Luận án Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2015

Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), việc phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế tư nhân (KTTN) là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển KTTN đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác, KTTN góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước phát triển kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và xã hội. Nhận thức được vị trí, vai trò của KTTN, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đã xác định: Kinh tế tư nhân là mộ t bộ phậ n cấ u thà nh quan trọ ng củ a nề n kinh tế quố c dân . Phát triển kinh tế tư nhân là một chiến lược lâu dài trong phá t triể n nề n kinh tế nhiề u thà nh phầ n đị nh hướ ng xã hộ i chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế , công nghiệ p hó a, hiệ n đạ i hó a, nâng cao năng lự c củ a đấ t nướ c trong hộ i nhậ p kinh tế quố c tế [41, tr. 57-58].

pdf183 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN ĐỨC §¶NG Bé TØNH TH¸I NGUY£N L·NH §¹O PH¸T TRIÓN KINH TÕ T¦ NH¢N Tõ N¡M 1997 §ÕN N¡M 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2018 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN ĐỨC §¶NG Bé TØNH TH¸I NGUY£N L·NH §¹O PH¸T TRIÓN KINH TÕ T¦ NH¢N Tõ N¡M 1997 §ÕN N¡M 2015 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS. Hoàng Thị Kim Thanh 2. TS. Đặng Kim Oanh HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Đức MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Những công trình liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan và nội dung luận án tập trung nghiên cứu 28 Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 28 2.1. Những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân 28 2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên 45 2.3. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên 58 Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015 76 3.1. Yêu cầu mới về phát triển kinh tế tư nhân và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên 76 3.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân 93 Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 117 4.1. Một số nhận xét 117 4.2. Một số kinh nghiệm 137 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 169 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNTN : Doanh nghiệp tư nhân KTTN : Kinh tế tư nhân UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), việc phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế tư nhân (KTTN) là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển KTTN đóng vai trò quan trọng vào việc phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác, KTTN góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước phát triển kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và xã hội. Nhận thức được vị trí, vai trò của KTTN, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đã xác định: Kinh tế tư nhân là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân . Phát triển kinh tế tư nhân là một chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế , công nghiệp hóa , hiện đại hóa , nâng cao năng lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế [41, tr. 57-58]. Thực hiện chủ trương của Đảng về việc đổi mới cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi phát triển KTTN, đưa KTTN trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Trong những năm qua, KTTN ở Việt Nam không ngừng phát triển có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách từng bước được hoàn thiện. Quyền tài sản, tự do kinh doanh của các cá nhân và tổ chức được thể chế hóa và được pháp luật bảo vệ. Cải cách hành chính ngày càng được đẩy mạnh, môi trường 2 đầu tư, kinh doanh từng bước được cải thiện và thuận lợi hơn. Phương thức quản lý của Nhà nước cũng được đổi mới phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, KTTN ở Việt Nam cũng đang bộc lộ những hạn chế, yếu kém chưa đáp được vai trò động lực của nền kinh tế. KTTN phần lớn có quy mô nhỏ, cơ cấu ngành nghề còn bất hợp lý, trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực hội nhấp quốc tế còn hạn chế. Nhiều đơn vị KTTN chưa thực hiện tốt quy định của pháp luật, trốn thuế, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, kinh doanh trái phép. Thái Nguyên là tỉnh trung du, miền núi Bắc Bộ, có điều kiện tự nhiên - xã hội thuận lợi để phát triển KTTN. Thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển KTTN, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã quán triệt và vận dụng linh hoạt những chủ trương của Đảng vào điều kiện thực tiễn của địa phương nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Nhờ đó, KTTN Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân; huy động các nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh; đóng góp một phần không nhỏ GDP vào ngân sách của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Bên cạnh những kết quả đạt được, KTTN Thái Nguyên vẫn còn một số hạn chế, yếu kém như: chưa phát huy hết những tiềm năng thế mạnh của tỉnh; chạy theo lợi ích ngắn, hiệu quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm môi trường; trình độ công nghệ, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm còn kém; tình trạng vi phạm pháp luật, gian lận thương mại còn diễn ra phổ biến. Trước tình hình thế giới có nhiều biến đổi, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với quốc tế, việc nghiên cứu, đánh giá sự lãnh đạo của đảng bộ các địa phương trong quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển KTTN không chỉ góp phần chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong quá trình chỉ đạo, đúc rút một số kinh nghiệm của Đảng bộ địa phương, mà còn 3 cung cấp thêm những cơ sở khoa học nhằm tổng kết những vấn đề lý luận về KTTN, đưa KTTN trở thành động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: "Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2015" làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015. Từ đó, đưa ra một số nhận xét về ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển KTTN. Đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo phát triển KTTN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Luận án trình bày các nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN. Hệ thống hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015. Luận án phân tích làm rõ quá trình chỉ đạo phát triển KTTN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2015. Đánh giá ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển KTTN, từ đó nêu rõ nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó. Đúc rút một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo góp phần nâng cao sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với thành phần KTTN trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận án giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 1997 đến năm 2015, tức là qua 04 nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên: nhiệm kỳ XV (1997 - 2000), nhiệm kỳ XVI (2001 - 2005), nhiệm kỳ XVII (2006 - 2010), nhiệm kỳ XVIII (2011 - 2015). Luận án lấy mốc thời gian từ năm 1997 là năm tái lập tỉnh Thái Nguyên năm 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2015 bao gồm 9 đơn vị hành chính: thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên, huyện Định Hóa, Võ Nhai, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ, Đại Từ. Về nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015. Cụ thể ở các nội dung sau: ban hành các chủ trương, cơ chế, chỉ đạo tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển KTTN; công tác xây dựng, phát triển tổ chức đảng trong các doanh nghiệp; phát triển nguồn lực (nhân lực và cơ sở vật chất) cho phát triển KTTN; công tác kiểm tra, giám sát biểu dương khen thưởng; phát triển KTTN: về số lượng, chất lượng, về vốn, lao động, ngành nghề sản xuất kinh doanh. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của thành phần KTTN trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quan điểm của Đảng về phát triển thành phần KTTN trong thời kỳ đổi mới, được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết Đại hội Đảng, nghị quyết Trung ương các kỳ Đại hội từ năm 1997 đến năm 2015. 4.2. Nguồn tài liệu Nguồn tài liệu thành văn: Văn kiện của Đảng và Nhà nước bao gồm: các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, thông tư, chương trình... 5 Văn kiện của các cấp bộ đảng, chính quyền tỉnh Thái Nguyên (Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND), các sở, ban, ngành) bao gồm các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, thông tư, đề án... Các sách, báo, tạp chí xuất bản; luận văn, luận án, đề tài viết về KTTN. Nguồn tài liệu thực tế: Luận án sử dụng tài liệu khảo sát thực tiễn các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, tiểu chủ và các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc, đồng thời, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành như thống kê, đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp và khảo sát thực tế hoạt động của KTTN ở Thái Nguyên trong đó: Phương pháp lịch sử được sử dụng để trình bày quá trình lãnh đạo phát triển KTTN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên theo một trình tự có tính lịch sử. Phương pháp lôgíc được dùng để xâu chuỗi các sự kiện lịch sử nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các chủ trương, biện pháp với quá trình chỉ đạo thực hiện, những kết quả đạt được. Từ đó, khái quát được những ưu điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015. Các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, tổng hợp, khảo sát thực tế nhằm làm sáng tỏ hơn những vấn đề mà luận án đặt ra. 5. Những đóng góp mới của luận án 5.1. Đóng góp về khoa học Luận án hệ thống hóa các quan điểm chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển KTTN. Qua đó, góp phần làm rõ nội dung, phương thức, quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2015. Luận án cung cấp nguồn tư liệu về công tác lãnh đạo phát triển KTTN ở địa phương, góp phần làm phong phú lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhấp quốc tế. 6 5.2. Đóng góp về thực tiễn Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo ở Thái Nguyên và khu vực miền núi Bắc Bộ. Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp ủy đảng và chính quyền trong tỉnh tham khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo phát triển KTTN ngày càng đảm bảo về số lượng và chất lượng. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết. 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Kinh tế tư nhân thời kỳ trước đổi mới là vấn đề khá nhạy cảm và phức tạp cả về lý luận, thực tiễn. KTTN là thành phần kinh tế tồn tại lâu dài trong lịch sử. Tuy nhiên, ở Việt Nam trước đổi mới KTTN không được chú trọng phát triển, từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) KTTN mới được thừa nhận và nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần KTTN, có thể chia các công trình đó thành các nhóm sau đây. 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân Riedel, James; Tran, Chuong S. (1997), The emerging private sector and the industrialization of Vietnam (Vietnamese) [181], công trình đã đề cập đến vị trí, vai trò của thành phần KTTN trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam. Cùng với đó, tác giả cũng chỉ rõ KTTN mới nổi lên và có vai trò quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam. Nội dung thứ nhất, công trình đề cập đến tầm quan trọng của các doanh nghiệp tư nhân (DNTN) vừa và nhỏ. Nội dung thứ hai, đề cập đến quy mô và cơ cấu của KTTN ở Việt Nam. Nội dung thứ ba, tác giả đề cập đến những vấn đề mà các công ty tư nhân phải đối mặt trong sản xuất kinh doanh như: tín dụng tài chính, sở hữu và quyền sở hữu đất, hệ thống thuế, cơ chế thương mại và tệ hành chính quan liêu. Nội dung thứ tư, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm đưa KTTN Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tiếp theo. Hakkala, K. & Kokko, A. (2007), The state and the private sector in Vietnam [180], bài viết phản ánh nội dung chính phủ Việt Nam cam kết tạo ra môi trường kinh doanh công bằng cho các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân trong các chương trình phát triển kinh tế trung và dài hạn. Bài báo đề cập đến 8 sự phát triển của khu vực KTTN ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh mối quan hệ giữa nhà nước và khu vực tư nhân. Phần thứ nhất bài báo đánh giá xu hướng phát triển khu vực KTTN ở Việt Nam. Phần thứ hai bàn về các trở ngại cho sự phát triển của KTTN, trong đó tập trung vào vai trò của doanh nghiệp nhà nước. Phần thứ ba bàn về các thách thức trong tương lai và đề xuất một số cải cách về chính sách trên cơ sở những kinh nghiệm quốc tế và kết quả đường lối đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Ngoài ra, bài báo cũng xem xét, đề cập đến việc thành lập các mô hình doanh nghiệp mới, bao gồm cả tác động của đầu tư nước ngoài đối với khu vực KTTN trong nước. Cuốn sách: Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, của Nguyễn Hữu Hải [50]. Công trình đã chỉ rõ vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng công tác quản lý các doanh nghiệp và đề xuất những cơ chế mới nhằm quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách hợp lý, hiệu quả hơn. Trần Thị Hạnh: Việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [52], công trình đã đề cập đến những vấn đề chung của KTTN, đặc điểm của thành phần KTTN ở nước ta hiện nay, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực KTTN. Công trình Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay, của Nguyễn Hữu Thắng [94]. Tác giả đã trình bày quan điểm, phương thức quản lý của nhà nước đối với KTTN, kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với KTTN của một số nước trên thế giới. Phạm Thăng : Tiếp tục phát triển kinh tế tư nhân [93], bài báo trình bày khái quát quan điểm của Đảng về phát triển KTTN , thực trạng và tiềm năng, xu thế và giải pháp phát triển KTTN ở Việt Nam. Phạm Thành Long: Kinh tế tư nhân thời kỳ phát triển mới [69], tác giả đã trình bày sự phát triển của thành phần KTTN sau khi Luật Công ty được thực hiện, vai trò của nó trong phát triển kinh tế - xã hội và những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển KTTN. 9 Nguyễn Huy Oánh : Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam [79], bài báo trình bày khái quát quan điểm của Đảng về phát triển KTTN, thực trạng, đóng góp của KTTN và gợi mở một số giải pháp phát triển. Cuốn sách: Phát triển kinh tế tư nhân định hướng xã hội chủ nghĩa, của Trần Ngọc Bút [16]. Công trình đề cập đến các vấn đề: thứ nhất, cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế nhiều thành phần; thứ hai, quá trình phát triển KTTN ở Việt Nam những năm đầu thời kỳ đổi mới; thứ ba, tình hình KTTN hiện nay và thứ tư, phát triển KTTN định hướng XHCN. Bài báo: Kinh tế tư nhân - bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế nước ta [3], của Lê Xuân Bá. Tác giả chỉ ra quan điểm của Đảng về KTTN, vai trò và những giải pháp phát triển KTTN ở Việt Nam. Bài báo: Kinh tế tư nhân và vấn đề đảng viên làm kinh tế tư nhân trong điều kiện hiện nay, của Nguyễn Trọng Chuẩn [17]. Tác giả đề cập đến những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển thành phần KTTN và vai trò, vị trí của nó trong phát triển kinh tế đất nước cũng như giải quyết các vấn đề xã hội. Bài viết: Những giải pháp chủ yếu tiếp tục phát triển kinh tế tư nhân, của Võ Văn Đức, Trần Kim Chung [49]. Các tác giả đã đề cập đến vị trí, vai trò của thành phần KTTN, đồng thời chỉ rõ những giải pháp để tiếc tục phát triển KTTN đó là hoàn thiện môi trường pháp lý và tăng cường vai trò điều hành từ phía Nhà nước. Nguyễn Thanh Hóa: Đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay [57], đề tài đã đề cập đến thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp từ đó chỉ ra những giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất các doanh nghiệp phát triển cũng như quản lý tốt hơn đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần KTTN. Phạm Ngọc Kiểm : Vai trò của kinh tế tư nhân đối với quá trình phát triển kinh tế của nước ta hiện nay [64]. Tác giả phân tích vai trò của KTTN đối 10 với sự phát triển của nền kinh tế đất nước và đưa ra một số giải pháp để đẩy mạnh phát triển KTTN trong thời gian tới. Công trình: Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân - lý luận và chính sách, của Hà Huy Thành [95]. Tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân, tổng quan thực trạng phát triển KTTN ở nước ta thời kỳ đổi mới. Đồng thời, công trình nêu nên những quan điểm, chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực KTTN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Bài báo: Những lợi thế tương đối của kinh tế tư nhân trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, của Mai Tết [91]. Tác giả đã trình bày sự cần thiết phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, chỉ ra vị trí, vai trò của thành phần KTTN, nêu ra những thuận lợi của KTTN và những hạn chế, yếu kém của KTTN. Từ đó, tác giả khẳng định cần phải tạo môi trường thuận lợi hơn nữa cùng với những chủ trương, chính sách hợp lý để KTTN ngày càng phát triển hơn. Cuốn sách: Thành phần kinh tế tư tư bản tư nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, của Nguyễn Thanh Tuyền [124]. Tác giả đã trình bày có hệ thống khái niệm KTTN và lịch sử phát triển của thành phần KTTN ở Việt Nam. Công trình cũng đánh giá vị trí, vai trò của thành phần KTTN sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới và nêu ra những kiến nghị, các định hướng và những giải pháp để phát triển KTTN trong tương lai. Cuốn sách: Kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay, của Hồ Văn Vĩnh [176]. Công
Luận văn liên quan