Chlorpyrifos ethyl là thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ, khả năng hấp phụ vào đất cao, tan trong nước thấp, có độc tính cao. Chlorpyrifos ethyl được sử dụng lâu dài trong canh tác nông nghiệp sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Sự tăng cường phân hủy sinh học chlorpyrifos ethyl lưu tồn trong đất góp phần giảm thiểu ô nhiễm hoạt chất này trong canh tác nông nghiệp. Do đó, luận án này được thực hiện với các mục tiêu: một là đánh giá dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất và ảnh hưởng của 3 mô hình canh tác chuyên lúa, lúa – màu, chuyên màu đến sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất phèn và đất phù sa; hai là đánh giá sự phân hủy yếm khí chlorpyrifos ethyl bởi quần xã vi khuẩn, sự đa dạng của vi khuẩn khử -Cl trong đất phèn chuyên canh lúa; ba là tuyển chọn, phân lập vi khuẩn phân hủy chlorpyrifos ethyl và đánh giá ảnh hưởng của 3 mô hình canh tác chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu đến sự đa dạng của vi khuẩn hiếu khí phân hủy chlorpyrifos ethyl trong đất. Đánh giá dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất phèn và đất phù sa được thực hiện qua thu mẫu đất ở độ sâu 0 - 20 cm, vào thời điểm sau khi thu hoạch, trên 3 mô hình canh tác chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu tại tỉnh Hậu Giang, Vĩnh Long và Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy dư lượng chlorpyrifos ethyl cao nhất trong đất phù sa trên mô hình lúa - màu ở vụ màu với 291 ppb và dư lượng chlorpyrifos ethyl thấp nhất trong đất phù sa chuyên lúa với 3,51 ppb. Đánh giá ảnh hưởng của mô hình canh tác lên sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất, các thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhà lưới và điều kiện đồng ruộng. Trong điều kiện nhà lưới, thí nghiệm được thực hiện trên đất phù sa được thu từ mô hình chuyên lúa để đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi mô hình canh tác đến sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất. Ở điều kiện đồng ruộng, thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá sự thay đổi và không thay đổi mô hình canh tác ảnh hưởng như thế nào đến sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất. Hàm lượng chlorpyrifos ethyl được phun theo khuyến cáo và dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất được xác định vào 4 thời điểm sau phun chlorpyrifos ethyl. Đánh giá dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất ở điều kiện đồng ruộng đã cho thấy ở mô hình canh tác thích hợp, sự phân hủy chlorpyrifos ethyl cao hơn ở đất phù sa và cao nhất trong mô hình lúa-màu. Khi thay đổi mô hình canh tác, dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất bị ảnh hưởng bởi mô hình canh tác. Trong đất, dư lượng chlorpyrifos ethyl cao nhất trong mô hình chuyên lúa và thấp nhất trong mô hình một vụ lúa, hai vụ màu. Bên cạnh đó, kết quả thí nghiệm trong nhà lưới cũng cho thấy mô hình canh tác cũng ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy chlorpyrifos ethyl trong đất.
176 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 340 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá sự lưu tồn và phân lập vi khuẩn có khả năng phân hủy chlorpyrifos ethyl trên ba mô hình canh tác ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRƯƠNG QUỐC TẤT
ĐÁNH GIÁ SỰ LƯU TỒN VÀ PHÂN LẬP VI KHUẨN
CÓ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY CHLORPYRIFOS ETHYL
TRÊN BA MÔ HÌNH CANH TÁC:
CHUYÊN LÚA, LÚA - MÀU VÀ CHUYÊN MÀU
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT
2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRƯƠNG QUỐC TẤT
ĐÁNH GIÁ SỰ LƯU TỒN VÀ PHÂN LẬP VI KHUẨN
CÓ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY CHLORPYRIFOS ETHYL
TRÊN BA MÔ HÌNH CANH TÁC:
CHUYÊN LÚA, LÚA - MÀU VÀ CHUYÊN MÀU
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. DƯƠNG MINH VIỄN
2018
i
TÓM TẮT
Chlorpyrifos ethyl là thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ, khả năng hấp phụ
vào đất cao, tan trong nước thấp, có độc tính cao. Chlorpyrifos ethyl được sử
dụng lâu dài trong canh tác nông nghiệp sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước,
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Sự tăng cường phân hủy sinh học
chlorpyrifos ethyl lưu tồn trong đất góp phần giảm thiểu ô nhiễm hoạt chất này
trong canh tác nông nghiệp. Do đó, luận án này được thực hiện với các mục
tiêu: một là đánh giá dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất và ảnh hưởng của 3
mô hình canh tác chuyên lúa, lúa – màu, chuyên màu đến sự lưu tồn
chlorpyrifos ethyl trong đất phèn và đất phù sa; hai là đánh giá sự phân hủy
yếm khí chlorpyrifos ethyl bởi quần xã vi khuẩn, sự đa dạng của vi khuẩn khử
-Cl trong đất phèn chuyên canh lúa; ba là tuyển chọn, phân lập vi khuẩn phân
hủy chlorpyrifos ethyl và đánh giá ảnh hưởng của 3 mô hình canh tác chuyên
lúa, lúa - màu và chuyên màu đến sự đa dạng của vi khuẩn hiếu khí phân hủy
chlorpyrifos ethyl trong đất.
Đánh giá dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất phèn và đất phù sa được
thực hiện qua thu mẫu đất ở độ sâu 0 - 20 cm, vào thời điểm sau khi thu
hoạch, trên 3 mô hình canh tác chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu tại tỉnh
Hậu Giang, Vĩnh Long và Tiền Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy dư lượng
chlorpyrifos ethyl cao nhất trong đất phù sa trên mô hình lúa - màu ở vụ màu
với 291 ppb và dư lượng chlorpyrifos ethyl thấp nhất trong đất phù sa chuyên
lúa với 3,51 ppb.
Đánh giá ảnh hưởng của mô hình canh tác lên sự lưu tồn chlorpyrifos
ethyl trong đất, các thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhà lưới và điều
kiện đồng ruộng. Trong điều kiện nhà lưới, thí nghiệm được thực hiện trên đất
phù sa được thu từ mô hình chuyên lúa để đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi
mô hình canh tác đến sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất. Ở điều kiện đồng
ruộng, thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá sự thay đổi và không thay
đổi mô hình canh tác ảnh hưởng như thế nào đến sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl
trong đất. Hàm lượng chlorpyrifos ethyl được phun theo khuyến cáo và dư
lượng chlorpyrifos ethyl trong đất được xác định vào 4 thời điểm sau phun
chlorpyrifos ethyl. Đánh giá dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất ở điều kiện
đồng ruộng đã cho thấy ở mô hình canh tác thích hợp, sự phân hủy
chlorpyrifos ethyl cao hơn ở đất phù sa và cao nhất trong mô hình lúa-màu.
Khi thay đổi mô hình canh tác, dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất bị ảnh
hưởng bởi mô hình canh tác. Trong đất, dư lượng chlorpyrifos ethyl cao nhất
trong mô hình chuyên lúa và thấp nhất trong mô hình một vụ lúa, hai vụ màu.
Bên cạnh đó, kết quả thí nghiệm trong nhà lưới cũng cho thấy mô hình canh
tác cũng ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy chlorpyrifos ethyl trong đất.
Bốn mẫu đất được lấy từ ruộng lúa ở tỉnh Hậu Giang và Tiền Giang đã
được sử dụng để đánh giá sự phân hủy chlorpyrifos ethyl bởi các quần xã vi
khuẩn kị khí. Thí nghiệm được thiết lập trong lọ thủy tinh 50 ml có chứa môi
trường khoáng tối thiểu (30 mL), đất (10 g) và chlorpyrifos ethyl (35 ppm).
Phân tích chlorpyrifos ethyl trong suốt thời gian nuôi ủ cho thấy 4 quần xã vi
ii
khuẩn từ 4 mẫu đất đều có khả năng phân hủy gần như cạn kiệt chlorpyrifos
ethyl. Tốc độ phân hủy chlorpyrifos ethyl đã tăng gấp đôi sau khi mật độ vi
khuẩn được nhân lên trong quá trình ủ. Tốc độ phân hủy chlorpyrifos ethyl
trong thời gian 4 tháng nuôi ủ của hai quần xã vi khuẩn từ đất phù sa cao hơn
so với hai quần xã vi khuẩn từ đất phèn. Tất cả bốn quần xã vi khuẩn đã phân
hủy chlorpyrifos ethyl bằng cách khử -Cl trong hô hấp kị khí. Điều này cho
thấy rằng các vi khuẩn trong nhóm Chloroflexi đã có mặt trong các mẫu đất.
Năm mươi ba mẫu đất từ 3 mô hình canh tác: chuyên lúa, lúa - màu và
chuyên màu được dùng để phân lập vi khuẩn hiếu khí phân hủy chlorpyrifos
ethyl. Trong đó, 38 mẫu đất được thu ở điều kiện đồng ruộng và 15 mẫu đất
được thu ở điều kiện nhà lưới. TSA và môi trường khoáng tối thiểu có bổ sung
chlorpyrifos ethyl như là nguồn carbon duy nhất được sử dụng để nuôi cấy,
tuyển chọn và phân lập vi khuẩn. Kết quả nghiên cứu đã chọn được 7 quần xã
vi khuẩn có khả năng phân huỷ chlorpyrifos. Trong số đó có 4 quần xã vi
khuẩn đã được tuyển chọn từ 4 mẫu đất trên đồng ruộng và 3 quần xã vi khuẩn
được chọn từ 3 mẫu đất ở điều kiện nhà lưới. Ngoài ra, nghiên cứu này còn
phân lập và định danh được 4 dòng vi khuẩn có khả năng phân hủy
chlorpyrifos ethyl.
Tóm lại, nghiên cứu này đã cho thấy rằng có dư lượng chlorpyrifos ethyl
trong đất nông nghiệp và sự hiện diện của vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí có khả
năng phân hủy chlorpyrifos ethyl trong đất canh tác nông nghiệp ở ĐBSCL.
Mặt khác, nghiên cứu còn cho thấy mô hình canh tác đã ảnh hưởng đến sự lưu
tồn của chlorpyrifos ethyl trong đất và cấu trúc của quần xã vi khuẩn có khả
năng phân hủy chlorpyrifos ethyl. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu thêm
về khả năng phân hủy chlorpyrifos ethyl của các quần xã và dòng vi khuẩn
trong đất ở điều kiện nhà lưới và điều kiện đồng ruộng để có thể ứng dụng
chúng vào quá trình xử lí ô nhiễm chlorpyrifos ethyl trong đất canh tác nông
nghiệp.
Từ khóa: đất phèn, đất phù sa, lưu tồn, mô hình canh tác, phân lập, vi khuẩn
phân hủy chlorpyrifos ethyl
iii
SUMMARY
Chlorpyrifos (o,o-diethyl-o-(3,5,6-trichloro-2-pyridyl) phosphorothioate)
is a organophosphate insecticide, which is less soluble in water and can be
highly adsorbed in the soil. Chlorpyrifos is highly toxic; therefore, long term
use of chlorpyrifos in agriculture can result in soil and water pollution and
affect severely public health. Increased biodegradation of chlorpyrifos in soil
can help alleviating chlorpyrifos-induced pollution in cultivation. This thesis is
firstly aimed to evaluate chlorpyrifos-residue in the soil and also examine
effects of three cropping models, including paddy rice, rice-cash crops and
cash crops to the accumulation of chlorpyrifos in alluvial soil and acid sulfate
soil. Secondly, the thesis also assesses the anaerobic digestion of chlorpyrifos
by bacteria community, the diversity of chlorpyrifos-degrading bacteriaat
sulfate soil in paddy rice. Thirdly, isolation of chlorpyrifos- aerobic degrading
bacteria and assessment of effects of the three cropping models to the diversity
of chlorpyrifos- aerobic degrading bacteria in the soil is also examined in the
thesis.
Evaluating the residues of chlorpyrifos in alluvial soil and acid sulfate
soil was done by soil sampling at harvest time and depths 0 - 20 cm from
fields of paddy rice, rice-cash crops and cash crops in Vinh Long, Tien Giang
and Hau Giang provinces. The result showed that chlorpyrifos still remained
in soils after crop harvest with highest at alluvial soil in rice-cash crops (291
ppb) and lowest in paddy rice (3.51 ppb).
To evaluate effects of cropping models to the residues of chlorpyrifos in
soil, experiments were established in the field and greenhouse. In the
greenhouse, alluvial soil collected from paddy rice was used to evaluate
changes of cropping models, which affected the chlorpyrifos residue in soil.
In the field, experiments were to evaluate whether changes and no changes in
cropping models affected the chlorpyrifos residues in soil. Chlorpyrifos was
sprayed at the recommended concentration and chlorpyrifos residues in
soil were measured at 4 time points after chlorpyrifos application. Evaluating
the residues of chlorpyrifos in soil from the field showed that in consistent
cropping models, the decomposition of chlorpyrifos was higher at alluvial soil
and highest in rice - cash crops. When changing cropping models, the residues
of chlorpyrifos in soil were affected by the cropping systems. In soil,
chlorpyrifos residues remained highest in the paddy rice only model and
lowest in one rice - two cash crops models. Besides, the results of experiments
in the greenhouse showed that farming and cropping models also affected the
decomposition rate of chlorpyrifos.
Four soil samples collected from paddy rice fields in Hau Giang and Tien
Giang provinces were used to evaluate the degradation of chlorpyrifos by
anaerobic bacterial communities. The experiment was set up in 50-ml-
microcosms containing minimal mineral salt medium (30 mL), soils (10 g) and
chlorpyrifos (35 ppm). Analysis of chlorpyrifos during incubation time
showed that 4 bacteria communities from 4 soil samples are all able to
iv
anaerobically degrade chlorpyrifos. The rate of chlorpyrifos was doubled after
the bacterial density was multiplied during the incubation. The percentage of
chlorpyrifos degradation within 4 month-incubation of two bacteria
communities from alluvial soil was higher than from the two bacteria
communities from acid soil. All of the four bacteria communities degraded
chlorpyrifos by reducing Choride in an anaerobic manner. Therefore, it is
suggested that the Chloroflexi bacterial phylum was present in soil samples.
Fifty-three soil samples were taken from the three cropping systems
includes paddy rice, rice-cash crops and cash crops. They were used to isolate
chlorpyrifos-degrading bacteria. There were 38 soil samples collected from the
field and 15 soil samples collected from the greenhouse condition. TSA
medium and minimal mineral salt medium added with chlorpyrifos as a sole
carbon source were used to culture, select and isolate the bacteria. There were
7 chlorpyrifos degradable-bacterial communities were selected. Among them,
4 bacterial communities were selected from 4 soil samples in field and 3
bacterial communities were selected from 3 soil samples in the greenhouse. In
addition, this study isolated, identified 4 chlorpyrifos-degrading bacterial
strains.
In summary, this study showed that there were chlorpyrifos residues in
agricultural soil, and there were aerobic and anaerobic chlorpyrifos-degrading
bacteria in agricultural soil from the Mekong Delta. On the other hand, this
study also demonstrated that the cropping systems affected the accumulation
of chlorpyrifos in the soil and also the composition of communities of the
chlorpyrifos-degrading bacteria. However, further research on capability of
these bacteria to degrade chlorpyrifos in agriculture soil from the field and the
greenhouse conditions should be carried out to apply these findings to the
treatment chlorpyrifos contaimination in agricultural soil.
Keywords: acid sulfate soil, alluvial soil, Chlorpyrifos-degrading bacteria,
cropping, isolate, residue
v
LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành biết ơn Thầy hướng dẫn khoa học:
Đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn các nội dung, phương pháp và kế hoạch triển
khai thành công các thí nghiệm;
Luận án này không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ, hướng dẫn khoa
học và động viên của Thầy.
Xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ;
- Ban Chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng;
- Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học
- Các Phòng Ban chức năng khác của Trường Đại học Cần Thơ;
Đã tạo điều kiện tốt cho công tác đào tạo nghiên cứu sinh.
- Ban chủ nhiệm Bộ môn Khoa học đất, đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành các nội dung học tập và luận án. Các cán bộ và nhóm nghiên cứu
đã hỗ trợ tích cực trong việc thực hiện các thí nghiệm.
- Xin cảm ơn sự tài trợ kinh phí để thực hiện nghiên cứu từ dự án RIP
của Bộ môn Khoa học Đất- Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng-
Trường Đại học Cần Thơ hợp tác với Đại học Leuven-Bỉ.
- Sau cùng, xin ghi nhớ sự chia sẽ và động viên của gia đình đã góp phần
không nhỏ vào sự thành công của luận án.
vi
vii
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT .................................................................................................................. i
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................... v
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... vi
MỤC LỤC .............................................................................................................. vii
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. xi
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... xvii
Chương 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4 Ý nghĩa của luận án ........................................................................................... 3
1.5 Những điểm mới của luận án ............................................................................. 4
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 5
2.1. Tổng quan về thuốc BVTV và tình hình sử dụng thuốc BVTV hiện nay ......... 5
2.1.1 Tổng quan về thuốc BVTV ............................................................................. 5
2.1.2 Tình hình sử dụng và nguy cơ ô nhiễm thuốc BVTV trên thế giới và ở
Việt Nam ................................................................................................................. 10
2.1.3 Phân hủy sinh học và phục hồi đất ô nhiễm thuốc BVTV bằng biện pháp
sinh học ................................................................................................................... 15
2.1.4 Tổng quan về chlorpyrifos ethyl .................................................................... 20
2.2 Tổng quan về ĐBSCL....................................................................................... 26
2.2.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên ................................................................... 26
2.2.2 Phân bố và đặc tính các nhóm đất chính........................................................ 27
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 33
3.1 Phương tiện nghiên cứu .................................................................................... 34
3.1.1 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm .................................................. 34
viii
3.1.2 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ...................................................................... 34
3.1.3 Hóa chất ........................................................................................................ 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu của từng nội dung .................................................... 36
3.2.1 Nội dung 1: Đánh giá dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất phèn chuyên
lúa, chuyên mía và trong đất phù sa chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu tại
một số địa điểm ở Đồng bằng Sông Cửu Long ...................................................... 36
3.2.2 Nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của loại đất (đất phèn và đất phù sa) lên
sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất phèn chuyên lúa, chuyên mía và đất phù
sa chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu ở điều kiện đồng ruộng và điều kiện
nhà lưới ................................................................................................................... 36
3.2.3 Nội dung 3: Đánh giá khả năng phân hủy yếm khí chlorpyrifos ethyl bởi
vi khuẩn trong đất phèn và đất phù sa chuyên lúa ở Hậu Giang và Tiền Giang .... 42
3.2.4 Nội dung 4: Tuyển chọn, phân lập vi khuẩn hiếu khí phân hủy
chlorpyrifos ethyl từ đất phèn và đất phù sa chuyên lúa, lúa - màu và chuyên
màu .......................................................................................................................... 50
3.2.5 Nội dung 5: Đánh giá hoạt động phân hủy chlorpyrifos ethyl của dòng vi
khuẩn ký hiệu PH_C4.3 trong môi trường khoáng tối thiểu và trong môi
trường đất ................................................................................................................ 57
3.2.6 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu.......................................................... 59
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 70
4.1 Nội dung 1: Kết quả đánh giá dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất phèn
chuyên lúa, chuyên mía và đất phù sa chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu ở
Đồng bằng sông Cửu Long ..................................................................................... 60
4.1.1 Đặc tính của đất thí nghiệm ........................................................................... 60
4.1.2 Kết quả đánh giá dư lượng chlorpyrifos ethyl trong đất ................................ 62
4.2 Nội dung 2: Đánh giá sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất phèn, đất phù
sa và ảnh hưởng của 3 mô hình canh tác chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu
đến sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất ở điều kiện đồng ruộng và điều
kiện
nhà lưới ................................................................................................................... 64
4.2.1 Đánh giá sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất phù sa trên 3 mô hình
canh tác chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu trong điều kiện nhà lưới ............... 64
ix
4.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của 3 mô hình canh tác chuyên lúa, 2 lúa - 1 màu, 1
lúa - 2 màu lên sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất phù sa ở Long Khánh,
Cai Lậy, Tiền Giang................................................................................................ 67
4.2.3 Đánh giá sự lưu tồn chlorpyrifos ethyl trong đất phèn, đất phù sa trên 3
mô hình canh tác chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu ........................................ 70
4.3 Nội dung 3: Đánh giá khả năng phân hủy yếm khí chlorpyrifos ethyl của
quần xã vi khuẩn trong đất phèn, đất phù sa chuyên lúa ở Hậu Giang và Tiền
Giang ....................................................................................................................... 74
4.3.1 Kết quả đánh giá khả năng phân hủy yếm khí chlorpyrifos ethyl của 4
quần xã vi khuẩn trong dung dịch đất ..................................................................... 74
4.3.2 Sự hình thành các sản phẩm trung gian trong quá trình chuyển hóa
chlorpyrifos ethyl khi bị phân hủy bởi quần xã vi khuẩn kỵ khí ............................ 78
4.3.3 Đa dạng vi khuẩn phân hủy yếm khí chlorpyrifos ethyl trong đất ................ 80
4.4 Nội dung 4: Phân lập vi khuẩn hiếu khí bản địa phân hủy chlorpyrifos
ethyl từ đất phèn và đất phù sa ở điều kiện đồng ruộng và đất phù sa ở điều
kiện nhà lưới trên 3 mô hình canh tác: chuyên lúa, lúa - màu và chuyên màu ở
Đồng bằng sông Cửu Long ..................................................................................... 84
4.4.1 Kết quả phân lập vi khuẩn hiếu khí bản địa có khả năng phân hủy
chlorpyrifos ethyl