ thúc đẩy đầu tư tư nhân có hiệu quả - động lực cho tăng trưởng và giảm nghèo, tạo ra cơ hội và việc làm cho người dân. Khi đầu tư của tư nhân phát triển sẽ mở rộng việc cung cấp chủng loại và giảm giá thành hàng hóa, dịch vụ. Khi doanh nghiệp tư nhân phát triển cũng đồng nghĩa với việc tăng nguồn thu thuế cho ngân sách để giải quyết các mục tiêu xã hội khác. Báo cáo đã chứng minh tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở các nước Trung Quốc, Ấn Độ và Uganđa là do cải thiện MTĐT. Báo cáo đã đưa ra mô hình nghiên cứu với các nhóm yếu tố của MTĐT gồm nhóm yếu tố chính thứ nhất là chính sách và sự ứng xử của chính phủ, nhóm yếu tố thứ hai là quy mô thị trường và địa lí; đồng thời, đưa ra những cơ hội và rào cản đối với việc ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư tư nhân. Ngân hàng thế giới (2005), Báo cáo phát triển Việt Nam 2006 với tựa đề “Kinh doanh” (Business) [136]. Báo cáo chỉ ra một số hạn chế của MTĐT ở Việt Nam, đó là doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận tín dụng, tiếp cận đất đai, chất lượng nguồn nhân lực thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém và tình trạng tham nhũng phổ biến. Báo cáo nhận định rằng tham nhũng tại Việt Nam có quy mô nhỏ, có thể không tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp, song làm phương hại đến công tác quản lý điều hành và đến xã hội trên diện rộng. Báo cáo đánh giá MTĐT ở nông thôn kém hơn nhiều so với MTĐT ở thành thị do các chính sách không rõ ràng, tội phạm, khả năng tiếp cận điện thấp, tình trạng mất điện nhiều buộc các doanh nghiệp phải đầu tư thêm máy phát điện riêng để chạy trong trường hợp mất điện. Tuy nhiên, Báo cáo chỉ đánh giá hiện trạng MTĐT ở Việt Nam mà không đưa ra các giải pháp để cải thiện MTĐT ở Việt Nam. Innocent Azih (2007), “Các yếu tố trong cải thiện môi trường đầu tư để phát triển nông thôn bền vững: nghiên cứu trường hợp ở Ni-giê-ria” (Factors in Investment Climate Reforms for sustainable Rural Development: A Case Study of Nigeria by Innocent Azih) [52], trình bày tại “Diễn đàn Châu Âu lần thứ 2 về Phát triển nông thôn bền vững”, tổ chức tại Berlin - Đức vào tháng 6 năm 2007, đã đưa ra sáu yếu tố ảnh hưởng đến MTĐT đó là: chính sách, thị trường, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, các quy tắc, luật pháp và an ninh xã hội. Tuy vậy, nghiên cứu này chưa đề cập đến vai trò của vị trí địa lý và nguồn lực con người đối với MTĐT. Scott Morgan Robertson (2007), “Việt Nam mở cửa để thu hút đầu tư (Vietnam: Open for Investment)”, Tạp chí The Economist [133]. Nội dung bài nghiên cứu của ông gồm hai phần là MTĐT và cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Tác giả phân tích ba yếu tố tích cực của MTĐT tại Việt Nam: lực lượng lao động trẻ, các quy định về pháp luật đã được cải thiện, các vấn đề về đất đai và thuế cũng đã được cải thiện, đồng thời chỉ ra một số rào cản về MTĐT như chính sách về thuế, đất đai, hệ thống pháp luật chồng chéo, hay thay đổi tạo cơ hội cho tham nhũng, giá đất cao, nhà đầu tư nước ngoài không có quyền mua đất mà phải liên doanh với các đối tác có đất ở trong nước.... Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên hiệp quốc (UNCTAD) (2007), Kinh tế Việt Nam [135], đưa ra 6 đề xuất cải cách MTĐT ở Việt Nam, cụ thể như sau: Một là, Chính phủ Việt Nam cần chuyển từ đường lối “kiểm soát và chỉ đạo” sang “điều tiết, theo dõi và cưỡng chế tuân thủ”. Một số biện pháp cần thực hiện ngay là cụ thể hoá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_dang_bo_thanh_pho_hai_phong_lanh_dao_xay_dung_moi_tr.doc
  • doc1 BÌA LUẬN ÁN.doc
  • doc2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
  • doc2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
  • doc3 BÌA TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
  • doc3 TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT.doc
Luận văn liên quan