Trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển tiếp vẫn là xu thế lớn. Kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phục hồi và phát triển nhưng vẫn tiềm ẩn những yếu tố bất trắc khó lường. Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển. Cạnh tranh kinh tế - thương mại, giành giật các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, nguồn vốn, công nghệ. giữa các nước ngày càng gay gắt Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, ly khai, những tranh chấp về biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. Các mâu thuẫn lớn của thời đại vẫn rất gay gắt như mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản, giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, giữa tư bản và lao động, mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau v.v Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi các quốc gia và các tổ chức quốc tế phối hợp giải quyết như ô nhiễm môi trường, thất nghiệp, suy dinh dưỡng và nghèo đói, hoạt động khủng bố Khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm nước giàu và nước nghèo ngày càng lớn. Các dịch bệnh lớn, các tội phạm xuyên quốc gia có chiều hướng gia tăng
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung, Đông Nam Á nói riêng, xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển tiếp tục gia tăng, nhưng luôn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định như: tranh chấp về ảnh hưởng và quyền lực, về biên giới, lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên giữa các nước; những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội ở một số nước.
Bối cảnh thế giới và khu vực nêu trên đã đem lại những thời cơ, vận hội, đồng thời cũng làm xuất hiện cả những thách thức, nguy cơ thực sự đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; đối với quốc gia, dân tộc Việt Nam nói chung và đối với cán bộ, trong đó có cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng. Yêu cầu đặt ra đối với Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên là cần nhận diện rõ và trên cơ sở đó, có chủ trương, sự chỉ đạo phù hợp để tận dụng những vận hội, khắc chế những nguy cơ, thách thức trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số - lực lượng chủ đạo đưa vùng dân tộc thiểu số và miền núi phát triển đi lên về mọi mặt. Mục tiêu xuyên suốt, tất yếu cần phấn đấu đạt được đối với Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên là lãnh đạo xây dựng được một đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có phẩm chất, năng lực, uy tín; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Có như vậy, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số mới đủ bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, công nghệ để vững vàng tiếp thụ, đón đầu những vận hội, thời cơ, khắc phục, hạn chế những nguy cơ, thách thức mà quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế đem lại.
197 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 06/01/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
LÝ TRUNG THÀNH
§¶NG Bé TØNH TH¸I NGUY£N L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò C¸N Bé D¢N TéC THIÓU Sè Tõ N¡M 2006 §ÕN N¡M 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2023
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
LÝ TRUNG THÀNH
§¶NG Bé TØNH TH¸I NGUY£N L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò C¸N Bé D¢N TéC THIÓU Sè Tõ N¡M 2006 §ÕN N¡M 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 922 90 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS. Đặng bá Minh
2. PGS, TS. Lê Huy Bình
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đúng quy định.
Nghiên cứu sinh
Lý Trung Thành
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
12
1.1.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
12
1.2.
Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
30
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ (2006 - 2010)
36
2.1.
Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
36
2.2.
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
61
Chương 3
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ (2010 - 2015)
85
3.1.
Những yếu tố mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
85
3.2.
Sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
103
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
132
4.1.
Nhận xét Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số (2006 - 2015)
132
4.2.
Kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số (2006 - 2015)
145
KẾT LUẬN
163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
166
PHỤ LỤC
183
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
1
Ban Chấp hành Trung ương
BCHTW
2
Chính trị Quốc gia
CTQG
3
Hội đồng nhân dân
HĐND
4
Mặt trận Tổ quốc
MTTQ
5
Nhà xuất bản
Nxb
6
Trung học cơ sở
THCS
7
Trung học phổ thông
THPT
8
Ủy ban nhân dân
UBND
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Từ khi thành lập cũng như trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc mang tính chiến lược, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên và cũng là trách nhiệm của của cả hệ thống chính trị. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) khẳng định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đồng bào dân tộc thiểu số” [53, tr.36-37]. Để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, yêu cầu trước tiên là phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có cơ cấu hợp lý, số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực tiễn đã chứng minh, nếu không xây dựng được một đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vững mạnh thì mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không thể đi vào được cuộc sống, không thể phát huy được nội lực của đồng bào các dân tộc, đáp ứng yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cho đến nay, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số về cơ bản đã đảm bảo được sự lãnh đạo, điều hành quản lý, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, vẫn còn những tồn tại, hạn chế rất cần sự quan tâm của cả hệ thống chính trị như: cơ cấu đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số còn chưa hợp lý; đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số còn yếu về năng lực, chưa qua đào tạo, bồi dưỡng còn chiếm tỷ lệ khá lớn; công tác quy hoạch, tạo nguồn; đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng chưa bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả chưa cao; một số chế độ, chính sách đãi ngộ chưa tạo được động lực làm việc cho phần lớn các cán bộ dân tộc thiểu số cấp xã v.v...
Thái Nguyên là tỉnh thuộc khu vực trung du và miền núi Bắc Bộ, có dân số gần 1,3 triệu người với 46 dân tộc cùng sinh sống đan xen, trong đó có 8 dân tộc chiếm số đông (Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Dao, Hoa), đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh. Nơi sinh sống chủ yếu của các dân tộc thiểu số trong tỉnh là ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, nhưng trên các địa bàn chiến lược, nhất là về quốc phòng, an ninh, không chỉ đối với Thái Nguyên mà còn đối với quốc gia. Thực hiện nhiều việc làm, nhiều nội dung, biện pháp nhằm tạo điều kiện, phát huy vai trò của nhân dân các dân tộc thiểu số sinh sống, làm ăn, xây dựng đời sống bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau với tất cả các dân tộc anh em của đất nước Việt Nam, nhất là xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao - đội ngũ cán bộ thuộc các dân tộc thiểu số - là chiến lược phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và Nhà nước Việt Nam nói chung, của đảng bộ và chính quyền tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Cũng như các tỉnh khác thuộc khu vực trung du và miền núi Bắc Bộ, để thực hiện thành công các chủ trương, chính sách về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, tạo thế và lực cho cách mạng, vai trò của cán bộ nói chung, của cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng trên địa bàn tỉnh được xem là một khâu then chốt, trọng yếu, có tính quyết định. Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh Thái Nguyên đã ngày càng khẳng định rõ hơn vai trò là những chiến sĩ xung kích, hạt nhân tiêu biểu trong việc vận động quần chúng đoàn kết, phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng các dân tộc. Nhiều cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa phương, đơn vị đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của tỉnh, nhiều cá nhân tiêu biểu đã đi đầu trong các lĩnh vực xây dựng Đảng, chính quyền, tham gia lãnh đạo và tổ chức, triển khai thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo tồn và phát triển văn hóa, giao lưu quốc tế v.v
Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, trên cơ sở quán triệt và vận dụng đường lối, chủ trương Đảng, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã có những chủ trương, chính sách, giải pháp, các chương trình, đề án về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh vẫn còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, công tác cán bộ dân tộc thiểu số đang tồn tại những mâu thuẫn như: giữa tăng cường số lượng và đảm bảo chất lượng; giữa nhu cầu đòi hỏi cao và khả năng đầu tư có giới hạn; giữa sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ và thu hút cán bộ từ nơi khác đến; giữa đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; giữa yêu cầu và khả năng luân chuyển đội ngũ cán bộ tại địa phương...
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về cán bộ dân tộc thiểu số và Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số được công bố ở các cấp độ, phạm vi và địa phương khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách độc lập, có hệ thống về Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2015 dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Chính vì vậy, việc triển khai nghiên cứu, làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là một việc làm cần thiết. Nghiên cứu, tổng kết lịch sử xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là đòi hỏi tất yếu khách quan trong quá trình phát triển đất nước nói chung, tỉnh Thái Nguyên nói riêng, đặc biệt là để có được những căn cứ khoa học, nguyên tắc, quan điểm, phương pháp, từ cơ sở đó xây dựng những tiêu chuẩn, tiêu chí, quy định, quy trình, cơ chế, chính sách cán bộ một cách phù hợp cho từng giai đoạn, vùng miền, phù hợp với đặc điểm lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội, tâm lý tộc người. Nghiên cứu, tổng kết thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số cũng nhằm mục tiêu rút ra bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc chỉ đạo và phát triển chiến lược cán bộ tiếp theo, góp phần ngăn ngừa “bệnh kinh nghiệm”, giáo điều, áp đặt, chủ quan trong công tác cán bộ. Hơn nữa còn là để kiểm chứng tính đúng sai, sự phù hợp của các quyết sách đối với đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trước đó, trên cơ sở đó xây dựng các luận cứ khoa học cho những chính sách tiếp theo, tất cả nhằm mục tiêu làm tốt vai trò lãnh đạo toàn diện sự nghiệp đổi mới của Đảng bộ trên địa bàn. Thành công của đề tài, đồng thời cũng góp phần vào việc tổng kết quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015” làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015, đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu để phục vụ cho công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Thứ hai, làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015.
Thứ ba, hệ thống hóa, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015, qua hai giai đoạn 2006 - 2010 và 2010 - 2015
Thứ tư, nhận xét và đúc kết kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung:
Nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, tập trung làm rõ quan điểm, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ và giải pháp.
Nghiên cứu quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, tập trung vào các vấn đề chủ yếu như: (1) Đánh giá, quy hoạch tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số; (2) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; (3) Bố trí sử dụng, bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ dân tộc thiểu số; (4) Chính sách đối với đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian 10 năm, từ năm 2006 đến năm 2015, gắn với hai kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu, luận án có đề cập tới các vấn đề có liên quan trong thời gian trước năm 2006 và sau năm 2015.
Về không gian: trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm 9 đơn vị hành chính, trong đó gồm 1 thành phố (TP Thái Nguyên), 2 thị xã (TX Phố Yên, TX Sông Công) và 6 huyện (Đại Từ, Định Hóa, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phú Lương, Võ Nhai).
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng.
Cơ sở thực tiễn
Đề tài nghiên cứu dựa vào thực tiễn hoạt động lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến năm 2015, được thể hiện trong các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, kế hoạch công tác, các báo cáo tổng kết, thống kê lưu trữ tại các cơ quan đảng, đoàn thể, các cơ quan chức năng có liên quan và kết quả khảo sát thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của chuyên ngành Lịch sử Đảng, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau đây:
Phương pháp lịch sử, được sử dụng để làm rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo trình tự thời gian; bối cảnh lịch sử, quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 2006 đến năm 2015, qua hai giai đoạn 2006 - 2010 và 2010 - 2015.
Phương pháp lôgíc, được sử dụng để làm rõ giá trị của các công trình đã tổng quan; khái quát chủ trương, chỉ đạo; rút ra những ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015.
Phương pháp so sánh, chủ yếu được sử dụng để so sánh sự phát triển, hạn chế trong chủ trương, chỉ đạo của đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số giữa hai giai đoạn 2006 - 2010 và 2010 - 2015, cũng như so sánh sự lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với các địa phương lân cận.
Cùng với các phương pháp trên, luận án còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê... nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đã đặt ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần vào việc hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở về quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015 trên cả hai phương diện ưu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế.
Đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2006 đến năm 2015
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Luận án góp phần vào việc tổng kết công tác cán bộ của Đảng; Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế (qua thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên).
Góp thêm luận cứ cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, chính sách của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời gian tới.
Luận án là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng, lịch sử Đảng bộ địa phương.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
Jamieson N. (2000), Rethinking Approaches to Ethenic Minority Development, The Case of Vietnam (Nghĩ lại cách tiếp cận chương trình phát triển dân tộc thiểu số, trường hợp Việt Nam) [171]. Thông qua bản báo cáo, tác giả đã đưa ra các giải pháp riêng về phát triển các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, đồng thời chỉ ra sự phân hóa ngay trong nội bộ người dân tộc thiểu số, trong đó nhóm các dân tộc thiểu số có dân số ít lại ít được hưởng lợi từ các chính sách ưu tiên của Nhà nước hoặc nếu có nhận được sự hỗ trợ thì thường xuất phát từ ý chí của Nhà nước đối với người dân, trong khi chưa chú ý đầy đủ đến phát huy năng lực nội sinh của bản thân người dân tộc thiểu số để đảm bảo phát triển bền vững. Điều này đã gợi mở cách tiếp cận chính sách cán bộ trong phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi tại địa phương Thái Nguyên.
Đằng Thành Đạt (2007), Nghiên cứu so sánh chính sách dân tộc của Việt Nam và Trung Quốc thời hiện đại [46]. Thông qua nghiên cứu, so sánh, tác giả nhận thấy, Trung Quốc và Việt Nam là hai nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa trên thế giới. Lý thuyết và phương thức giải quyết vấn đề dân tộc của hai nước khác với nhiều nước trên thế giới, đồng thời có nguồn gốc chung, đó là lý thuyết về vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Vì vậy, chính sách dân tộc của Trung Quốc và Việt Nam thời hiện đại có nhiều điểm tương đồng. Bên cạnh đó, tác giả đã chỉ ra một số điểm khác biệt đối với vấn đề dân tộc của hai nước thể hiện ở: tiêu chí xác định thành phần dân tộc; lập pháp về chính sách dân tộc của Trung Quốc so với Việt Nam tương đối hoàn thiện; điểm khác biệt lớn của chính sách dân tộc giữa Trung Quốc và Việt Nam thời hiện đại đó là Trung Quốc thực hiện chế độ tự trị khu vực dân tộc. Tác giả cũng nêu lên chính sách dân tộc của Trung Quốc và Việt Nam có nhiều ưu việt nhưng đang tồn tại những bất cập, hạn chế và một số giải pháp về chính sách dân tộc.
Nguyen, Thi Thu Phuong and Baulch, B. (2007) A review of ethnic minority policies and programs in Vietnam [172]. Nghiên cứu này đã hệ thống những chính sách đa dạng hiện tại về phát triển dân tộc thiểu số ở Việt Nam cũng như lịch sử phát triển của các chính sách đó trong 10 năm gần đây. Nội dung của nghiên cứu dựa vào những đánh giá tài liệu quan trọng bằng tiếng Việt bao gồm những văn bản về chính sách dân tộc của chính phủ và cả tài liệu bằng tiếng Anh liên quan đến các dự án được tài trợ và một loạt các cuộc phỏng vấn về chính sách dân tộc được thực hiện với các quan chức ở ba tỉnh Lạng Sơn, Sơn La và Trà Vinh. Các chương trình và chính sách được nghiên cứu như: chương trình xóa đói giảm nghèo; chương trình 134, chương trình 135; chương trình giao đất giao rừng; chính sách giáo dục; y tế; trợ giá; phát triển thông tin truyền thông. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ nghiên cứu chính sách và các yếu tố động đến hiệu quả thực hiện các chính sách trong đó có xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
World bank (2009), Country Social Analysis: Ethnicity and Development in Vietnam [173]. Đây là báo cáo của ngân hàng thế giới (World bank) chủ yếu tập trung làm rõ thực trạng kinh tế các dân tộc thiểu số ở Việt Nam; xu hướng giảm nghèo trong cộng đồng dân tộc thiểu số; giải thích về mặt lý thuyết thực trạng nghèo của các dân tộc thiểu số. Báo cáo đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến thực trạng nghèo của các dân tộc thiểu số. Sự khác nhau về tiếp cận giáo dục; những vấn đề di cư, tín dụng và các dịch vụ tài chính; sự khác nhau về tiếp cận thị trường, về nhận thức và cả những vấn đề mà các dân tộc thiểu số đang phải đối mặt Trên cơ sở đó, báo cáo để xuất những giải pháp tương ứng trên các lĩnh vực như giáo dục, vì dân, tài chính, thương mại
Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng, Lê Văn Yên (2009), Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc [31] đã dành riêng một chương đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong đó nhấn mạnh năm nguyên tắc có ý nghĩa như năm kinh nghiệm: nguyên tắc phục vụ đường lối chính trị của Đảng; nguyên tắc công dân công nhận; nguyên tắc dùng người vì hiền tài; nguyên tắc chú trọng bồi dưỡng, đào tạo; nguyên tắc chuyển giao tập thể. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đánh giá thực trạng và hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống trường Đảng và đào tạo cán bộ là dân tộc thiểu số. Có nhiều đặc điểm tương đồng về cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của bộ máy cán bộ và tâm lý của đội ngũ cán bộ, những kinh nghiệm của Trung Quốc trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trong hệ thống trường Đảng và đội ngũ cán bộ là dân tộc thiểu số mà nghiên cứu nêu ra có ý nghĩa tham khảo quan trọng đối với công tác này ở tỉnh Thái Nguyên
Tra