Tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh cách mạng và xây
dựng lực lượng vũ trang cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) và Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn coi trọng vai trò của hậu phương trong chiến tranh, quan tâm xây
dựng và thực hiện nhiệm vụ hậu phương.
Hậu phương trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (KCCMCN) (1954 - 1975)
được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những kinh nghiệm của thời kỳ trước
theo một đường lối thống nhất, bằng những biện pháp hiệu quả. Từ sau tháng 7 - 1954,
miền Bắc bắt đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) và trở thành hậu phương lớn
cho tuyền tuyến lớn miền Nam, thực hiện nhiệm vụ hậu thuẫn cho miền Nam trong
công cuộc thống nhất đất nước.
177 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN NHƯ HIỀN
®¶ng bé tØnh qu¶ng b×nh l·nh ®¹o thùc hiÖn
nhiÖm vô hËu ph¬ng tõ n¨m 1964 ®Õn n¨m 1975
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN NHƯ HIỀN
®¶ng bé tØnh qu¶ng b×nh l·nh ®¹o thùc hiÖn
nhiÖm vô hËu ph¬ng tõ n¨m 1964 ®Õn n¨m 1975
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. HỒ KHANG
2. PGS.TS. TRỊNH THỊ HỒNG HẠNH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của
tôi. Các số liệu nêu trong luận án là có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Như Hiền
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI 5
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 5
1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 15
1.3. Những vấn đề luận án đi sâu nghiên cứu 17
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ HẬU PHƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI
ĐOẠN 1964 - 1968 18
2.1. Những căn cứ để Đảng bộ tỉnh Quảng Bình xác định chủ trương và
chủ trương của Đảng bộ tỉnh 18
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ tỉnh 36
Chương 3: QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH
ĐỐI VỚI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẬU PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 1969 - 1975 70
3.1. Những căn cứ mới để Đảng bộ tỉnh Quảng Bình xác định chủ trương
và chủ trương của Đảng bộ tỉnh 70
3.2. Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng
bộ tỉnh 79
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 117
4.1. Nhận xét 117
4.2. Một số kinh nghiệm 138
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 172
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BCH Ban Chấp hành
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CTPH Chiến tranh phá hoại
DQTV Dân quân tự vệ
ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam
GTVT Giao thông vận tải
HTX Hợp tác xã
KCCMCN Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
LLVT Lực lượng vũ trang
LSQS Lịch sử quân sự
QK4 Quân khu 4
TNXP Thanh niên xung phong
UBHC Ủy ban hành chính
VNDCCH Việt Nam dân chủ cộng hoà
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh cách mạng và xây
dựng lực lượng vũ trang cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) và Chủ tịch
Hồ Chí Minh luôn coi trọng vai trò của hậu phương trong chiến tranh, quan tâm xây
dựng và thực hiện nhiệm vụ hậu phương.
Hậu phương trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (KCCMCN) (1954 - 1975)
được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những kinh nghiệm của thời kỳ trước
theo một đường lối thống nhất, bằng những biện pháp hiệu quả. Từ sau tháng 7 - 1954,
miền Bắc bắt đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) và trở thành hậu phương lớn
cho tuyền tuyến lớn miền Nam, thực hiện nhiệm vụ hậu thuẫn cho miền Nam trong
công cuộc thống nhất đất nước.
Với vị trí địa - chính trị đặc biệt, tiếp giáp với tỉnh Quảng Trị, tỉnh Quảng
Bình là địa bàn đầu cầu, điểm trung chuyển, tiếp nối giữa hậu phương miền Bắc và
tiền tuyến miền Nam. Trong suốt 21 năm KCCMCN, quân và dân Quảng Bình đã
đương đầu và góp phần quan trọng làm thất bại hai cuộc chiến tranh phá hoại
(CTPH) của đế quốc Mỹ, xây dựng, bảo vệ vững chắc hậu phương. Quảng Bình
cùng với đặc khu Vĩnh Linh, làm tròn sứ mệnh của địa bàn chiến lược - hậu phương
trực tiếp của cách mạng miền Nam. Đặc biệt, trong giai đoạn 1964 - 1975, Quảng
Bình “đất lửa” đã phát huy truyền thống quê hương “hai giỏi”: vừa chiến đấu, vừa
sản xuất, hoàn thành vai trò cầu nối giữa hai tuyến.
Chiến tranh ngày càng lan rộng, sau sự kiện Vịnh Bắc Bộ, cũng như nhiều địa
phương khác trong cả nước, Quảng Bình phải đối diện với những thử thách, hi sinh ác
liệt. Trong mưa bom, bão đạn, một Quảng Bình ý chí, nghị lực được tôi rèn, anh dũng
chiến đấu, kiên cường bám trụ, xây dựng, bảo vệ hậu phương, hết lòng chi viện ngày
càng lớn cho tiền tuyến.
Cuộc KCCMCN đã lùi xa 40 năm, một khoảng thời gian đủ dài để nhận thức,
đánh giá một cách khách quan nhiều vấn đề liên quan hoặc thuộc về chính nó. Nghiên
cứu vấn đề Quảng Bình thực hiện nhiệm vụ hậu phương trong KCCMCN, vì thế là
việc làm có ý nghĩa lớn và hết sức cần thiết phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc hiện nay.
2
Về ý nghĩa khoa học, luận án góp phần làm rõ thêm đường lối kháng chiến đúng
đắn, sáng tạo của Đảng; đồng thời cũng làm sáng tỏ một giai đoạn đấu tranh kiên cường,
dũng cảm, khẳng định những đóng góp to lớn của Đảng bộ và nhân dân Quảng Bình
trong cuộc KCCMCN với tư cách là tiền tuyến lớn của hậu phương lớn miền Bắc, hậu
phương trực tiếp của tiền tuyến lớn miền Nam và của chiến trường Trung Lào, Nam Lào.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận án sẽ góp phần bổ sung vào việc nghiên cứu sự chỉ
đạo và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ nói chung và hậu phương Quảng Bình nói riêng, rút ra những kinh nghiệm
cụ thể vận dụng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Tiếp cận từ góc độ nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Quảng Bình
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975" làm đề tài
luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
hậu phương từ năm 1964 đến năm 1975; nêu lên một số kinh nghiệm có thể tham khảo,
góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ:
- Phân tích và làm rõ quan điểm, chủ trương của Đảng về thực hiện nhiệm vụ
hậu phương giai đoạn 1964 - 1975; sự vận dụng của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình vào
điều kiện địa phương.
- Trình bày và làm rõ sự chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hậu phương của Đảng bộ
tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quá trình lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình đối với việc thực hiện nhiệm vụ hậu phương; trên
cơ sở đó, đúc kết một số kinh nghiệm.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình đối với xây dựng, bảo
vệ hậu phương, chi viện tiền tuyến miền Nam và làm nghĩa vụ quốc tế đối với cách
mạng Lào giai đoạn 1964 - 1975.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương và quá trình
chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về thực hiện nhiệm vụ hậu phương từ
năm 1964 đến năm 1975, bao gồm: xây dựng tiềm lực hậu phương, bảo vệ hậu
phương, đảm bảo giao thông vận tải, chi viện miền Nam và chiến trường Lào.
- Về thời gian: Luận án lấy năm 1964 làm mốc bắt đầu nghiên cứu bởi vì tháng
8-1964, sau sự kiện “Vịnh Bắc Bộ”, đế quốc Mỹ sử dụng lực lượng hải quân, không
quân đánh phá hậu phương chiến lược của miền Nam nói chung và Quảng Bình nói
riêng. Bắt đầu từ thời điểm đó, Quảng Bình bước vào giai đoạn tích cực thực hiện xây
dựng, bảo vệ và chi viện cho tuyền tuyến từ vị trí hết sức đặc thù của mình. Luận án lấy
năm 1975 làm mốc kết thúc bởi đó là năm kết thúc thắng lợi cuộc KCCMCN, Quảng
Bình kết thúc một giai đoạn lịch sử, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ hậu phương.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
kéo dài từ Đèo Ngang đến tiếp giáp đặc khu Vĩnh Linh và đề cập đến một số khu vực
địa lý có liên quan (những nơi mà các lực lượng chi viện của Quảng Bình đã tham gia).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của ĐCSVN về vai trò của hậu
phương, về mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến trong chiến tranh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sinh chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp phương pháp
logic nhằm tái hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong thực hiện
nhiệm vụ hậu phương. Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê,
so sánh, đối chiếu nhằm làm rõ những thành tựu, hạn chế; lý giải nguyên nhân của
những thành tựu, hạn chế cũng như rút ra những kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ hậu phương của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình.
5. Nguồn tư liệu
- Các Nghị quyết, Chỉ thị, điện văn, báo cáo của Trung ương Đảng, Chính
phủ, Quân khu IV, Đảng bộ tỉnh Quảng Bình từ 1954 đến năm 1975 (chủ yếu là từ
năm 1964 đến năm 1975) đã được xuất bản hoặc lưu trữ tại các cơ quan Trung
ương và địa phương;
4
- Các công trình nghiên cứu về cuộc KCCMCN của các cơ quan nghiên cứu ở
Trung ương và địa phương đã được công bố.
- Các công trình nghiên cứu về hậu phương miền Bắc, trong đó có hậu phương
Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ.
- Các bài nói, viết, hồi ký của một số tướng lĩnh, các nhà lãnh đạo, lão thành
cách mạng, nhân chứng lịch sử về cuộc kháng chiến chống Mỹ, về Quảng Bình những
năm 1964-1975;
- Sách, báo, phim, ảnh tư liệu nước ngoài, chủ yếu là của các tác giả, người Mỹ
về cuộc chiến tranh Việt Nam.
6. Đóng góp của luận án
Luận án phục dựng lại quá trình lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu
phương của Đảng bộ Quảng Bình; khẳng định những đóng góp to lớn của Đảng bộ,
quân và dân Quảng Bình đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc, dốc sức chi
viện cho tiền tuyến lớn miền Nam những năm 1964 - 1975.
Bổ sung hệ thống tư liệu (tư liệu thành văn và tư liệu thực địa) về quá trình thực
hiện nhiệm vụ hậu phương của Quảng Bình từ năm 1964 đến năm 1975 dưới sự lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh.
Rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ hậu phương.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
công tác nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên
quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu
thành 4 chương, 9 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Hậu phương trong chiến tranh cách mạng nói chung, trong cuộc KCCMCN nói
riêng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, đặc biệt là sử học. Chủ đề này
được các nhà nghiên cứu lịch sử, đặc biệt là lịch sử quân sự rất quan tâm. Nhiều công
trình khoa học của các tác giả đề cập dưới những góc độ khác nhau đã được công bố.
Có thể chia thành các nhóm công trình sau đây:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hậu phương và hậu phương miền Bắc
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Công trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập II (1954 - 1975) [244] là
công trình có giá trị lớn nhằm nêu lên những nội dung cơ bản của đường lối và
phương pháp, chiến lược và sách lược cách mạng mà Đảng ta đã đề ra và vận dụng
trong quá trình lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Liên quan đến vấn
đề nghiên cứu, công trình đã trình bày về công tác xây dựng hậu phương miền Bắc
trong điều kiện có chiến tranh. Khẩu hiệu "tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh
thắng giặc Mỹ xâm lược" trở thành quyết tâm, hành động của mỗi người dân, mỗi
gia đình, mỗi địa phương khắp nơi trên miền Bắc.
Từ năm 1995 đến năm 2012, Viện Lịch sử quân sự (LSQS) Việt Nam xuất bản
bộ Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước [233]. Đây là bộ sách lớn có giá trị, trình
bày chân thực về 21 năm KCCMCN đầy hi sinh, gian khổ nhưng cũng rất hào hùng
của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ở các tập 5, 6, 7, công trình đề cập
đến vấn đề xây dựng, bảo vệ và phát huy vai trò của hậu phương miền Bắc đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam tương đối toàn diện trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội, giáo dục, y tế. Mỗi tập sách đều trình bày chủ trương, đường lối và quá
trình chỉ đạo của Đảng để xây dựng, phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc trên
nhiều lĩnh vực, tuy nhiên vẫn còn mang tính khái lược. Tập 9 của công trình: Nguyên
nhân thắng lợi và bài học lịch sử, xuất bản năm 2013, đi sâu phân tích và khái quát
một số bài học kinh nghiệm về xây dựng hậu phương trong kháng chiến, một trong
những yếu tố quan trọng góp phần làm nên thắng lợi vĩ đại của cuộc KCCMCN.
6
Bộ sách Lịch sử quân sự Việt Nam của Viện Lịch sử quân sự, tập 11 với tiêu đề:
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954 - 1975 [241], đề cập vấn đề hậu phương
chiến tranh nhân dân ở những mức độ, phạm vi khác nhau trong quá trình tổ chức, tiến
hành xây dựng bảo vệ, phát huy vai trò của hậu phương lớn miền Bắc và từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến.
Công trình của Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, "Tổng
kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - Thắng lợi và bài học [83]. Những vấn đề
về hậu phương là một trong những nội dung được tổng kết, là một trong những nguyên
nhân thắng lợi của cuộc KCCMCN. Vai trò của hậu phương miền Bắc, của các quân
khu, các tỉnh thuộc hậu phương miền Bắc đã góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp
đánh thắng hai cuộc CTPH do đế quốc Mỹ gây ra.
Công trình "Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1954 - 1975. Thắng lợi và bài
học" [84] đã tổng kết sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong 30 năm chiến tranh cách
mạng, trong đó vấn đề xây dựng hậu phương được xem là một trong những yếu tố
quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến. ĐCSVN và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh
đạo đẩy mạnh xây dựng CNXH ở miền Bắc, làm tốt nhiệm vụ của hậu phương lớn đối
với tiền tuyến lớn miền Nam.
Công trình Lịch sử Việt Nam (1965 - 1975) của Viện Sử học [245], đã dựng
lại một bức tranh toàn cảnh chân thực, có hệ thống về quá trình phát triển lịch sử
Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975, thể hiện trên tất cả các mặt : kinh tế, chính
trị, quân sự, văn hoá với những thành tựu to lớn. Liên quan đến đề tài, công trình
phục dựng lại một phần về vai trò, vị trí của hậu phương miền Bắc, trong đó có tỉnh
Quảng Bình.
Công trình “Lịch sử Chính phủ Việt Nam” [82] cũng đã trình bày khối lượng
công việc đồ sộ từ việc chỉ đạo và tổ chức xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa, giáo
dục, chăm lo đời sống nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang, củng cố quốc phòng; chi
viện sức người, sức của cho chiến trường miền Nam, đẩy mạnh các hoạt động đối
ngoại để tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ quốc tế. Trong đó, chương III: “Chính phủ
Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và chiến đấu bảo vệ miền Bắc, chi viện tiền tuyến
lớn miền Nam (1964 - 1971) đã dành ra một phần trình bày quá trình Chính phủ chỉ
đạo công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - văn hóa miền Bắc trong điều kiện cả
7
nước có chiến tranh trên các mặt công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải
(GTVT), thương nghiệp tài chính, phát triển văn hóa giáo dục.
Cuốn “Đại thắng mùa Xuân 1975 kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước của dân tộc Việt Nam” của Phạm Huy Dương, Phạm Bá Toàn [121] trình bày
các yếu tố quan trọng đưa đến đại thắng mùa Xuân năm 1975. Phần hai của công
trình : Hậu phương miền Bắc dốc lòng vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, đã nêu
lên vai trò của miền Bắc trong việc xây dựng căn cứ địa hậu phương trên các chiến
trường, trong đó có tỉnh Quảng Bình, nhằm tạo nguồn bảo đảm hậu cần tại chỗ ngày
một vững chắc và rút ra các bài học về xây dựng hậu phương quốc gia và hậu
phương tại chỗ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công trình "Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam (1954 - 1975)" của
Viện LSQS [234] là chuyên khảo nghiên cứu vai trò của hậu phương trong suốt 30 năm
chiến tranh giải phóng ở nhiều góc độ, khía cạnh: căn cứ địa, hậu phương chiến lược,
hậu phương tại chỗ, hậu phương quốc tế trong hai cuộc kháng chiến. Công trình đã
trình bày công tác xây dựng, bảo vệ và phát huy sức mạnh hậu phương miền Bắc đối
với tiền tuyến miền Nam. Liên quan đến đề tài nghiên cứu, công trình đã đề cập đến
hậu phương Quảng Bình với vị trí chiến lược quan trọng, là hậu phương trực tiếp, là địa
bàn trung chuyển hàng hóa và con người ra mặt trận có ý nghĩa quyết định.
"Hậu phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 -
1975)" của Nguyễn Xuân Tú [217] đề cập đến những vấn đề lý luận chung của chủ
nghĩa Mác - Lênin về vai trò quyết định của hậu phương trong chiến tranh; sự cần thiết
phải xây dựng hậu phương miền Bắc và chủ trương của Đảng về xây dựng hậu phương
miền Bắc trong cuộc KCCMCN. Đặc biệt, trong hai giai đoạn gắn với hai cuộc CTPH,
tác giả phác họa được những chủ trương lớn của Đảng trong việc tiếp tục xây dựng hậu
phương miền Bắc khi chiến tranh lan rộng; kết quả miền Bắc đạt được trên một số lĩnh
vực như kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế, quân sự; thắng lợi của cuộc CTPH và phong
toả của đế quốc Mỹ.
Cuốn "Hậu phương lớn, tiền tuyến lớn" của Phan Ngọc Liên [162] tập hợp
những bài viết của nhiều tác giả đề cập đến quá trình xây dựng hậu phương lớn miền
Bắc, thực hiện nghĩa vụ đối với tiền tuyến lớn. Cuốn sách là công trình biên soạn dầy
dặn, khá công phu, bao gồm những đoạn trích văn kiện Đảng, những bài nói, thư
gửi, lời kêu gọi, lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh; những bài viết tiêu biểu của
8
các nhà nghiên cứu đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như Lịch sử
quân sự, Lịch sử Đảng; những phần trích từ những công trình của Viện Lịch sử
quân sự như “Hậu phương chiến tranh nhân dân”, “Chiến tranh cách mạng Việt
Nam 1945 - 1975. Thắng lợi và bài học”; “Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước - Thắng lợi và bài học”; những bài phát biểu, hồi ức của lãnh đạo Đảng,
Nhà nước; bài viết của tập thể các nhà nghiên cứu về cuộc KCCMCN, về sự nghiệp
chiến đấu, xây dựng và bảo vệ xã hội chủ nghĩa (XHCN) miền Bắc, về vai trò hậu
phương chiến lược của miền Bắc trong 21 năm (1954 - 1975). Liên quan đến hậu
phương Quảng Bình, cuốn sách có bài viết của Phạm Đức Kiên: Quảng Bình chiến đấu
chống hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.
Cũng đề cập đến hậu phương của chiến tranh cách mạng Việt Nam, cuốn
“Chuyên đề môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam” có chuyên đề “Đảng lãnh đạo xây
dựng và bảo vệ hậu phương, chi viện tiền tuyến thời kỳ 1945 - 1975” của Ngô Đăng
Tri [214]. Chuyên đề có ba nội dung chính: Vai trò của hậu phương đối với tiền tuyến
trong chiến tranh hiện đại; Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu phương, chi viện
tiền tuyến thời kỳ 1954 - 1975 và nêu lên những nhận xét chung cũng như những kinh
nghiệm chủ yếu về quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ hậu phương. Trong đó,
giai đoạn 1965 - 1975, tác giả trình bày khái quát đường lối xây dựng hậu phương miền
Bắc của Đảng và tập trung trình bày sự chi viện về vật chất của hậu phương miền Bắc
cho chiến trường miền Nam.
“Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước - những mốc son lịch sử” tuyển
chọn một số công trình, bài viết của các tướng lĩnh, sĩ quan, các nhà khoa học về
những sự kiện có ý nghĩa quan trọng trong cuộc KCCMCN. Một số bài viết liên
quan đến hậu phương miền Bắc: “Hậu phương miền Bắc trong sự nghiệp kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước” của Hồ Khang; “Miền Bắc đánh thắng chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ những năm 1965 - 1972” đề cập khái quát hậu phương
miền Bắc trong hai cuộc đấu tranh chống CTPH, cũng như trong toàn bộ cuộc
KCCMCN [171].
Công trình "Lịch sử quân tình nguyện và chuyên gia quân sự Việt Nam tại
Lào trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)" Bộ Quốc Phòng, Viện Lịch sử
quân sự Việt Nam [105] trình bày về mối quan hệ và tình đoàn kết của nhân dân hai
9
nước Việt - Lào trong KCCMCN. Trải qua những năm tháng, tình đoàn kết của
nhân dân hai nước đã trở thành một quy luật tất yếu. Quân tình nguyện Việt Nam đã
có mặ