Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật là một thực tế khách quan và là
một yêu cầu không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Hoá chất bảo vệ
thực vật là một loại hàng hoá đặc biệt do đặc tính độc hại của chúng đối với
sức khoẻ con người và môi trường sinh thái [134], nhưng nó cũng là một loại
hàng hoá rất thông dụng đối với những người làm nông nghiệp [72]. Nhiễm
độc hoá chất bảo vệ thực vật luôn là một vấn đề hàng đầu trong chăm sóc sức
khỏe cộng đồng dân cư nông nghiệp.
Trên thế giới ước tính có khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp
tính hàng năm do ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thựcvật [115]. Trong đó có
khoảng 3 triệu người bị ngộ độc cấp tính nghiêm trọng và 220 nghìn người tử
vong mỗi năm [133]. Trong khi nhu cầu sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trên
thế giới ngày càng tăng, sản lượng hoá chất bảo vệ thực vật tăng từ 400.000 tấn
(1955) lên 4,4 triệu tấn (2009) [124]. Đi đôi với số lượng hoá chất bảo vệ thực
vật sử dụng tăng là số người ngộ độc hoá chất bảo vệ thực vật cũng tăng, đặc
biệt là tại các nước đang phát triển, 99 % trường hợp ngộ độc xảy ra ở các
nước này, cho dù lượng tiêu thụ hoá chất bảo vệ thực vật chỉ chiếm 20 % [37],
[39]. Tuy nhiên, phần lớn người nông dân tại các nước này chưa nhận biết đầy
đủ về tác hại cũng như nguy cơ do hoá chất bảo vệ thực vật gây ra [37].
Thực trạng nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật tại Việt Nam vẫn còn
nghiêm trọng. Thống kê sơ bộ tại 38 tỉnh, thành phố, trong năm 2007 đã xảy
ra gần 4.700 vụ, với 5.207 trường hợp bị nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật
và 106 người đã tử vong. Năm 2009 có 4.372 vụ nhiễmđộc với 4.515 trường
hợp, tử vong 138 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,05 % [14]. Theo Hà Minh Trung
và cộng sự, cả nước hiện có 11,5 triệu hộ nông nghiệp, số người tiếp xúc
nghề nghiệp với hoá chất bảo vệ thực vật ít nhất cũng tới 11,5 triệu người.
Với tỷ lệ nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật mạn tính là 18,26 % thì số
người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước có thể lên tới 2,1 triệu người [79].
Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng lạm dụng và sử dụng bừa bãi hoá chất bảo
vệ thực vật, 98 % trường hợp lạm dụng hoặc pha đặc hơn so với hướng dẫn
trên bao bì 2-3 lần, có 84,17 % đến 93,23 % không sử dụng đầy đủ phương
2
tiện bảo vệ cá nhân khi phun hoá chất bảo vệ thực vật [35], [55], [86].
Việt Nam có diện tích chè khoảng 120.000 ha hiện đứng thứ 5 trên thế
giới về số lượng chè xuất khẩu (hơn 100.000 tấn năm2009) [16]. Sử dụng
hoá chất bảo vệ thực vật trong chuyên canh chè đứnghàng đầu về số lượng
thuốc sử dụng và số lần phun [53], [71]. Thái Nguyên có diện tích chè lớn với
gần 16.000 ha, chè Thái Nguyên nổi tiếng trong nướcvà thế giới. Nhiều khu
vực chuyên canh chè thuộc các huyện miền núi, vùng sâu vùng khó khăn,
điều kiện kinh tế xã hội còn chưa phát triển, trìnhđộ học vấn còn thấp [55],
[86]. Kiến thức, thực hành về việc sử dụng hoá chấtbảo vệ thực vật còn hạn
chế. Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật bừa bãi,không đúng hướng dẫn
gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người [61], [86]. Đã có một số
đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người
chuyên canh chè nhưng chưa có một đề tài nghiên cứucan thiệp có hệ thống
giúp người chuyên canh chè bảo vệ sức khoẻ trong khi tiếp xúc với hoá chất
bảo vệ thực vật. Để góp phần vào việc chăm sóc sức khoẻ cho người nông
dân chuyên canh chè và xây dựng mô hình can thiệp phù hợp với điều kiện
thực tế nơi đây chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên canh chè tiếp
xúc với hoá chất bảo vệ thực vật.
2. Xác định mô hình bệnh tật và mô tả một số yếu tố liên quan đến sức
khoẻ của người chuyên canh chè tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật.
3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp bảo vệ sức
khoẻ người chuyên canh chè phù hợp với điều kiện thực tế của Thái Nguyên.
121 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại thái nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------***---------------
NGUYỄN TUẤN KHANH
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG HOÁ CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI
CHUYÊN CANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------***---------------
NGUYỄN TUẤN KHANH
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG HOÁ CHẤT BẢO
VỆ THỰC VẬT ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI
CHUYÊN CANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Vệ sinh học xã hội và Tổ chức Y tế
Mã số: 62 72 73 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Đỗ Văn Hàm
2. GS.TSKH Nguyễn Văn Dịp
THÁI NGUYÊN NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin đảm bảo những số
liệu và kết quả trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa có ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Tuấn Khanh
Lêi c¶m ¬n
T«i xin bµy tá lßng kÝnh träng vµ biÕt ¬n s©u s¾c tíi:
Gi¸o s− TiÕn sÜ §ç Hµm, Tr−ëng khoa Y tÕ c«ng céng - Tr−êng §¹i
häc Y D−îc Th¸i Nguyªn, Gi¸o s− TiÕn sÜ Khoa häc NguyÔn V¨n DÞp nguyªn
vô Tr−ëng vô khoa häc ®µo t¹o Bé Y tÕ, ng−êi thÇy ®= tËn t×nh gióp ®ì, h−íng
dÉn t«i trong nghiªn cøu vµ hoµn thµnh luËn ¸n nµy.
Phã gi¸o s− TiÕn sÜ Hoµng Kh¶i LËp Tr−ëng Bé m«n DÞch tÔ vµ Phã
gi¸o s− TiÕn sÜ §µm Kh¶i Hoµn Phã tr−ëng khoa Y tÕ C«ng céng, Tr−ëng Bé
m«n Y häc céng ®ång ®= dµnh nhiÒu thêi gian c«ng søc tËn t×nh gióp ®ì
h−íng dÉn t«i trong suèt qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn ¸n nµy.
T«i xin tr©n träng c¶m ¬n Ban gi¸m ®èc §¹i häc Th¸i Nguyªn, Ban
gi¸m hiÖu Tr−êng §¹i häc Y D−îc Th¸i Nguyªn, Bé m«n søc khoÎ nghÒ
nghiÖp, Khoa sau ®¹i häc, c¸c thÇy c« gi¸o vµ toµn thÓ c¸n bé nh©n viªn
Tr−êng §¹i häc Y D−îc Th¸i Nguyªn ®= t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho t«i
häc tËp, nghiªn cøu vµ hoµn thµnh luËn ¸n nµy.
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n tíi BÖnh viÖn §a khoa Trung −¬ng Th¸i
Nguyªn, BÖnh viÖn §a khoa tØnh B¾c Ninh, ViÖn Khoa häc sù sèng - Tr−êng
§¹i häc N«ng l©m - §¹i häc Th¸i Nguyªn ®= t¹o ®iÒu kiÖn gióp ®ì t«i hoµn
thµnh c¸c xÐt nghiÖm trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu vµ hoµn thµnh luËn ¸n.
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n tíi §¶ng uû, UBND, Tr¹m y tÕ c¸c x= T©n
Linh, Phôc Linh huyÖn §¹i Tõ, x= Phóc Xu©n thµnh phè Th¸i Nguyªn, Trung
t©m y tÕ huyÖn §¹i Tõ, Trung t©m y tÕ thµnh phè Th¸i Nguyªn ®= t¹o ®iÒu
kiÖn cho t«i trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu vµ hoµn thµnh luËn ¸n nµy.
T«i xin bµy tá lêi c¶m ¬n tíi Ban L=nh ®¹o Së Y tÕ B¾c Ninh, Së Khoa
häc C«ng nghÖ B¾c Ninh, Trung t©m y tÕ huyÖn QuÕ Vâ - B¾c Ninh ®= t¹o
®iÒu kiÖn vµ ñng hé t«i trong qu¸ tr×nh häc tËp vµ hoµn thµnh luËn ¸n nµy.
T«i xin bµy tá lßng t«n kÝnh vµ biÕt ¬n ch©n thµnh tíi bè mÑ hai bªn néi
ngo¹i, ng−êi th©n trong gia ®×nh, vî vµ c¸c con t«i, c¸c b¹n bÌ th©n thiÕt ®=
®éng viªn khÝch lÖ t«i c¶ vÒ tinh thÇn vµ vËt chÊt trong suèt thêi gian häc tËp
vµ hoµn thµnh luËn ¸n nµy.
T¸c gi¶
Nguyễn Tuấn Khanh
I
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục I
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt III
Danh mục các bảng IV
Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị...) VI
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản 3
1.2. Thực trạng sử dụng HCBVTV và kiến thức, thái độ, thực hành
của người nông dân thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật
5
1.3. Ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật và một số yếu tố nguy cơ
liên quan đến sức khoẻ của người tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật
13
1.3. Phân tích một số mô hình can thiệp bảo vệ sức khỏe người tiếp
xúc với hoá chất bảo vệ thực vật đã triển khai tại Việt Nam
21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.2. Địa điểm nghiên cứu 24
2.3. Thời gian nghiên cứu 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu 25
2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 25
2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu 27
2.7. Các chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.8. Phương pháp đánh giá, phân tích và xử lý số liệu 36
II
2.9. Khống chế sai số 37
2.10. Đạo đức nghiên cứu 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên canh chè 38
3.2. Tình hình sức khỏe và một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ của
người thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật
49
3.3. Các hoạt động của mô hình phòng chống nhiễm độc HCBVTV, bảo
vệ sức khoẻ cộng đồng và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
52
Chương 4. BÀN LUẬN 72
4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng, bảo quản và phòng chống
ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật của người canh tác chè
72
4.2. Tình hình sức khỏe và một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ của
người thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật
80
4.3. Xác định vấn đề can thiệp, xây dựng mô hình phòng chống nhiễm
độc HCBVTV và hiệu quả của các biện pháp can thiệp
85
4.4. Khả năng duy trì và mở rộng của mô hình 91
KẾT LUẬN 95
KHUYẾN NGHỊ 97
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC
III
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động
BHLĐ Bảo hộ lao động
BNN & PTNN Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn
BYT Bộ Y tế
BVĐK Bệnh viện Đa khoa
BVTV Bảo vệ thực vật
CSSKND Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
CS Cộng sự
CSHQ Chỉ số hiệu quả
CT Can thiệp
ĐC Đối chứng
ĐT Điều tra
FAO Tổ chức lương thực-nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization)
HCBVTV Hoá chất bảo vệ thực vật
HQCT Hiệu quả can thiệp
KHCN Khoa học công nghệ
LD50 Liều chết trung bình
ILO Tổ chức Lao động Thế giới (International Labour
Organization)
PTBVCN Phương tiện bảo vệ cá nhân
TCT Trước can thiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TMH Tai - mũi - họng
TTS Thuốc trừ sâu
SCT Sau can thiệp
WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
IV
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG Trang
Bảng 3.1. Tỷ lệ giới tính theo nhóm tuổi của người chuyên canh chè 39
Bảng 3.2. Thời gian người chuyên canh chè tiếp xúc HCBVTV 40
Bảng 3.3.
Hiểu biết của người chuyên canh chè về tác dụng, tác hại và
nhận biết mức độ độc hại của HCBVTV qua vạch màu trên
nhãn lọ, bao bì
40
Bảng 3.4.
Kiến thức của người chuyên canh chè về chọn thời tiết và hướng
gió khi phun HCBVTV
41
Bảng 3.5.
Người chuyên canh chè kể được tên phương tiện bảo vệ cá nhân
khi tiếp xúc HCBVTV
42
Bảng 3.6.
Người chuyên canh chè hiểu về đường xâm nhập của HCBVTV
vào cơ thể người
43
Bảng 3.7.
Kiến thức bảo quản, cất giữ HCBVTV của người chuyên canh
chè
43
Bảng 3.8.
Hiểu biết về điều kiện đảm bảo sức khoẻ khi phun HCBVTV
của người chuyên canh chè
44
Bảng 3.9.
Người chuyên canh chè kể được các dấu hiệu, triệu chứng ngộ
độc HCBVTV
44
Bảng 3.10. Người chuyên canh chè biết xử trí khi bị ngộ độc HCBVTV 45
Bảng 3.11. Thái độ của người tiếp xúc HCBVTV 45
Bảng 3.12. Thực hành pha thuốc của người chuyên canh chè 46
Bảng 3.13.
Thực hành sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của người
chuyên canh chè
46
Bảng 3.14. Tỷ lệ người chuyên canh chè còn sử dụng HCBVTV cấm 47
V
Bảng 3.15.
Thực hành huỷ vỏ bao bì, chai đựng HCBVTV sau phun của
người chuyên canh chè
47
Bảng 3.16. Nguồn cung cấp thông tin 48
Bảng 3.17. Tình hình bệnh tật của người nông dân chuyên canh chè 49
Bảng 3.18.
Thực trạng các triệu chứng cơ năng trong tháng qua của người
chuyên canh chè tiếp xúc HCBVTV
50
Bảng 3.19.
Mối liên quan giữa các bệnh mũi họng với thực hành pha,
phun HCBVTV
50
Bảng 3.20.
Mối liên quan giữa các bệnh mắt với thực hành pha, phun
HCBVTV
51
Bảng 3.21. Tổng hợp hoạt động tập huấn, truyền thông 54
Bảng 3.22. Kiến thức của cán bộ y tế và người bán HCBVTV 55
Bảng 3.23.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về kiến
thức mức độ độc qua vạch màu trên nhãn lọ, tác dụng, tác hại
của HCBVTV
56
Bảng 3.24.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về sử
dụng và bảo quản HCBVTV
57
Bảng 3.25.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về kể
được các loại bảo hộ lao động cần thiết
58
VI
Bảng 3.26
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh kết quả
điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về biết
đường xâm nhập của HCBVTV vào cơ thể người về kể được
các triệu chứng ngộ độc
59
Bảng 3.27.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về biết
điều cần thiết đảm bảo sức khoẻ khi phun HCBVTV
60
Bảng 3.28.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về kiến
thức xử trí khi bị ngộ độc HCBVTV
61
Bảng 3.29.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về thái
độ khi sử dụng HCBVTV.
62
Bảng 3.30.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về thực
hành pha, phun và sử dụng HCBVTV cấm
63
Bảng 3.31.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết quả
điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về thực hành
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
64
Bảng 3.32. So sánh kết quả xét nghiệm hoạt tính enzym cholinesterase 65
Bảng 3.33.
So sánh kết quả xét nghiệm lần 1 và xét nghiệm lần 2 về tổng số
loại HCBVTV/01 mẫu và số loại HCBVTV trung bình/01 mẫu
chè thành phẩm
65
Bảng 3.34.
So sánh kết quả xét nghiệm HCBVTV trước và sau can thiệp
về số mẫu có HCBVTV trong danh mục cấm sử dụng
66
VII
Bảng 3.35.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về các
triệu chứng cơ năng xuất hiện trong tháng qua của người nông
dân chuyên canh chè
67
Bảng 3.36.
So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai tại Phục Linh về các
bệnh lý thực thể của người nông dân chuyên canh chè
68
Bảng 3.37.
Hiệu quả thực sự đối với KAP của người chuyên canh chè
tiếp xúc với HCBVTV sau 2 năm can thiệp tại Tân Linh
69
Bảng 3.38.
Hiệu quả thực sự đối với sức khoẻ của người chuyên canh chè
tiếp xúc với HCBVTV sau 2 năm can thiệp tại Tân Linh
70
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MÔ HÌNH
Biểu đồ 3.1. Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu 38
Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 39
Biểu đồ 3.3. Người chuyên canh chè kể được phương tiện bảo vệ cá
nhân cần thiết.
42
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người mua được người bán HCBVTV hướng dẫn 48
Mô hình 2.1. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng 30
Mô hình 2.2. Mô hình xương cá 31
Mô hình 2.3. Sơ đồ tổ chức thực hiện nghiên cứu can thiệp 32
Mô hình 2.4. Sơ đồ chọn các giải pháp và phương pháp can thiệp 33
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật là một thực tế khách quan và là
một yêu cầu không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Hoá chất bảo vệ
thực vật là một loại hàng hoá đặc biệt do đặc tính độc hại của chúng đối với
sức khoẻ con người và môi trường sinh thái [134], nhưng nó cũng là một loại
hàng hoá rất thông dụng đối với những người làm nông nghiệp [72]. Nhiễm
độc hoá chất bảo vệ thực vật luôn là một vấn đề hàng đầu trong chăm sóc sức
khỏe cộng đồng dân cư nông nghiệp.
Trên thế giới ước tính có khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp
tính hàng năm do ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật [115]. Trong đó có
khoảng 3 triệu người bị ngộ độc cấp tính nghiêm trọng và 220 nghìn người tử
vong mỗi năm [133]. Trong khi nhu cầu sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trên
thế giới ngày càng tăng, sản lượng hoá chất bảo vệ thực vật tăng từ 400.000 tấn
(1955) lên 4,4 triệu tấn (2009) [124]. Đi đôi với số lượng hoá chất bảo vệ thực
vật sử dụng tăng là số người ngộ độc hoá chất bảo vệ thực vật cũng tăng, đặc
biệt là tại các nước đang phát triển, 99 % trường hợp ngộ độc xảy ra ở các
nước này, cho dù lượng tiêu thụ hoá chất bảo vệ thực vật chỉ chiếm 20 % [37],
[39]. Tuy nhiên, phần lớn người nông dân tại các nước này chưa nhận biết đầy
đủ về tác hại cũng như nguy cơ do hoá chất bảo vệ thực vật gây ra [37].
Thực trạng nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật tại Việt Nam vẫn còn
nghiêm trọng. Thống kê sơ bộ tại 38 tỉnh, thành phố, trong năm 2007 đã xảy
ra gần 4.700 vụ, với 5.207 trường hợp bị nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật
và 106 người đã tử vong. Năm 2009 có 4.372 vụ nhiễm độc với 4.515 trường
hợp, tử vong 138 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,05 % [14]. Theo Hà Minh Trung
và cộng sự, cả nước hiện có 11,5 triệu hộ nông nghiệp, số người tiếp xúc
nghề nghiệp với hoá chất bảo vệ thực vật ít nhất cũng tới 11,5 triệu người.
Với tỷ lệ nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật mạn tính là 18,26 % thì số
người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước có thể lên tới 2,1 triệu người [79].
Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng lạm dụng và sử dụng bừa bãi hoá chất bảo
vệ thực vật, 98 % trường hợp lạm dụng hoặc pha đặc hơn so với hướng dẫn
trên bao bì 2-3 lần, có 84,17 % đến 93,23 % không sử dụng đầy đủ phương
2
tiện bảo vệ cá nhân khi phun hoá chất bảo vệ thực vật [35], [55], [86].
Việt Nam có diện tích chè khoảng 120.000 ha hiện đứng thứ 5 trên thế
giới về số lượng chè xuất khẩu (hơn 100.000 tấn năm 2009) [16]. Sử dụng
hoá chất bảo vệ thực vật trong chuyên canh chè đứng hàng đầu về số lượng
thuốc sử dụng và số lần phun [53], [71]. Thái Nguyên có diện tích chè lớn với
gần 16.000 ha, chè Thái Nguyên nổi tiếng trong nước và thế giới. Nhiều khu
vực chuyên canh chè thuộc các huyện miền núi, vùng sâu vùng khó khăn,
điều kiện kinh tế xã hội còn chưa phát triển, trình độ học vấn còn thấp [55],
[86]. Kiến thức, thực hành về việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật còn hạn
chế. Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật bừa bãi, không đúng hướng dẫn
gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người [61], [86]. Đã có một số
đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người
chuyên canh chè nhưng chưa có một đề tài nghiên cứu can thiệp có hệ thống
giúp người chuyên canh chè bảo vệ sức khoẻ trong khi tiếp xúc với hoá chất
bảo vệ thực vật. Để góp phần vào việc chăm sóc sức khoẻ cho người nông
dân chuyên canh chè và xây dựng mô hình can thiệp phù hợp với điều kiện
thực tế nơi đây chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên canh chè tiếp
xúc với hoá chất bảo vệ thực vật.
2. Xác định mô hình bệnh tật và mô tả một số yếu tố liên quan đến sức
khoẻ của người chuyên canh chè tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật.
3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp bảo vệ sức
khoẻ người chuyên canh chè phù hợp với điều kiện thực tế của Thái Nguyên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thuốc trừ sâu hay hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) xuất phát
từ thuật ngữ tiếng anh “Pesticide” có nghĩa là chất để diệt loài gây hại [22].
Dịch sang tiếng Việt các tác giả sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau như:
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất trừ sâu, hoá chất bảo vệ thực
vật. Như vậy HCBVTV là danh từ chung để chỉ một chất hoặc một hợp chất
bất kỳ có tác dụng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát các sinh vật gây hại kể
cả các Vector gây bệnh cho người và động vật, các loại côn trùng khác hay
động vật có hại trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu, tiếp thị
lương thực, sản phẩm trong nông nghiệp, sản phẩm của gỗ, thức ăn gia súc
hoặc phòng chống các loại côn trùng, ký sinh trùng [34], [67].
1.1.2. Chất độc: Là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật một
lượng nhỏ cũng có thể gây biến đổi sâu sắc về cấu trúc hay chức năng trong
cơ thể sinh vật, phá huỷ nghiêm trọng những chức năng của cơ thể, làm cho
sinh vật bị ngộ độc hoặc bị chết [67]. Theo từ điển bách khoa Việt Nam:
Chất có khả năng ức chế, phá huỷ hoặc làm chết cơ thể sống: khi đưa một
lượng nhỏ chất độc vào cơ thể (qua miệng, dạ dày, thở hít qua phổi, thấm qua
da...) hoặc khi được hấp thụ vào máu trong những điều kiện nhất định, gây ra
những rối loạn sinh lý của cơ thể, làm nguy hại cho sức khoẻ hoặc gây nguy
hiểm đến tính mạng con người. Hiện tượng này còn gọi là ngộ độc [22].
1.1.3. Độc tính: là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh
vật ở một lượng nhất định của chất độc đó [67]. Theo từ điển Bách khoa Việt
Nam: Độc tính là tính gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật. Độc tính
được chia ra các dạng:
- Độc cấp tính: chất độc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thì, kí
hiệu LD50 (letal dosis 50), biểu thị lượng chất độc (mg) đối với 1 kg trọng
lượng cơ thể có thể gây chết 50 % cá thể vật thí nghiệm (thường là chuột hoặc
thỏ). LD50 khác nhau tuỳ loại chất độc, con đường xâm nhập (qua miệng, qua
da...) vào vật thí nghiệm. Nếu chất độc lẫn với không khí (hơi độc, hay ở
4
trong nước) thì được kí hiệu LC50 (letal concentration 50) biểu thị lượng chất
độc (mg) trong 1 m3 không khí hoặc 1 lít nước có thể gây chết 50 % cá thể thí
nghiệm. LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính càng cao.
- Độc mạn tính (độc trường diễn) chỉ khả năng tích luỹ chất độc trong cơ
thể, khả năng gây đột biến, gây ung thư hoặc quái thai, dị dạng. Nếu thường
xuyên làm việc nơi có chất độc (xưởng hoá chất, xử lí chất phế thải, sản xuất
và phun thuốc trừ sâu...) thì cần làm đầy đủ quy trình bảo hộ lao động, quy
định kiểm tra độ độc nơi làm việc và khám sức khoẻ thường xuyên [22].
1.1.4. Độ độc: biểu thị mức độ của tính độc, là liều lượng nhất định của
chất độc cần có để gây được một tác động nào đó trên cơ thể sinh vật khi
chúng xâm nhập vào cơ thể sinh vật [67]. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam:
Độ độc lượng chất độc tối thiểu đủ để giết chết một kilôgam sinh vật sống. Ví
dụ: Nếu một con vật nặng 2 kg bị giết chết bằng 0,02 g chất độc nào đó, thì độ
độc của chất này là 10 mg/kg. Độ độc còn được xác định bằng liều gây chết
LD50, là lượng chất độc tối thiểu đủ để gây chết 50 % một số lớn sinh vật.
Khó xác định chính xác độ độc của một chất vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như bản chất của chất độc, tuổi, trạng thái sức khoẻ, giới tính, cơ quan hấp thụ
chất độc của đối tượng bị ngộ độc [22].
1.1.5. Vệ sinh lao động: là tổng thể các tiêu chuẩn môi trường lao động
(ánh sáng, chống bụi, nóng lạnh, gió, tiếng ồn, độ ẩm...); bảo hộ an toàn lao
động, trang thiết bị bảo hộ lao động, máy móc, thiết bị sản xuất; chế độ ăn
uống tối ưu thích hợp với mỗi loại lao động; vệ sinh cá nhân của người lao
động; nhà ở và các tiện nghi sinh hoạt; quản lí sức khoẻ cho người lao động
và gia đình [22].
1.1.6. Biện pháp An toàn vệ sinh lao động: việc sử dụng các trang thiết
bị an toàn để giảm thiểu các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao
động. Các biện pháp An toàn vệ sinh lao động được chia ra 02 nhóm: Nhóm
các biện pháp chung, đảm bảo an toàn lao động chung cho mọi người cùng làm
việc trong một môi trường. Nhóm thứ hai là các phương tiện bảo vệ cá nhân,
được sử dụng để bảo vệ cho từng cá nhân người lao động, loại này phụ thuộc
vào đặc thù công việc và thời điểm làm việc cụ thể của từng người lao động.
5
1.1.7. Phương tiện bảo vệ cá nhân: là những dụng cụ, phương tiện, trang
thiết bị thiết yếu mà mỗi một người lao động cần sử dụng trong khi làm việc và
công tác để cơ thể không bị tác động xấu của các yếu tố có hại phát sinh trong
môi trường [28].
1.2. Thực trạng sử dụng HCBVTV và kiến thức, thái độ, thực hành của
người nông dân thường xuyên tiếp xúc HCBVTV
Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đã giúp