Một là, “Tập trung vào nâng cao chất lượng tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của công đoàn các cấp, nhất là ở cơ sở” [6, tr.1], đáp ứng yêu cầu của đông đảo đoàn viên, NLĐ; làm cho công đoàn trở thành cầu nối giữa GCCN và NLĐ với Đảng.
Hai là, từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác cán bộ. Tinh gọn bộ máy tổ chức công đoàn từ cơ quan Trung ương đến địa phương. Coi công tác cán bộ là then chốt của quá trình đổi mới. Chú trọng “phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS trong các loại hình doanh nghiệp [6, tr.1].
Ba là, từng bước hoàn thiện văn bản pháp luật, chính sách về lao động, công đoàn, xác định rõ vị trí, chức năng, quyền và cơ chế đảm bảo để công đoàn thực hiện tốt chức năng trong thời kỳ mới. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của công nhân, tạo được sự chuyển biến thật sự mạnh mẽ và rõ rệt trong việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân.
Về nhiệm vụ, giải pháp đổi mới hoạt động của Tổng LĐLĐVN được xác định:
Một là, nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác công đoàn. “Lãnh đạo Đảng và Nhà nước các cấp phải thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến của công nhân và công đoàn, tôn trọng và phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của tổ chức công đoàn. Chú trọng lãnh đạo, tạo điều kiện để công đoàn phát huy tốt vị trí, vai trò của mình” [7, tr.10].
Hai là, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn các cấp. “Hướng mạnh hoạt động về cơ sở, lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu, lấy CNVCLĐ làm đối tượng vận động, lấy chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội làm mục tiêu hoạt động” [7, tr.11]. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội về quyền của NLĐ.
219 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 07/01/2025 | Lượt xem: 47 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng lãnh đạo hoạt động của tổng liên đoàn lao động Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HIỀN
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2020
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2023
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HIỀN
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2020
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 922 90 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Nguyễn Mạnh Hà
2. TS. Trần Thị Thái
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nếu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Hiền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐCS Công đoàn cơ sở
CĐVN Công đoàn Việt Nam
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNVCLĐ Công nhân, viên chức, lao động
GCCN Giai cấp công nhân
HTCT Hệ thống chính trị
LĐLĐ Liên đoàn lao động
MTTQ
NLĐ
Mặt trận Tổ quốc
Người lao động
Tổng LĐLĐVN Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
TƯLĐTT Thỏa ước lao động tập thể
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 7
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7
1.2. Kết quả nghiên cứu của những công trình đã tổng quan và những vấn đề
luận án tập trung nghiên cứu 23
Chƣơng 2: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM (2001 – 2010) 29
2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng về hoạt động của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam 29
2.2. Đảng chỉ đạo hoạt động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
(2001 – 2010) 43
Chƣơng 3: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM (2011 – 2020) 76
3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng về hoạt động của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 76
3.2. Đảng chỉ đạo hoạt động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
(2011 – 2020) 86
Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 130
4.1. Nhận xét 130
4.2. Một số kinh nghiệm 155
KẾT LUẬN 165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 170
PHỤ LỤC 189
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Tổng LĐLĐVN tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở giai đoạn 2001 – 2010
50
Biểu đồ 2.2
Tỷ lệ doanh nghiệp có tổ chức công đoàn ký TƯLĐTT giai
đoạn 2001 – 2010
52
Biểu đồ 2.3 Hoạt động giám sát và phản biện xã hội giai đoạn 2001 – 2010 60
Biểu đồ 2.4 Kết quả công tác phát triển đoàn viên giai đoạn 2001 – 2010 68
Biểu đồ 2.5 Kết quả công tác phát triển công đoàn cơ sở giai đoạn 2001 – 2010 69
Biểu đồ 3.1
Tổng LĐLĐVN tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở giai đoạn 2011 – 2020
96
Biểu đồ 3.2 Hoạt động giám sát và phản biện xã hội giai đoạn 2011 – 2020 109
Biểu đồ 3.3 Kết quả công tác phát triển đoàn viên công đoàn giai đoạn 2011 - 2020 120
Biểu đồ 3.4 Kết quả thành lập công đoàn cơ sở giai đoạn 2011-2020 120
Biểu đồ 4.1
Bảng so sánh kết quả tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở từ năm 2003 đến năm 2020
139
Biểu đồ 4.2
Bảng so sánh tình hình ngừng việc tập thể, đình công từ năm
2001 đến năm 2020
140
Biểu đồ 4.3
Bảng so sánh công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị từ
năm 2001 đến năm 2020
141
Biểu đồ 4.4
Bảng so sánh kết quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội từ
năm 2001 đến năm 2020
145
Biểu đồ 4.5
Bảng so sánh kết quả công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức của CNVCLĐ từ năm 2001 đến năm 2020
143
Biểu đồ 4.6
Bảng so sánh số lượng đề tài, sáng kiến và giá trị làm lợi từ các
phong trào thi đua của CNVCLĐ từ năm 2001 đến năm 2020
144
Biểu đồ 4.7
Bảng so sánh kết quả phát triển đoàn viên từ năm 2001 đến năm
2020
145
Biểu đồ 4.8
Bảng so sánh kết quả thành lập lập công đoàn cơ sở từ năm
2001 đến năm 2020
145
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm lãnh
đạo các hoạt động của Công đoàn, coi công tác vận động công nhân, xây
dựng tổ chức CĐVN lớn mạnh là một nhiệm vụ quan trọng. Đảng đã sớm tổ
chức các đoàn thể của GCCN, từ tổ chức Công hội đỏ đến Nghiệp đoàn Ái
hữu, Hội công nhân Phản đế, Hội công nhân Cứu quốc, Tổng CĐVN và hiện
nay là Tổng LĐLĐVN.
Tổng LĐLĐVN là một thành tố trong HTCT, là tổ chức chính trị, xã hội
của GCCN và NLĐ, đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ, thay mặt CNVCLĐ tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh
tế - xã hội; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp những vấn đề về quyền, nghĩa vụ của NLĐ; tuyên
truyền, vận động NLĐ học tập, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp, chấp
hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự lớn mạnh của Tổng
LĐLĐVN là một đảm bảo quan trọng để vận động, tập hợp, phát huy sức
mạnh của đoàn viên, NLĐ thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước nhằm thực
hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đồng
thời, là cơ sở chính trị, xã hội chủ yếu để xây dựng Đảng và HTCT vững
mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN. Vì vậy, Đảng ngày càng quan tâm, coi trọng vai trò, vị trí của Tổng
LĐLĐVN trong HTCT, xã hội và luôn quan tâm đến việc lãnh đạo Tổng
LĐLĐVN.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Tổng LĐLĐVN đạt được nhiều thành tựu
và có những đóng góp to lớn vào thắng lợi vĩ đại của dân tộc, xứng đáng là tổ
chức đại diện lớn nhất, trung tâm tập hợp, đoàn kết của GCCN và NLĐ, góp
phần xây dựng GCCN Việt Nam ngày càng lớn mạnh, là lực lượng đi đầu
trong công cuộc CNH, HĐH đất nước.
2
Tuy nhiên, hoạt động của Tổng LĐLĐVN còn bộc lộ những hạn chế và
chưa đáp ứng đầy đủ được yêu cầu của tình hình mới: “Vai trò đại diện, chăm lo,
bảo vệ quyền lợi của NLĐ có mặt còn hạn chế. Tình hình tranh chấp lao động,
ngừng việc tập thể tuy giảm nhưng còn phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây bất ổn về
an ninh trật tự. Việc xây dựng Đảng, HTCT, giám sát, phản biện xã hội về quyền
của đoàn viên, NLĐ còn chưa đáp ứng được yêu cầu” [42, tr.3]. Hiệu quả tuyên
truyền, vận động, giáo dục đoàn viên, NLĐ còn chưa cao. “Công tác phát triển
đoàn viên và thành lập CĐCS còn chưa tương xứng với tốc độ phát triển của
doanh nghiệp, NLĐ” [42, tr.3]; hiệu quả hoạt động của CĐCS còn hạn chế.
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn còn bất cập, nhiều nơi thiếu cán bộ
chuyên trách, một bộ phận cán bộ năng lực còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn; việc kiện toàn tổ chức bộ máy còn chậm, nhiệm vụ của từng cấp còn
chồng chéo. “Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về công nhân, công
đoàn còn chưa đáp ứng được yêu cầu” [42, tr.4].
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa cùng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đang diễn ra rất mạnh, tác động sâu rộng đến đời sống, sản xuất, việc làm
và phương thức tập hợp NLĐ. Bên cạnh đó, việc thực thi các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới, thực thi các công ước quốc tế của Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phép thành lập tổ chức của NLĐ tại
doanh nghiệp ngoài tổ chức CĐVN là vấn đề rất mới, tác động sâu rộng đến hoạt
động của Tổng LĐLĐVN.
Thực tiễn trên đòi hỏi cần nghiên cứu, tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo
hoạt động của Tổng LĐLĐVN, từ đó, rút ra những kinh nghiệm và cung cấp
thêm cơ sở khoa học để nâng cao kết quả hoạt động của Tổng LĐLĐVN
trong tình hình mới. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu chuyên sâu vấn đề này. Do vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn
đề “Đảng lãnh đạo hoạt động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam từ
3
năm 2001 đến năm 2020” làm luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo hoạt động của Tổng LĐLĐVN từ năm
2001 đến năm 2020; đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu để phục vụ công tác
lãnh đạo đổi mới hoạt động của Tổng LĐLĐVN trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Hai là, làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo hoạt
động của Tổng LĐLĐVN từ năm 2001 đến năm 2020.
Ba là, trình bày quan điểm, chủ trương của Đảng về hoạt động của Tổng
LĐLĐVN từ năm 2001 đến năm 2020.
Bốn là, làm rõ quá trình Đảng chỉ đạo hoạt động của Tổng LĐLĐVN
qua hai giai đoạn 2001-2010 và 2011-2020.
Năm là, đưa ra những nhận xét khách quan về ưu điểm, hạn chế và phân tích
nguyên nhân ưu điểm, hạn chế; đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh
đạo hoạt động của Tổng LĐLĐVN từ năm 2001 đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng đối với
hoạt động của Tổng LĐLĐVN từ năm 2001 đến năm 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương, sự chỉ đạo của
Đảng với hoạt động của Tổng LĐLĐVN trên các mặt:
- Nâng cao vai trò của Tổng LĐLĐVN trong HTCT, từng bước hoàn
thiện chủ trương, chính sách, pháp luật về công đoàn;
- Phát huy vai trò của công đoàn thực hiện chức năng đại diện, chăm lo,
4
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên và NLĐ;
- Phát huy vai trò của công đoàn tham gia xây dựng Đảng, HTCT, giám sát
và phản biện xã hội về quyền của đoàn viên, NLĐ;
- Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên công đoàn và NLĐ;
- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên công đoàn và NLĐ;
- Xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh (phát triển đoàn viên công
đoàn, kiện toàn bộ máy tổ chức, công tác cán bộ).
Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo hoạt động của
TLĐLĐVN từ năm 2001 đến năm 2020. Năm 2001, với chủ trương của Đại hội
IX của Đảng, hoạt động của Tổng LĐLĐVN có những đổi mới để phù hợp với
thời kỳ mới. Năm 2020, là năm kết thúc quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng, tổng kết 35 năm tiến hành đổi mới và hoạt động của Tổng
LĐLĐVN.
Về không gian: Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
Tổng LĐLĐVN trên phạm vi toàn quốc.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên thế giới quan và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng tổ chức bộ máy
và hoạt động của tổ chức Công đoàn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic.
Bên cạnh đó là các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh nhằm
làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra.
Phương pháp lịch sử và phương pháp logic được sử dụng ở các chương
trong Luận án để phân kỳ thời gian; trình bày có hệ thống tổng quan các công
trình nghiên cứu liên quan đến luận án; làm rõ những yếu tố tác động; chủ
trương và sự chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động của Tổng LĐLĐVN. Đồng
5
thời, làm rõ mối liên hệ giữa các chủ trương biện pháp chỉ đạo thực hiện, kết quả
đạt được; đánh giá ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân; đúc kết một số kinh nghiệm
từ quá trình Đảng lãnh đạo hoạt động của Tổng LĐLĐVN.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê được sử dụng nhằm làm rõ
bối cảnh lịch sử, chủ trương và luận chứng các mặt chỉ đạo của Đảng đối với
Tổng LĐLĐVN giai đoạn 2001 - 2020: văn kiện của Đảng, Nhà nước, Tổng
LĐLĐVN; các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chủ
đề Luận án.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh sự lãnh đạo của Đảng đối
với hoạt động của Tổng LĐLĐVN giữa các giai đoạn
4.3. Nguồn tài liệu
Luận án chủ yếu dựa vào các nguồn tài liệu, bao gồm:
- Các Văn kiện Đại hội của Đảng; các Nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, Ban Bí thư; các văn kiện của Nhà nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Công đoàn.
- Các Văn kiện Đại hội CĐVN, báo cáo tổng kết năm, tổng kết chuyên
đề của Tổng LĐLĐVN.
- Các số liệu thống kê về những mặt hoạt động của Tổng LĐLĐVN.
- Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến đề
tài, bao gồm các sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học.
5. Đóng góp mới của luận án
Một là, cung cấp hệ thống tư liệu phong phú, cập nhật, tin cậy về Đảng
lãnh đạo hoạt động của Tổng LĐLĐVN từ năm 2001 đến năm 2020.
Hai là, góp phần vào việc phục dựng, làm rõ và sâu sắc thêm quá trình Đảng
lãnh đạo hoạt động của Tổng LĐLĐVN từ những năm 2001 đến năm 2020.
Ba là, nêu bật những ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết
một số kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo hoạt động của Tổng
LĐLĐVN từ những năm 2001 đến năm 2020.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Cung cấp những luận cứ khoa học để góp phần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công đoàn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Một là, kết quả nghiên cứu của luận án dùng làm tài liệu tham khảo, giúp
Tổng LĐLĐVN và các cấp công đoàn nghiên cứu, tiếp tục đổi mới tổ chức,
hoạt động đáp ứng yêu cầu mới.
Hai là, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo: học tập, nghiên cứu, giảng dạy về
lịch sử Đảng, về CĐVN trong hệ thống công đoàn và các trường đại học, cao đẳng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của
tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận án kết cấu gồm 4 chương, 8 tiết.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về công đoàn, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam
Cuốn sách “Công đoàn Việt Nam thế kỷ 21 phát triển trong thách thức”
[67] của tác giả Đan Tâm đã tiếp cận công tác công đoàn theo quan điểm công
đoàn hoạt động phải đáp ứng nhu cầu, lợi ích của NLĐ ở các đơn vị cơ sở mà tổ
chức CĐVN đang hướng tới. Trên cơ sở chỉ ra những tác động của bối cảnh
quốc tế và Việt Nam đến công nhân, NLĐ và hoạt động của công đoàn, tác giả
đưa ra những gợi ý, dự báo về mô hình tổ chức công đoàn thế kỷ 21 là một mô
hình mở. Mở về mô hình tổ chức là cách thức tập hợp NLĐ (không nhất thiết
phải là lao động kết cấu, không nhất thiết phải làm việc ở một doanh nghiệp,
công sở nhất định); không nhất thiết đã là ngành thì phải dọc từ trên xuống dưới;
không nhất thiết phải cố định, liên tục, mà có thể theo mùa vụ.
Bộ sách “Lịch sử phong trào công nhân và Công đoàn Việt Nam” (3 tập)
[92] của Tổng LĐLĐVN. Bộ sách đã tổng kết, đánh giá một cách hệ thống
quá trình ra đời, trưởng thành và phát triển của phong trào công nhân và
CĐVN từ cuối thế kỷ XIX đến năm 2000. Qua đó, khẳng định: “Tổng
LĐLĐVN đã vận dụng đường lối của Đảng vào tập hợp đoàn viên, NLĐ thực
hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ
của tổ chức CĐVN trong các giai đoạn cách mạng, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc”.
Cuốn sách “Công đoàn với phong trào thi đua trong công nhân, viên
chức, lao động thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” [62] của tác giả
8
Dương Văn Sao, đã làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý; đánh giá kết quả công
tác tổ chức, phát động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ thời kỳ đổi
mới, khẳng định: “Tổng LĐLĐVN luôn chú trọng, kiên trì tổ chức, phát
động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ, đã động viên, lôi cuốn đông
đảo CNVCLĐ tự nguyện tham gia thi đua, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh, học tập, công tác đóng góp vào sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc”. Cùng với khẳng định những kết quả đạt được, tác
giả cho rằng: công tác tổ chức, chỉ đạo thi đua trong CNVCLĐ vẫn còn bộc
lộ những hạn chế nhất định, nên hiệu quả chưa cao. Tác giả đề xuất giải
pháp nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua trong CNVCLĐ, góp phần thực
hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Cuốn sách “Những tác động tới việc làm, đời sống của người lao động và
các giải pháp hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO)” [99] của Tổng LĐLĐVN, đã tập trung vào khái quát một số
vấn đề lý luận về Tổ chức Thương mại Thế giới; chỉ ra những tác động đối với
việc làm, đời sống của NLĐ, hoạt động của CĐVN và đề xuất những giải pháp
công đoàn bảo vệ việc làm, đời sống của NLĐ khi Việt Nam gia nhập WTO.
Luận án “Biến đổi cơ cấu tổ chức của hệ thống công đoàn Việt Nam thời kỳ
đổi mới” [43] của Vũ Đạt đã phân tích, đánh giá thực trạng biến đổi cơ cấu tổ
chức CĐVN từ năm 1986 đến năm 2006. Luận án cho rằng: Sự biến đổi cơ chế
quản lý kinh tế đã dẫn đến sự biến đổi nhất định về HTCT, từ đó tất yếu dẫn đến
sự biến đổi về cơ cấu tổ chức của hệ thống CĐVN; sự biến đổi hiện nay của tổ
chức CĐVN có những điểm hợp lý, phù hợp với thực tiễn nhưng cũng còn
những vấn đề chưa hợp lý. Do đó, vai trò của CĐVN trong HTCT cũng chưa
đáp ứng được yêu cầu trong quá trình đổi mới và toàn cầu hóa. Luận án đưa ra
một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả xây dựng hệ thống tổ chức công
đoàn thời kỳ mới của đất nước.
9
Cuốn sách “Nâng cao năng lực cán bộ công đoàn trong giai đoạn mới”
[63] của tác giả Dương Văn Sao đi sâu phân tích thực trạng năng lực của cán
bộ công đoàn và chỉ ra những bất cập còn tồn tại trước yêu cầu của hoạt động
công đoàn trong tình hình mới: trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn,
nhất là cán bộ CĐCS khu vực ngoài nhà nước chưa thực sự ngang tầm với đòi
hỏi của nhiệm vụ công tác công đoàn trong thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập
kinh tế quốc tế. Tác giả cho rằng: cần phải xác định rõ công tác cán bộ là
công tác trọng tâm, thường xuyên của tổ chức công đoàn và là một bộ phận
quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng; từ đó, các cấp ủy Đảng chú trọng
đến công tác cán bộ công đoàn, lãnh đạo công đoàn thực hiện chiến lược xây
dựng đội ngũ cán bộ, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn ngày càng lớn
mạnh đáp ứng yêu cầu phong trào công nhân, hoạt động công đoàn trong giai
đoạn mới.
Cuốn sách “Hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh” [174] tác giả Nguyễn Viết Vượng đi sâu vào nghiên cứu những hoạt
động cụ thể, dự báo một số thuận lợi, khó khăn, đưa ra phương hướng, giải pháp
đẩy mạnh hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tác
giả khẳng định: “Đẩy mạnh phát triển đoàn viên xây dựng CĐCS vững mạnh,
tạo bước chuyển mạnh mẽ, nhận thức và ý nghĩa tầm quan trọng của công tác
phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS ngoài quốc doanh là nhiệm vụ trọng tâm
của công đoàn”. Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, sự ủng hộ, phối hợp
chặt chẽ của các cấp chính quyền địa phương, cơ sở; sự cộng tác tích cực, hiệu
quả của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc tập hợp, xây dựng đội ngũ công
nhân, lao động là điều kiện thuận lợi để Công đoàn thực hiện tốt nhiệm vụ phát
triển đoàn viên xây dựng tổ chức CĐVN lớn mạnh.
Cuốn sách “Công đoàn và quan hệ lao động trong bối cảnh kinh tế thị
trường Việt Nam” [129] của Tổng LĐLĐVN và Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), khẳng định: “Với tư cách là tổ chức đại diện cho NLĐ (không phải là
10
một bộ phận của chính quyền nhà nước) công đoàn cần phải gây ảnh hưởng
lên quá trình xây dựng chính sách của chính phủ. Đại diện người sử dụng lao
động cũng cần phải làm như vậy”. Do đó, cơ chế đối thoại ba bên ở tất cả các
cấp cần được xây dựng, để tổ chức đại diện này có thể chia sẻ thông tin và tư
vấn về các vấn đề có liên quan đến họ. Thông qua quá trình đối thoại này,
Công đoàn cần xây dựng các thiết chế hiệu quả về quan hệ và thị trường lao
động, phát triển xã hội trên cơ sở cam kết ba bên về bảo vệ quyền lợi NLĐ và
cải thiện điều kiện việc làm.
Cuốn sách “Vai trò, nhiệm vụ của Công đoàn trong việc xây dựng quan
hệ lao động hài hòa ở các doanh nghiệp” [131] của Tổng LĐLĐVN, đã chỉ
ra vai